Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Giao an hoc ki 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.69 KB, 29 trang )

Tuần 1 + Tiết TC 1
Ngày soạn:……………………………….
Ngày ký duyệt:…………………………..

PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945
ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Bài 1 – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức
- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai với
đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
- Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các mối quan
hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.
2. Kĩ năng
- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai
tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên đối
dầu quyết liệt.
- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám và
thấy được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế giới, với
cuộc đấu tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh.
4, Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển cho học sinh:
- Năng lực giải quyết vấn đề, phân tích, khái quát vấn đề ….
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin


II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC:
- Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á


- Máy vi tính kết nối máy chiếu
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Giới thiệu bộ môn: (2’)
2. Giới thiệu bài mới (1’) Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc nhiều vấn đề
mang tầm quốc tế được đặt ra như số phận của các nước tham gia phe phát xít, tổ
chức lại thế giới sau khi chiến tranh kết thúc và phân chia thành quả giữa các nước
thắng trận. Vậy những vấn đề đó sẽ được giải quyết như thế nào? Các em cùng theo
dõi bài và tìm câu trả lời.
3. Bài ơn tập:

Câu 1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế
giới thứ hai mang tên Trật tự hai cực Ianta? Phân tích hệ quả của
những quyết định quan trọng tại Hội nghị cấp cao Ianta(2/1945)
1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang tên
“Trật tự hai cực Ianta” ?
a. Hoàn cảnh lịch sử :
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp
bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.
- Từ ngày 4 đến ngày 11 - 2 - 1945, Mỹ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở Ianta (Liên
Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một
trật tự thế giới mới.
- Thành phần tham dự : bao gồm nguyên thủ của ba quốc gia có vai trò quan trọng nhất
trong chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, đó là Xtalin (Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên

Xô), Rudơven (Tổng thống Mĩ) và Sớcsin (Thủ tướng Anh).
b. Nội dung của hội nghị :
• Xác định mục tiêu quan trọng là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa
qn phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở
châu Á.
• Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hịa bình, an ninh thế giới
• Thỏa thuận việc đóng qn, giáp qn đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của
các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á
+ Ở châu Âu : Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây
Âu…
+ Ở châu Á :
• Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xakhalin, 4 đảo thuộc
quần đảo Curin;….
• Vùng ảnh hưởng của Mĩ và các nước tư bản phương Tây: Nhật Bản, Nam Triều Tiên,
….; Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á …
c. Ý nghĩa : Những quyết định của hội nghị Ianta về cơ bản đã trở thành khuôn khổ của
trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Vì vậy, tên của Hội nghị cịn
được dùng để chỉ trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai – “Trật tự
hai cực Ianta”.


2. Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghị cấp cao Ianta.
- Việc giải quyết vấn đề các nước phát xít và khu vực phát xít chiếm đóng, thành lập tổ
chức Liên hợp quốc và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước thắng trận tại Hội nghị
Ianta đã tạo ra khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, hoàn toàn khác trước – so với trật tự
thế giới hình thành sau chiến tranh thế giới thứ nhất (khơng cịn hồn tồn bị chủ nghĩa đế
quốc chi phối, mà đã có sự tham gia tích cực của các lực lượng dân chủ đứng đầu là Liên
Xô và việc giải quyết các vấn đề an ninh thế giới dựa trên cơ chế an ninh tập thể thông qua
tổ chức Liên hợp quốc…)
- Khuôn khổ trật tự thế giới này chịu sự chi phối sâu sắc của hai siêu cường Mĩ và Liên

Xô.
- Thế giới phân thành hai cực, hai phe : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa  hiện tượng
đầu tiên trong Lịch sử thế giới. Quan hệ thù địch giữa Mĩ với Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa đã chi phối quan hệ quốc tế trong suốt hơn 40 năm từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai.…
 Những biến đổi to lớn và sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô
những năm 1989 - 1991 đã dẫn tới việc chấm dứt “Trật tự thế giới hai cực Ianta” và một
trật tự thế giới mới đang hình thành.

Câu 2: Trình bày và nêu nhận xét về sự phân chia khu vực đóng quân,
phạm vi ảnh hưởng giữa các nước đồng minh tại hội nghị Ianta
(2/1945)
+ Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước đồng minh
tại HN Ianta:
Ở châu Âu: …………..
Ở châu Á: ……………
+ Nhận xét:
Tuy là thỏa thuận của ba cường quốc nhưng thực chất là sự phân chia phạm vi ảnh
hưởng giữa Mĩ và LX
Toàn bộ những quyết định của HN Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba
cường quốc LX, Mĩ, Anh đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được
thiết lập trong những năm 1945 – 1947, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.
Từ sự phân chia nay đã dẫn đến sự đối đầy Đông – Tây và cuộc chiến tranh lạnh
trong nhiều thập kỷ kế tiếp.

Câu 3: Từ năm 1945 đến năm 1949, sự kiện nào đã tạo ra khuôn khổ
của trật tự thế giới mới? Hãy trình bày hồn cảnh, nội dung và ý nghĩa
của sự kiện đó?
* Sự kiện đã tạo ra khuôn khổ của trật tự thế giới mới trong những năm 1945 – 1949 là:
Hội nghị Ianta (2/1945) với toàn bộ những quyết định của HN.

* Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của sự kiện:
+ Hoàn cảnh:
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, phe phát xít có
nguy cơ thất bại. Ba vấn đề cấp bách được đặt ra cho phe đồng minh …..
- Từ ngày 4 đến ngày 11/2/1945, một HN quốc tế được triệu tập tại Ianta (LX) với sự tham
dự của ba cường quốc: LX, Mĩ, Anh.


+ Nội dung:
- Thống nhất tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và CNQP Nhật …..
- Thành lập tổ chức LHQ nhằm duy trì hịa bình, …
- Thỏa thuận việc đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu, Châu Á (nêu cụ
thể khu vực đóng quân, phạm vi ảnh hưởng của LX, Mĩ) ….
+ Ý nghĩa:
- Toàn bộ những quyết định của HN Ianta cùng những thảo thuận sau đó của ba
cường quốc LX, Mĩ, Anh đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường
được gọi là trật tự hai cực Ianta.

Câu hỏi 4: Trật tự thế giới mới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới
thứ hai (1939 – 1945) như thế nào ?
Trả lời:
* HN Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc.....
* Ngày 17/7/1945, tại Postdam (Đức), Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp kí Hiệp ước về việc giải
quyết vấn đề Đức.
* Ngày 26/7/1945 : các nước Đồng minh trong bản “Tuyên cáo Pốtxđam” kêu gọi Nhật
Bản đầu hàng, quy định chủ quyền của Nhật giới hạn trên 4 đào chính.
* Ngày 10/2/1947 : hoà ước với 5 nước chiến bại (Italia, Bungari, Hungary, Rơmani, Phần
Lan)
được kí kết tại Paris.
=> Nhìn chung, nội dung các bản hoà ước là thoả đáng, đáp ứng được lợi ích của nhân dân

các nước chiến thắng và không quá khắt khe, nặng nền đối với nhân dân các nước chiến
bại.
- Như vậy, từ hội nghị Ianta (2/1945) đến Hoà hội Pari (2/1947), đã trở thành khuôn khổ
của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập trong những năm 1945 – 1947, đó là “Trật
tự hai cực Ianta” (đứng đầu 2 cực là Xô – Mĩ).
Đến cuối thập kỷ 80 – đầu thập kỷ 90, khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Đông
Âu sụp đổ, khi các nước phát xít chiến bại như Đức, Nhật đã vươn lên trở thành siêu cường
thì trật tự hai cực Ianta dần dần bị xói mịn và sụp đổ. Mĩ muốn vươn lên trở thành siêu
cường số một trên thế giới, vươn lên thế “đơn cực”. trong khi đó các cường quốc khác
muốn vươn lên thế “đa cực”. Tóm lại, sau khi trật tự hai cực Ianta bị sụp đổ, một trật tự thế
giới mới sẽ được hình thành phụ thuộc vào các nhân tố sau : Sự phát triển thực lực của các
cường quốc như Nhật Bản và các nước Tây Âu, sự phát triển của phong trào cách mạng thế
giới, sự phát triển của chủ nghĩa xã hội, cuộc cách mạng KH – KT sẽ còn tạo ra những
bước đột phá mới, ...
4, Củng cố:
- Hoàn cảnh , nội dung, hệ quả của Hội nghị Ianta?
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
..................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

Tuần 05
Tiết TC 05

Ngày ký duyệt:


Ngày soạn:…
Tuần dạy:

CHƯƠNG IV – MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)

Bài 6 – NƯƠC MĨ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức
- Trình bày được các giai đoạn phát triển của nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000 với
những nét tiêu biểu, điển hình về kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại.
- Hiểu rõ những nhân tố chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng
trong giai đoạn 1945 – 1973.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của nước Mĩ qua các
giai đoạn phát triển từ năm 1945 đến năm 2000.
- Rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ luôn là trung tâm kinh
tế, tài chính số 1 của thế giới, là nước đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
lần thứ hai. Từ đó, có ý thức tiếp thu những thành tựu của khoa học thế giới vào công
cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay.
4. Năng lực:
Qua bài học phát triển một số năng lực cho học sinh:
- Giải quyết vấn đề
- Tư duy
- Sử dụng bản đồ
- Sáng tạo..
5. Tích hợp liên mơn:
Tích hợp mơn Địa Lý
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Giáo viên:
- Soạn Giáo án
- SGK, STK..
- GV thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
- Máy vi tính kết nối máy chiếu



2. Học sinh:
Tìm hiểu về Nước Mĩ
III.Phương pháp dạy học
- Nêu vấn đề
- Thuyết trình
- Hoạt động nhóm
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Ổn Đinh tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ (4’)
Hãy nêu những thành quả chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân
dân châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tại sao năm 1960 được gọi là “Năm
châu Phi”?
3. Giới thiệu bài mới (1’)
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Mĩ trở thành nước có nền kinh tế phát
triển nhất thế giới, là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và
đạt được nhiều thành tựu lớn. Vậy những yếu tố nào thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát
triển nhanh chóng? Biểu hiện của sự phát triển đó là gì? Các giới cầm quyền Mĩ đã
thực hiện chính sách đối nội và đối ngoại như thế nào? Đó chính là những vấn đề
chính mà bài học hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
4. Dạy học bài mới

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cần đạt

Câu hỏi 1: Chính sách đối ngoại
của Mĩ từ 1945 đến 2000? Điểm

nổi bật trong chính sách đối
ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh
lạnh đến nay?

Câu hỏi 1: Chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1945
đến 2000? Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại
của Mĩ từ sau chiến tranh lạnh đến nay?
* Từ năm 1945 đến năm 1973
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai
chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
- Tháng 3 – 1947, Tổng thống Mĩ H. Truman công
khai nêu “Sứ mạng lãnh đạo thế giới tự do chống lại
sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản”.
- Chiến lược toàn cầu của Mĩ được triển khai qua
nhiều học thuyết cụ thể, với những tên gọi khác nhau,
nhưng nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ yếu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ
nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào
cơng nhân và cộng sản quốc tế.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh
của Mĩ
* Biện pháp:
- Khởi xướng Chiến tranh lạnh trên phạm vi thế giới
- Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc chiến

HS dựa vào kiến thức đã học để trả
lời câu hỏi.
HS theo dõi nhận xét câu trả lời
của Ban

GV gọi HS nhân xét, bổ sung thêm
GV nhận xét, khái quát lại
GV: Chính sách đối ngoại của
Mĩ từ 1945 đến 2000 Chia làm 3
giai đoạn:
* Từ năm 1945 đến năm 1973
* Từ năm 1973 đến năm 1991


*Từ năm 1991 đến năm 2000

Câu hỏi 2:

tranh và bạo loạn…: chiến tranh xâm lược Việt Nam
(1954 – 1975), chiến tranh Trung Đơng.
- Thực hiện sách lược hịa hỗn với hai nước lớn để
chống phong trào cách mạng của các dân tộc:
+ Tháng 2 – 1972, Tổng thống Níchxơn thăm Trung
Quốc, đến năm 1979, thiết lập quan hệ ngoại giao với
Trung Quốc. Tháng 5 – 1972, Níchxơn thăm Liên Xơ.
+ Thất bại trong chiến tranh xâm lược Việt Nam,
năm 1973, chính quyền Níchxơn phải kí Hiệp định
Pari, rút hết quân về nước.
* Từ năm 1973 đến năm 1991
+ Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu và theo đuổi
Chiến tranh lạnh. Đặc biệt với học thuyết Rigân và
chiến lược: “ Đối đầu trực tiếp”, Mĩ tăng cường chạy
đua vũ trang, can thiệp vào các công việc quốc tế ở
hầu hết các địa bàn chiến lược và điểm nóng trên thế
giới.

+ Từ những năm 80, Mĩ và Liên Xô điều chỉnh chính
sách đối ngoại, theo xu hướng đối thoại và hịa hỗn.
Tháng 12 – 1989, Mĩ và Liên Xơ tun bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên trường quốc
tế. Tuy nhiên, Mĩ cũng ra sức tác động vào quá trình
khủng hoảng, dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội
chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu (1889 –
1991)…
+ Mĩ giành được thắng lợi trong cuộc chiến tranh
vùng vịnh chống Irắc (1990-1991).
*Từ năm 1991 đến năm 2000
- Những năm 90, theo đuổi chiến lược “Cam kết và
mở rộng” với ba trụ cột chính:
+ Bảo đảm an ninh với một lực lượng quân sự mạnh
và sẵn sàng chiến đấu cao.
+ Tăng cường khôi phục, phát triển tính năng động
và sức mạnh nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu: “dân chủ” như một công cụ
can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác…
- Trong bối cảnh Liên Xơ tan rã, Mĩ có tham vọng
thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là
siêu cường duy nhất đóng vai trị chi phối và lãnh đạo.
Tuy nhiên, vụ khủng bố 11 – 9 – 2001 cho thấy nước
Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố
sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan
trọng trong chinh sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi
bước vào thế kỉ XXI.
- Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt
Nam ngày 11/7/1995.
Câu hỏi 2:



- Trình bày sự phát triển kinh tế
và khoa học – kỹ thuật của Mĩ từ
sau Chiến tranh thế giới hai
(1945). Nguyên nhân của sự phát
triển và hạn chế của nó ?
- Theo anh (chị), trong những
nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển của nền kinh tế Mĩ từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai
(1945), thì nguyên nhân nào là
quan trọng nhất và có thể giúp
ích cho các nước đang phát triển
trong việc xây dựng nền kinh tế
của mình ?

- Trình bày sự phát triển kinh tế và khoa học – kỹ
thuật của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới hai
(1945). Nguyên nhân của sự phát triển và hạn chế
của nó ?
- Theo anh (chị), trong những nguyên nhân dẫn
đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai (1945), thì nguyên nhân nào
là quan trọng nhất và có thể giúp ích cho các nước
đang phát triển trong việc xây dựng nền kinh tế
của mình ?

HS dựa vào kiến thức đã học để trả
lời câu hỏi.

HS theo dõi nhận xét câu trả lời
của Ban
GV gọi HS nhân xét, bổ sung thêm
GV nhận xét, khái quát lại
I/ Tình hình kinh tế
1. Biều hiện (thành tựu) :
Trong khi các đồng minh
châu Âu của Mĩ bị chiến tranh tàn
phá, thì Mĩ lại có điều kiện hồ
bình, an tồn để ra sức phát triển
kinh tế. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, nước Mĩ giữ ưu thế về
kinh tế, tài chính trên thế giới.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh
chóng. Trong khoảng nửa sau
những năm 40, tổng sản phảm
quốc dân tăng trung bình hằng
năm là 6%.
- Công nghiệp: sản lượng công
nghiệp Mĩ chiếm hơn nửa sản
lượng cơng nghiệp tồn thế giới
(56,5% năm 1948).
- Nông nghiệp: Sản lượng nông
nghiệp tăng 27% so với trước
chiến tranh.
Sản lượng nông
nghiệp gấp 2 lần sản lượng của
Anh + Pháp + Tây Đức + Italia +
Nhật Bản.

- Tài chính: Nắm ¾ trữ lượng

/ Tình hình kinh tế
1. Biều hiện (thành tựu) :
Trong khi các đồng minh châu Âu của Mĩ bị
chiến tranh tàn phá, thì Mĩ lại có điều kiện hồ bình,
an tồn để ra sức phát triển kinh tế. Sau chiến tranh
thế giới thứ hai, nước Mĩ giữ ưu thế về kinh tế, tài
chính trên thế giới.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát
triển nhanh chóng. Trong khoảng nửa sau những năm
40, tổng sản phảm quốc dân tăng trung bình hằng năm
là 6%.
- Công nghiệp: sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn
nửa sản lượng cơng nghiệp tồn thế giới (56,5% năm
1948).
- Nơng nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so
với trước chiến tranh. Sản lượng nông nghiệp gấp 2
lần sản lượng của Anh + Pháp + Tây Đức + Italia +
Nhật Bản.
- Tài chính: Nắm ¾ trữ lượng vàng trên tồn thế giới.
Là nước chủ nợ thế giới.
- Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển.
- Nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh
tế thế giới.
 Trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài
chính duy nhất của thế giới. Từ thập kỉ 70 đến nay,



vàng trên toàn thế giới. Là nước
chủ nợ thế giới.
- Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển.
- Nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40%
tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
 Trong khoảng hai thập niên
đầu sau Chiến tranh thế giới thứ
hai, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài
chính duy nhất của thế giới. Từ
thập kỉ 70 đến nay, địa vị của Mĩ
trong thế giới tư bản giảm đi
song vẫn là cường quốc số một
thế giới.
2. Nguyên nhân :
• Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên
phong phú, khí hậu thuận lợi…
• Mĩ có nguồn nhân lực dồi dào,
trình độ kỹ thuật cao, năng động,
sáng tạo…

Mĩ tham gia Chiến tranh thế
giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít
hơn so với nhiều nước khác. Hơn
nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh
để làm giàu từ bán vũ khí…
• Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách
mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại
của thế giới. Việc áp dụng thành
công những thành tựu của cuộc
cách mạng này đã cho phép Mĩ

nâng cao năng suất, hạ giá thành
sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ
cấu sản xuất.

Trình độ tập trung tư bản và
sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu
quả ở trong và ngồi nước. Các tổ
hợp cơng nghiệp- qn sự, các
cơng ti và tập đồn tư bản lũng
đoạn Mĩ ( Pho, Rốccơpheolơ…)

Các chính sách và hoạt động
điều tiết của nhà nước có vai trị
quan trọng thúc đẩy nền kinh tế Mĩ
phát triển….
* Trong những nguyên nhân
dẫn đến sự phát triển của nền
kinh tế Mĩ từ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai, thì nguyên nhân
nào là quan trọng nhất và có thể
giúp ích cho các nước đang

địa vị của Mĩ trong thế giới tư bản giảm đi song
vẫn là cường quốc số một thế giới.

2. Nguyên nhân :
• Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, khí hậu
thuận lợi…
• Mĩ có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật
cao, năng động, sáng tạo…


Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn
hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nước khác. Hơn nữa,
Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ
khí…
• Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ
thuật hiện đại của thế giới. Việc áp dụng thành công
những thành tựu của cuộc cách mạng này đã cho phép
Mĩ nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều
chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất.
• Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh
tranh có hiệu quả ở trong và ngồi nước. Các tổ hợp
cơng nghiệp- qn sự, các cơng ti và tập đồn tư bản
lũng đoạn Mĩ ( Pho, Rốccơpheolơ…)

Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà
nước có vai trị quan trọng thúc đẩy nền kinh tế Mĩ
phát triển….
* Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển của nền kinh tế Mĩ từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, thì nguyên nhân nào là quan trọng
nhất và có thể giúp ích cho các nước đang phát
triển trong việc xây dựng nền kinh tế của mình ?
- Mĩ biết dựa vào thành tựu cách mạng khoa học - kĩ
thuật. Cho nên, Mĩ đã điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản
xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng xuất lao động,
giảm giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà nền kinh tế Mĩ
phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân Mĩ có nhiều thay đổi. Sự phát triển về
kinh tế và khoa học - kĩ thuật đã giúp Mĩ có ưu thế về

chính trị trên tồn cầu.


phát triển trong việc xây dựng
nền kinh tế của mình ?
- Mĩ biết dựa vào thành tựu cách
mạng khoa học - kĩ thuật. Cho nên,
Mĩ đã điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu
sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng
cao năng xuất lao động, giảm giá
thành sản phẩm. Nhờ đó mà nền
kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng,
đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân Mĩ có nhiều thay đổi. Sự
phát triển về kinh tế và khoa học kĩ thuật đã giúp Mĩ có ưu thế về
chính trị trên tồn cầu.
3. Hạn chế (khó khăn) :
- Sự vươn lên nhanh chóng về kinh
tế, tài chính của Tây Âu và Nhật
Bản, các nước này đã trở thành đối
thủ cạnh tranh gay gắt, nguy hiểm
đối với Mĩ trên nhiều lĩnh vực kinh
tế, tài chính (từ những năm 70 trở
đi trên thế giới hình thành 3 trung
tâm kinh tế, tài chính cạnh tranh
gay gắt với nhau: Mĩ, Nhật, Tây
Âu)
- Mặt khác tuy vẫn dẫn đầu về sản
xuất cơng nơng nghiệp , tài chính
nhưng kinh tế Mĩ ngày càng giảm

sút so với những năm đầu sau
chiến tranh thế giới thứ hai, (năm
1949 sản xuất Cơng nghiệp là 56,4
%, đến những năm 90 chỉ cịn 40
% dự trữ vàng và ngoại tệ kém
Nhật Bản và Tây Đức)
- Vì tập trung chạy đua vũ trang và
quân sự hố nền kinhtế cho nên
sản xuất cơng nghiệp dân dụng của
Mĩ ngày càng trở nên sút kém so
với Tây Âu, Nhật bản, hàng hố
tiêu dùng của Mĩ khơng cạnh tranh
nơỉ với hàng hố của Tây Âu, Nhật
Bản ngay cả trong thị trường nội
địa của Mĩ.
-Tuy phát triển nhưng kinh tế Mĩ
khơng ổn định vì thường xảy ra
suy thái kinh tế (1945-1990 diễn ra
8 lần suy thái kinh tế)
- Sự giàu nghèo quá chênh lệnh

3. Hạn chế (khó khăn) :
- Sự vươn lên nhanh chóng về kinh tế, tài chính của
Tây Âu và Nhật Bản, các nước này đã trở thành đối
thủ cạnh tranh gay gắt, nguy hiểm đối với Mĩ trên
nhiều lĩnh vực kinh tế, tài chính (từ những năm 70 trở
đi trên thế giới hình thành 3 trung tâm kinh tế, tài
chính cạnh tranh gay gắt với nhau: Mĩ, Nhật, Tây Âu)
- Mặt khác tuy vẫn dẫn đầu về sản xuất cơng nơng
nghiệp , tài chính nhưng kinh tế Mĩ ngày càng giảm

sút so với những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ
hai, (năm 1949 sản xuất Cơng nghiệp là 56,4 %, đến
những năm 90 chỉ cịn 40 % dự trữ vàng và ngoại tệ
kém Nhật Bản và Tây Đức)
- Vì tập trung chạy đua vũ trang và qn sự hố nền
kinhtế cho nên sản xuất cơng nghiệp dân dụng của Mĩ
ngày càng trở nên sút kém so với Tây Âu, Nhật bản,
hàng hoá tiêu dùng của Mĩ khơng cạnh tranh nơỉ với
hàng hố của Tây Âu, Nhật Bản ngay cả trong thị
trường nội địa của Mĩ.
-Tuy phát triển nhưng kinh tế Mĩ khơng ổn định vì
thường xảy ra suy thái kinh tế (1945-1990 diễn ra 8
lần suy thái kinh tế)
- Sự giàu nghèo quá chênh lệnh giữa tầng lớp trong xã
hội Mĩ là nguồn gốc tạo nên sự không ổn định về kinh
tế , xã hội.


giữa tầng lớp trong xã hội Mĩ là
nguồn gốc tạo nên sự không ổn
định về kinh tế , xã hội.
II/ Tình hình khoa học – kĩ thuật
1. Biều hiện (thành tựu)
- Trong chiến tranh thế giới thứ
hai, nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên
thế giới đã chạy sang Mĩ vì ở đây
có điều kiện hồ bình và đầy đủ
phương tiện nhất để làm việc. Vì
vậy Mĩ là nước khởi đầu cách
mạng khoa học – kĩ thuật và là 1

trong những nước thu được nhiều
thành tựu cách mạng khoa học – kĩ
thuật rực rỡ về mọi mặt.
+ Mĩ đi đầu trong việc sáng tạo ra
những cơng cụ sản xuất mới: máy
tính, máy tự động, hệ thống tự
động
+ Sáng chế ra nguồn năng lưọng
mới: nguyên tử, mặt trời, thuỷ
triều,... sáng chế ra những vật liệu
mới .. chất dẻo pôlime, những vật
liệu tổng hợp con người chế tạo ra
những thuộc tính tự nhiên khơng
sẵn có.
+ Sản xuất vũ khí ( bom ngun
tử, bom khinh khí, tên lửa đạn
đạo), chinh phục vũ trụ ( đưa
người lên mặt trăng năm 1969,
thám hiểm sao hỏa)
+ Tiến hành cách mạng xanh
trong nông nghiệp, cách mạng giao
thông vận tải, thơng tin liên lạc.
- Chính nhờ những thành tựu cách
mạng khoa học – kĩ thuật mà kinh
tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời
sống vật chất, tinh thần của nhân
dân Mĩ đã có nhiều thay đổi khác
trước.
2. Nguyên nhân phát triển :
- Do yêu cầu kinh tế thúc đẩy Mĩ

tiến hành cuộc cách mạng khoa
học – kĩ thuật lần II và sự tác động
ngược trở lại với kinh tế đối với
khoa học – kĩ thuật.
- Trong chiến tranh, đất nước có
điều kiện hồ bình, khơng bị chiến

II/ Tình hình khoa học – kĩ thuật
1. Biều hiện (thành tựu)
- Trong chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nhà khoa
học lỗi lạc trên thế giới đã chạy sang Mĩ vì ở đây có
điều kiện hồ bình và đầy đủ phương tiện nhất để làm
việc. Vì vậy Mĩ là nước khởi đầu cách mạng khoa học
– kĩ thuật và là 1 trong những nước thu được nhiều
thành tựu cách mạng khoa học – kĩ thuật rực rỡ về
mọi mặt.
+ Mĩ đi đầu trong việc sáng tạo ra những công cụ sản
xuất mới: máy tính, máy tự động, hệ thống tự
động
+ Sáng chế ra nguồn năng lưọng mới: nguyên tử, mặt
trời, thuỷ triều,... sáng chế ra những vật liệu
mới .. chất dẻo pôlime, những vật liệu tổng hợp con
người chế tạo ra những thuộc tính tự nhiên khơng sẵn
có.
+ Sản xuất vũ khí ( bom nguyên tử, bom khinh khí,
tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ ( đưa người lên
mặt trăng năm 1969, thám hiểm sao hỏa)
+ Tiến hành cách mạng xanh trong nông nghiệp, cách
mạng giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Chính nhờ những thành tựu cách mạng khoa học –

kĩ thuật mà kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân Mĩ đã có nhiều
thay đổi khác trước.

2. Nguyên nhân phát triển :
- Do yêu cầu kinh tế thúc đẩy Mĩ tiến hành cuộc cách
mạng khoa học – kĩ thuật lần II và sự tác động ngược
trở lại với kinh tế đối với khoa học – kĩ thuật.
- Trong chiến tranh, đất nước có điều kiện hồ bình,
khơng bị chiến tranh tàn phá, đồng thời Mĩ đã có
nhiều biện pháp để thu hút những nhà khoa học – kĩ
thuật lỗi lạc trên thế giới làm xảy ra hiện tượng “chảy


tranh tàn phá, đồng thời Mĩ đã có
nhiều biện pháp để thu hút những
nhà khoa học – kĩ thuật lỗi lạc trên
thế giới làm xảy ra hiện tượng
“chảy chất xám” ở các nước nghèo
Á, Phi, Mĩ Latinh. Vì vậy, nhiều
nhà khoa học và phát minh khoa
học được tiến hành nghiên cứu và
ứng dụng tại Mĩ.
- Sự phát triển của cuộc cách
mạng khoa học – kĩ thuật lần II đã
có tác động lớn với sự phát triển
kinh tế Mĩ, làm thúc đẩy kinh tế
phát triển, nâng cao đời sống
người dân.


chất xám” ở các nước nghèo Á, Phi, Mĩ Latinh. Vì
vậy, nhiều nhà khoa học và phát minh khoa học được
tiến hành nghiên cứu và ứng dụng tại Mĩ.
- Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kĩ
thuật lần II đã có tác động lớn với sự phát triển kinh tế
Mĩ, làm thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống
người dân.

Câu hỏi 3:
Mĩ đã thực hiện “Chiến lược Câu hỏi 3:
toàn cầu” tại châu Á từ 1945 – Mĩ đã thực hiện “Chiến lược toàn cầu” tại châu Á
từ 1945 – 1947 như thế nào ?
1947 như thế nào ?
HS dựa vào kiến thức đã học để trả
lời câu hỏi.
HS theo dõi nhận xét câu trả lời
- Cuối thế kỉ XIX, Mĩ thực hiện “chính sách mở cửa”
của Ban
GV gọi HS nhân xét, bổ sung thêm để cùng các đế quốc khác xâu xé Trung Quốc.
- Năm 1898, Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha, chiếm
GV nhận xét, khái quát lại
Philíppin.
Cuối thế kỉ XIX, Mĩ thực hiện - Mĩ tìm cách khống chế, thống trị khu vực Tây Á
“chính sách mở cửa” để cùng các (Trung Đơng) và thành lập khối quân sự Baghdad.
đế quốc khác xâu xé Trung Quốc. - Theo thoả thuận tại Hội nghị Ianta :
- Năm 1898, Mĩ gây chiến với Tây * Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, đến 1951,
“Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật” ra đời và Nhật trở
Ban Nha, chiếm Philíppin.
- Mĩ tìm cách khống chế, thống trị thành “căn cứ chiến lược” của Mĩ trong âm mưu thực
khu vực Tây Á (Trung Đơng) và hiện “chiến lược tồn cầu”.

* Quân đội Mĩ chiếm đóng Nam Triều Tiên và dựng
thành lập khối quân sự Baghdad.
- Theo thoả thuận tại Hội nghị lên chính quyền Lý Thừa Vãn.
Ianta :
* Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật
Bản, đến 1951, “Hiệp ước an ninh
Mĩ - Nhật” ra đời và Nhật trở
thành “căn cứ chiến lược” của Mĩ
trong âm mưu thực hiện “chiến
lược toàn cầu”.
* Quân đội Mĩ chiếm đóng Nam
Triều Tiên và dựng lên chính
quyền Lý Thừa Vãn.
- Ở Đơng Nam Á :


* Thông qua viện trợ kinh tế, quân
sự, ...Mĩ hất cẳng Anh ra khỏi Thái
Lan, lôi kéo Thái Lan chống 3
nước Đơng Dương.
* Mĩ lợi dụng khó khăn của Pháp,
ngày càng can thiệp sâu vào Đông
Dương.
- Ở Trung Quốc, Mĩ ra sức giúp
chính quyền Tưởng Giới Thạch
phát động nội chiến, âm mưu biến
Trung Quốc thành 1 thuộc địa kiểu
mới.
 Như vậy, sau Chiến tranh
thế giới thứ hai, trong những

năm 1945 – 1947, Mĩ đã phát
triển thế lực toàn cầu đối với
châu Á

- Ở Đông Nam Á :
* Thông qua viện trợ kinh tế, quân sự, ...Mĩ hất cẳng
Anh ra khỏi Thái Lan, lôi kéo Thái Lan chống 3 nước
Đông Dương.
* Mĩ lợi dụng khó khăn của Pháp, ngày càng can thiệp
sâu vào Đông Dương.
- Ở Trung Quốc, Mĩ ra sức giúp chính quyền Tưởng
Giới Thạch phát động nội chiến, âm mưu biến Trung
Quốc thành 1 thuộc địa kiểu mới.
 Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
trong những năm 1945 – 1947, Mĩ đã phát triển
thế lực toàn cầu đối với châu Á.

4, Củng cố:
- Chính sách đối ngoại của mĩ sau CTTG II được chia làm mấy giai đoạn, Nội dung cơ bản
của chính sách đối ngoại?
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
..................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
............................................................................................................................................


Tuần 11

Ngày ký duyệt: 2/11/2015

Tiết TC: 09
Ngày soạn: 1/11 /2015
Tuần dạy: 2->7/11/2015

Bài 11 – TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức
- Có khả năng củng cố, hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức lịch sử thế giới hiện
đại từ năm 1945 đến năm 2000.
- Biết phân kì và hiểu được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của Lịch sử
thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa vấn đề, nhận định và đánh giá,… về các sự
kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử của lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.

3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được, trong học tập lịch sử cần thiết phải phân kì và khái quát hóa được những
nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của lịch sử. Từ đó, hiểu rõ sự phát triển của lịch
sử Việt Nam luôn luôn là một bộ phận của lịch sử thế giới, gắn liền với cách mạng thế giới,
đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Hiểu rõ, bao trùm suốt thời kì lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay là cuộc đấu
tranh vì mục tiêu: hịa bình, ổn định, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội và hợp tác để cùng
nhau phát triển.


4. Năng lực:
Qua bài học phát triển một số năng lực cho học sinh:
- Giải quyết vấn đề
- Tư duy
- Sử dụng bản đồ
- Sáng tạo..
5. Tích hợp liên mơn (Khơng)
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Giáo viên:
- Soạn Giáo án
- SGK, STK..
2. Học sinh:
Ôn lại tất cả phần kiến thức lịch sử thế giới thời hiện đại (1945-2000)
III.Phương pháp dạy học
- Nêu vấn đề
- Thuyết trình
- Hoạt động nhóm
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ (5’)


Xu thế tồn cầu hố và ảnh hưởng của nó?
3. Giới thiệu bài mới (1’)
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nhân loại bước vào một giai đoạn mới của
Lịch sử thế giới hiện đại với hi vọng sẽ được sống trong hịa bình, ổn định, độc lập dân tộc,
tiến bộ xã hội và hợp tác để cùng nhau phát triển. Tuy nhiên, trong lịch sử thế giới, hiếm có
một giai đoạn nào lại có nhiều thay đổi, biến động và căng thẳng như giai đoạn nửa sau thế
kỉ XX. Chỉ trong vịng nửa thế kỉ, tình hình thế giới ở các châu lục đã diễn biến hết sức

phức tạp, đem lại những thay đổi lớn lao và cả những đảo lộn bất ngờ. Hôm nay, chúng ta
sẽ học bài tổng kết để phân kì các giai đoạn phát triển và khái quát lại những nội dung chủ
yếu của Lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay (năm
2000).
4. Dạy, học bài mới:
Hoạt động của Gv và HS
Nội dung kiến thức cần đạt
Câu 1: Nêu nội dung cơ bản của lích sử Câu 1: Nêu nội dung cơ bản của lích sử
thế giới hiện đại 1945-2000?
thế giới hiện đại 1945-2000?
HS suy nghĩ trả lời:
1. Trật tự hai cực Ianta hình thành do Mĩ,
1. Trật tự hai cực Ianta hình thành do Mĩ, Liên Xô đứng đầu mỗi cực, chi phối quan hệ
Liên Xô đứng đầu mỗi cực, chi phối quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến năm 1991.
quốc tế từ năm 1945 đến năm 1991.
2. CNXH vượt ra khỏi phạm vi một nước,
2. CNXH vượt ra khỏi phạm vi một nước, trở thành một hệ thống thế giới kéo dài từ
trở thành một hệ thống thế giới kéo dài từ châu Âu sang châu Á và khu vực Mĩ Latinh.
châu Âu sang châu Á và khu vực Mĩ Latinh.
3. Cao trào giải phóng dân tộc dấy lên mạnh
3. Cao trào giải phóng dân tộc dấy lên mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi và khu vực Mi
mẽ ở châu Á, châu Phi và khu vực Mi Latinh, đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc
Latinh, đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi.
gia độc lập trẻ tuổi.
4. Hệ thống chủ nghĩa đế quốc có nhiều biến
4. Hệ thống chủ nghĩa đế quốc có nhiều biến chuyển: Mĩ trở thành cường quốc kinh tế số
chuyển: Mĩ trở thành cường quốc kinh tế số 1, Tây Âu và Nhật Bản là một trong 3 trung
1, Tây Âu và Nhật Bản là một trong 3 trung tâm kinh tế lớn của thế giới,…
tâm kinh tế lớn của thế giới,…
5. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa

5. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn trước
dạng hơn trước
6. Cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra từ 6. Cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra từ
những năm 40 của thế kỉ XX đạt được nhiều những năm 40 của thế kỉ XX đạt được nhiều


thành tựu

thành tựu

Câu 2: Hội nghị Ianta ( 2- 1945) và Câu 2: Hội nghị Ianta ( 2- 1945) và
những thoả thuận của ba cường quốc
những thoả thuận của ba cường quốc
- HS suy nghĩ trả lời
*. Hoàn cảnh:
- Đầu năm 1945 chiến tranh thế giới thứ
hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn
đề đặt ra trong phe đồng minh địi hỏi cần
phải giải quyết:
+ Việc nhanh chóng đánh
bại các nước phát xít
+ Việc tổ chức lại trật tự
thế giới sau chiến tranh
+ Việc phân chia thành
quả thắng lợi giữa các nước thắng trận
- Thời gian: Từ 4 – 11/2/1945 một hội
nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta với sự
tham gia của những người đứng đầu ba
cường quốc: LX, Mĩ, Anh (Nó được gọi là
hội nghị tam cường vì LX, Mĩ, Anh là ba

nước có lực lượng lớn nhất, giữ vai trò chủ
chốt trong cuộc chiến tranh chống PX và
được coi là nòng cốt của Mặt trận Đồng
minh ( nhưng thực chất là 2 nước Mĩ và
LX). Mỗi nước tham gia chiến tranh đều gắn
với lợi ích giai cấp cầm quyền và lợi ích dân
tộc của mỗi nước. Do đó hội nghị trở thành
nơi thực hiện những mục tiêu của mỗi nước,
là nơi để tranh giành, phân chia thành quả
của chiến tranh tương ứng với so sánh tương
quan lực lượng của mỗi nước trong chiến
tranh. Do đó Hn đã diễn ra rất gay gắt và
quyết liệt)
*. Nội dung: HN đã đưa ra những
quyết định quan trọng:
+ Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt
tận gốc CNPX Đức - Nhật. Để nhanh chóng
kết thúc chiến tranh, trong thời gian 2,3
tháng sau khi đánh bại nước Đức phát xít,
LX sẽ tham gia chiến tranh chống Nhật ở
Châu Á
+ Thành lập tổ chức LHQ nhằm duy
trì hịa bình an ninh thế giới
+ Thoả thuận về việc đóng qn tại

*. Hồn cảnh:
- Đầu năm 1945 chiến tranh thế giới thứ
hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn
đề đặt ra trong phe đồng minh địi hỏi cần
phải giải quyết:

+ Việc nhanh chóng đánh
bại các nước phát xít
+ Việc tổ chức lại trật tự
thế giới sau chiến tranh
+ Việc phân chia thành quả
thắng lợi giữa các nước thắng trận
- Thời gian: Từ 4 – 11/2/1945 một hội
nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta với sự
tham gia của những người đứng đầu ba
cường quốc: LX, Mĩ, Anh (Nó được gọi là
hội nghị tam cường vì LX, Mĩ, Anh là ba
nước có lực lượng lớn nhất, giữ vai trò chủ
chốt trong cuộc chiến tranh chống PX và
được coi là nòng cốt của Mặt trận Đồng
minh ( nhưng thực chất là 2 nước Mĩ và
LX). Mỗi nước tham gia chiến tranh đều gắn
với lợi ích giai cấp cầm quyền và lợi ích dân
tộc của mỗi nước. Do đó hội nghị trở thành
nơi thực hiện những mục tiêu của mỗi nước,
là nơi để tranh giành, phân chia thành quả
của chiến tranh tương ứng với so sánh tương
quan lực lượng của mỗi nước trong chiến
tranh. Do đó Hn đã diễn ra rất gay gắt và
quyết liệt)
*. Nội dung: HN đã đưa ra những
quyết định quan trọng:
+ Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt
tận gốc CNPX Đức - Nhật. Để nhanh chóng
kết thúc chiến tranh, trong thời gian 2,3
tháng sau khi đánh bại nước Đức phát xít,

LX sẽ tham gia chiến tranh chống Nhật ở
Châu Á
+ Thành lập tổ chức LHQ nhằm duy
trì hịa bình an ninh thế giới
+ Thoả thuận về việc đóng quân tại
các nước nhằm giải giáp quân đội PX, phân
chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu


các nước nhằm giải giáp quân đội PX, phân
chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu
Á. Cụ thể:
++ Ở Châu Âu: Qn đội LX chiếm đóng
miền ĐƠng Đức, Đông Beclin và các nước
Đông Âu; quân đội Mĩ chiếm đóng miền
Tây nước Đức,Tây Beclin và các nước Tây
Âu. Vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của
LX, Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của
Mĩ. Hai nước Áo và Phần Lan trở thành
những nước trung lập.
+ +Ở Châu Á: Hội nghị chấp nhận những
điều kiện của LX để tham gia chiến tranh
chống Nhật:Giữ nguyên trạng Mông Cổ; Trả
lại cho LX miền Nam đảo Xakhalin và các
đảo xung quanh, quốc tế hóa thương cảng
Đại Liên (TQ), cho LX thuê cảng Lữ Thuận
làm căn cứ hải quân, LX chiếm 4 đảo thuộc
quần đảo Cu-rin.
++ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản; Ở
bán đảo Triều Tiên, quân đội LX chiếm

đóng miền Bắc và quân đội Mĩ chiếm đóng
MN, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới; TQ trở
thành một quốc gia thống nhất, Chính phủ
TQ cần cải tổ lại với sự tham gia của Đảng
cộng sản và các đảng phái dân chủ, trả lại
cho TQ vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và
quần đảo Bành Hồ; Các vùng còn lại của
Châu Á (ĐNA, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc
phạm vi ảnh hưởng của các nước phương
Tây.
KL: Những quyết định của HN Ianta đã trở
thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới
từng bước được thiết lập sau chiến tranh,
thường gọi là trật tự hai cực Ianta. (Việc
phân chia thành quả chiến tranh thực chất là
việc phân chia phạm vi ảnh hưởng của hai
cường quốc: LX, Mĩ => có sở cho việc thiết
lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
Việc thiết lập trật tự và phân chia phạm vi
ảnh hưởng chủ yếu được thực hiện và định
đoạt bởi hai nước, 2 siêu cường đại diện cho
2 chế độ chính trị đối lập nhau là LX
( XHCN ) và Mĩ ( TBCN ). Do đó người ta
thường gọi là trật tự hai cực Ianta.)

Á. Cụ thể:
++ Ở Châu Âu: Qn đội LX chiếm đóng
miền ĐƠng Đức, Đông Beclin và các nước
Đông Âu; quân đội Mĩ chiếm đóng miền
Tây nước Đức,Tây Beclin và các nước Tây

Âu. Vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của
LX, Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của
Mĩ. Hai nước Áo và Phần Lan trở thành
những nước trung lập.
+ +Ở Châu Á: Hội nghị chấp nhận những
điều kiện của LX để tham gia chiến tranh
chống Nhật:Giữ nguyên trạng Mông Cổ; Trả
lại cho LX miền Nam đảo Xakhalin và các
đảo xung quanh, quốc tế hóa thương cảng
Đại Liên (TQ), cho LX thuê cảng Lữ Thuận
làm căn cứ hải quân, LX chiếm 4 đảo thuộc
quần đảo Cu-rin.
++ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản; Ở
bán đảo Triều Tiên, quân đội LX chiếm
đóng miền Bắc và quân đội Mĩ chiếm đóng
MN, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới; TQ trở
thành một quốc gia thống nhất, Chính phủ
TQ cần cải tổ lại với sự tham gia của Đảng
cộng sản và các đảng phái dân chủ, trả lại
cho TQ vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và
quần đảo Bành Hồ; Các vùng còn lại của
Châu Á (ĐNA, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc
phạm vi ảnh hưởng của các nước phương
Tây.
KL: Những quyết định của HN Ianta
đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới
mới từng bước được thiết lập sau chiến
tranh, thường gọi là trật tự hai cực Ianta.
(Việc phân chia thành quả chiến tranh thực
chất là việc phân chia phạm vi ảnh hưởng

của hai cường quốc: LX, Mĩ => có sở cho
việc thiết lập một trật tự thế giới mới sau
chiến tranh. Việc thiết lập trật tự và phân
chia phạm vi ảnh hưởng chủ yếu được thực
hiện và định đoạt bởi hai nước, 2 siêu cường
đại diện cho 2 chế độ chính trị đối lập nhau
là LX ( XHCN ) và Mĩ ( TBCN ). Do đó
người ta thường gọi là trật tự hai cực Ianta.)


Câu 3: Mĩ đã phát động cuộc “Chiến
tranh lạnh” như thế nào? Ảnh hưởng của
“ Chiến tranh lạnh” đối với tình hình thế
giới?

Câu 3: Mĩ đã phát động cuộc “Chiến
tranh lạnh” như thế nào? Ảnh hưởng của
“ Chiến tranh lạnh” đối với tình hình thế
giới?

- HS suy nghĩ trả lời
a. Mĩ đã phát động cuộc “Chiến tranh
lạnh”
* Bối cảnh lịch sử:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong
trào cách mạng và phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ, các
nước Đông Âu và Liên Xô trở thành một hệ
thống xã hội chủ nghĩa ngày càng hùng
mạnh và ảnh hưởng ngày càng lớn.

- Tháng 3/1947, Tổng thống Mĩ Truman chính
thức phát động “Chiến tranh lạnh”
* Mục đích:
- Mĩ cấu kết với các nước tư bản phương
Tây chống lại phong trào cách mạng thế giới
để thực hiện chiến lược toàn cầu.
* Mĩ phát động “ Chiến tranh lạnh”:
- Mĩ và các nước tư bản phương Tây ra sức
chạy đua vũ trang, chi tiêu quân sự khổng
lồ, chuẩn bị cho cuộc chiến tranh tổng lực
chống Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa. Lập ra các khối quân sự NATO
(Châu Âu), SEATO (Đông Nam Á),
CENTO (Trung Cận Đông)...và các căn cứ
quân sự ở nhiều nơi trên thế giới (Philippin,
Thái Lan, Nhật Bản...), nhằm bao vây Liên
Xô và các nước XHCN. Ngồi ra cịn bao
vây, cấm vận kinh tế, cơ lập về chính trị, tổ
chức nhiều cuộc đảo chính, lật đổ...chống lại
các nước XHCN.
- Phát động hàng chục cuộc chiến tranh can
thiệp vũ trang bằng nhiều hình thức khác
nhau để chống lại để chống lại phong trào
giải phóng dân tộc (Việt Nam,
Palextin)...gây ra cuộc đối đầu giữa hai khối
quân sự NATO và VÁCSAVA, làm cho
mối quan hệ thế giới luôn căng thẳng.
b. Ảnh hưởng của “ Chiến tranh lạnh”
đối với tình hình thế giới ( hậu quả)
- “Chiến tranh lạnh” của Mĩ với những

“chính sách thế mạnh”, “Chính sách đẩy lùi

a. Mĩ đã phát động cuộc “Chiến tranh
lạnh”
* Bối cảnh lịch sử:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong
trào cách mạng và phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ, các
nước Đông Âu và Liên Xô trở thành một hệ
thống xã hội chủ nghĩa ngày càng hùng
mạnh và ảnh hưởng ngày càng lớn.
- Tháng 3/1947, Tổng thống Mĩ Truman chính
thức phát động “Chiến tranh lạnh”
* Mục đích:
- Mĩ cấu kết với các nước tư bản phương
Tây chống lại phong trào cách mạng thế giới
để thực hiện chiến lược toàn cầu.
* Mĩ phát động “ Chiến tranh lạnh”:
- Mĩ và các nước tư bản phương Tây ra sức
chạy đua vũ trang, chi tiêu quân sự khổng
lồ, chuẩn bị cho cuộc chiến tranh tổng lực
chống Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa. Lập ra các khối quân sự NATO
(Châu Âu), SEATO (Đông Nam Á),
CENTO (Trung Cận Đông)...và các căn cứ
quân sự ở nhiều nơi trên thế giới (Philippin,
Thái Lan, Nhật Bản...), nhằm bao vây Liên
Xô và các nước XHCN. Ngồi ra cịn bao
vây, cấm vận kinh tế, cơ lập về chính trị, tổ
chức nhiều cuộc đảo chính, lật đổ...chống lại

các nước XHCN.
- Phát động hàng chục cuộc chiến tranh can
thiệp vũ trang bằng nhiều hình thức khác
nhau để chống lại để chống lại phong trào
giải phóng dân tộc (Việt Nam,
Palextin)...gây ra cuộc đối đầu giữa hai khối
quân sự NATO và VÁCSAVA, làm cho
mối quan hệ thế giới luôn căng thẳng.
b. Ảnh hưởng của “ Chiến tranh lạnh”
đối với tình hình thế giới ( hậu quả)
- “Chiến tranh lạnh” của Mĩ với những
“chính sách thế mạnh”, “Chính sách đẩy lùi


chủ nghĩa cộng sản”...đã dẫn đến cuộc chạy
đua vũ trang và tình trạng đối đầu nguy
hiểm giữa hai khối quân sự NATO và
VÁCSAVA làm cho mối quan hệ thế giới
luôn căng thẳng phức tạp
- Tuy đang trong thời kì hịa bình song các
cường quốc phải chi một khoảng cơng sức,
tiền của, sức người để sản xuất các loại vũ
khí nguy hiểm, hủy diệt, xây dựng hàng
ngàn căn cứ quân sự. Trong khi đó, nhân
loại phải đối mặt với đói nghèo, bệnh tật
thiên tai nhất là đối với các nước ở Châu Á,
Châu Phi.

chủ nghĩa cộng sản”...đã dẫn đến cuộc chạy
đua vũ trang và tình trạng đối đầu nguy

hiểm giữa hai khối quân sự NATO và
VÁCSAVA làm cho mối quan hệ thế giới
luôn căng thẳng phức tạp
- Tuy đang trong thời kì hịa bình song các
cường quốc phải chi một khoảng công sức,
tiền của, sức người để sản xuất các loại vũ
khí nguy hiểm, hủy diệt, xây dựng hàng
ngàn căn cứ quân sự. Trong khi đó, nhân
loại phải đối mặt với đói nghèo, bệnh tật
thiên tai nhất là đối với các nước ở Châu Á,
Châu Phi.

Câu 4: Xu thế phát triển của thế giới sau Câu 4: Xu thế phát triển của thế giới sau
Chiến tranh lạnh
Chiến tranh lạnh
Hs suy nghĩ trả lời
1. Tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh
1. Tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng
chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng tâm.
tâm.
2. Các nước điều chỉnh mối quan hệ theo
2. Các nước điều chỉnh mối quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh sự xung
hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh sự xung đột trực tiếp để từng bước xác lập vị thế của
đột trực tiếp để từng bước xác lập vị thế của mình trong trật tự thế giới mới.
mình trong trật tự thế giới mới.

3. Hịa bình, ổn định là xu thế chủ đạo của
thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra cuộc nội
chiến, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, tranh

chấp lãnh thổ,…

3. Hịa bình, ổn định là xu thế chủ đạo của
thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra cuộc nội
chiến, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, tranh
chấp lãnh thổ,…

4. Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, xu thế
4. Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, xu thế tồn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ.
tồn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ.


5. Củng cố:
GV nêu 1 số câu hỏi kiểm tra nhận thức của HS:
- Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại 1945- 2000?
- Xu thế phát triển của thế giới sau thời kỳ chiên tranh lạnh
- Biểu hiện của tồn cầu hóa?
6. Dặn dị:
- Học bài
- Đọc trước bài 12: phong trào dân tộc dân chủ 1919-1925
V. Rút kinh nghiệm

Tuần 12
Tiết : TC10
Ngày soạn: 1/11/2015
Tuần dạy: 9->14/11/2015

Ngày ký duyệt: 2/11/2015


PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức
- Biết rõ những thay đổi của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã
ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình Việt Nam
- Hiểu rõ chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã làm
chuyển biến kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội ở Việt nam đến nội dung tính chất của
cách mạng Việt Nam có nhiều thay đổi
2. Kĩ năng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×