Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn một THÀNH VIÊN sổ số KIẾN THIẾT bạc LIÊU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI ĐẠI HỌC BÌNH DƢƠNG

PHAN VÕ ANH THƢ
MSHV : 17001065

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ
KIẾN THIẾT BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410

Bình Dƣơng, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI ĐẠI HỌC BÌNH DƢƠNG

PHAN VÕ ANH THƢ
MSHV : 17001065

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ
KIẾN THIẾT BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ XUÂN VINH



Bình Dƣơng, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết Bạc
Liêu” là bài nghiên cứu của chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi
cam đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Bình Dương, ngày …. tháng …. năm 2019
Người viết

Phan Võ Anh Thư

i


LỜI CẢM ƠN
Ban Giám hiệu trường Đại học Bình Dương, Khoa Đào tạo Sau Đại học,
Giảng viên tham gia giảng dạy đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho người nghiên cứu
trong quá trình học tập và thực hiện đề tại Luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Bạc Liêu,
các phòng nghiệp vụ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong q trình thu
thập dữ liệu.

PGS.TS. Võ Xuân Vinh đã tận tình cung cấp tài liệu, hướng dẫn, giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Các Anh/chị Học viên ngành Quản lý kinh tế khóa 01 và gia đình đã động
viên, giúp đỡ và cung cấp cho tơi những thơng tin, tài liệu có liên quan trong q
trình hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng cảm ơn!

ii


TÓM TẮT
Kinh doanh xổ số kiến thiết (XSKT) là một trong những hoạt động có tính
chất đặc thù, chứa đựng cả hai yếu tố “Vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Về mặt kinh tế,
hoạt động này đã thực sự trở thành biện pháp tài chính, một cơng cụ của Nhà nước
để điều tiết, phân phối lại thu nhập quốc dân, khai thác thêm nguồn thu cho ngân
sách địa phương đồng thời, với nguồn thu tài chính và hiệu quả kinh doanh XSKT
tạo nguồn quỹ để đầu tư các chương trình mục tiêu an sinh xã hội và phúc lợi xã
hội. Do đó, tơi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết Bạc Liêu”
nhằm hướng đến mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ
số Kiến thiết Bạc Liêu. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả kinh doanh mà
Cơng ty đã đạt được để tìm hiểu một cách chính xác về tình hình kinh doanh, tình
hình sử dụng vốn, khả năng thanh tốn của Cơng ty, nhất là tìm ra những hạn chế,
tồn tại và ngun nhân của trong q trình hoạt động của Cơng ty. Từ đó, đề xuất
biện pháp khắc phục, định hướng kinh doanh cho kỳ tới, giúp cải thiện những hạn
chế còn tồn đọng và phát huy các tiềm lực của Cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.

iii



MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... ii
TÓM TẮT ......................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ........................... 9
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .......................................................................... 9
1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm kinh doanh .............................................................................. 9
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại - dịch vụ ............. 10
1.1.3. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại – dịch vụ .............. 11
1.1.4 Tính đặc thù của hoạt động xổ số và vấn đề hiệu quả kinh doanh...........22
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .............. 23
1.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh....................... 23
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá .............................................................................. 30
1.3. Tổng quan về hoạt động xổ số ................................................................... 36
1.3.1. Hoạt động kinh doanh vé số kiến thiết ................................................... 36
1.3.2. Các chính sách, quy định của Nhà nước về hoạt động của doanh nghiệp
kinh doanh vé số ............................................................................................... 37
1.4. Kinh nghiệm học tập từ các công ty xổ số trong nước...............................40
Chương 2.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN
THIẾT BẠC LIÊU ........................................................................................... 42


iv


2.1. Khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết
Bạc Liêu............................................................................................................ 42
2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Xổ số Kiến thiết Bạc Liêu ....................................................... 45
2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu ................................................................. 45
2.2.2. Phân tích tình hình chi phí ...................................................................... 48
2.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận .................................................................. 49
2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời ROE............................................................ 50
2.2.5. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội ........................................................... 51
2.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................................................ 53
2.2.7. Hiệu quả sử dụng lao động ..................................................................... 54
2.2.8. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu .......................................................... 55
2.2.9. Tính bền vững và ổn định trong quá trình hoạt động ............................. 56
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết Bạc Liêu ................................................ 56
2.3.1. Những thành tựu và kết quả đạt được..................................................... 56
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................. 60
Chương 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
XỔ SỐ KIẾN THIẾT BẠC LIÊU ........................................................................ 63
3.1. Phương hướng, quan điểm, mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết Bạc Liêu đến năm 202063
3.1.1. Phương hướng kinh doanh ..................................................................... 63
3.1.2. Quan điểm kinh doanh............................................................................ 65
3.1.3. Mục tiêu kinh doanh ............................................................................... 66
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết Bạc Liêu ......................................... 66

3.2.1. Đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường ................................................ 66
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên ............ 66

v


3.2.3. Chủ động tiếp cận, nắm bắt và ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ trong các hoạt động của Cơng ty, nâng cao cơng tác kiểm sốt rủi ro,
kiểm tra chéo .................................................................................................... 68
3.2.4. Các giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của cơng ty .............................. 69
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................ 71
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 75

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Lộ trình về phát triển các Luật về doanh nghiệp Việt Nam ..................... 24
Bảng 2.1: Cơ cấu chi phí qua các năm.................................................................. 48
Bảng 2.2: Phân tích khả năng sinh lời qua các năm ............................................... 50
Bảng 2.3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định từ năm 2015 - 2017 .................. 53
Bảng 2.4: Chỉ tiêu năng suất lao động từ năm 2015 - 2017 .................................... 54
Bảng 2.5: Phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu từ năm 2015 - 2017....................... 55
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh từ năm 2015 – 2017 ............................................... 58

vii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ty

: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết Bạc Liêu

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
UBND

: Ủy ban nhân dân

XSKT

: Xổ số kiến thiết

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Xổ số Kiến thiết Bạc Liêu ................. 43
Hình 2.2: Báo cáo doanh thu của Cơng ty giai đoạn 2015 - 2017 ........................... 45
Hình 2.3: Lợi nhuận trước thuế của Công ty Xổ số Kiến thiết tỉnh Bạc Liêu .......... 49

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong các hoạt động kinh doanh vừa đóng góp cho sự phát triển đất nước, vừa
góp phần giải quyết các vấn đề xã hội thì xổ số kiến thiết là hoạt động có nhiều lợi

ích mang tính nhân văn, tích cực và có vai trị quan trọng cả về mặt kinh tế lẫn mặt
xã hội. Kinh doanh xổ số kiến thiết XSKT là một trong những hoạt động có tính
chất đặc thù, chứa đựng cả hai yếu tố “Vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Về mặt kinh tế,
hoạt động này đã thực sự trở thành biện pháp tài chính, một cơng cụ của Nhà nước
để điều tiết, phân phối lại thu nhập quốc dân, khai thác thêm nguồn thu cho ngân
sách địa phương đồng thời, với nguồn thu tài chính và hiệu quả kinh doanh XSKT
tạo nguồn quỹ để đầu tư các chương trình mục tiêu an sinh xã hội và phúc lợi xã
hội. Thông qua hoạt động XSKT góp phần làm thỏa mãn một phần nhu cầu cần
thiết của đời sống xã hội, đồng thời góp phần giảm bớt các tệ nạn xã hội khác, nhất
là các hình thức cờ bạc trái pháp luật. Hoạt động XSKT còn tạo ra việc làm cho một
lực lượng lao động trong xã hội đặc biệt đối với những người già, trẻ em, tàn tật,
thất nghiệp, sức khỏe yếu…có thể thơng qua việc tham gia trực tiếp vào hoạt động
XSKT hoặc làm đại lý bán vé số để tạo ra nguồn thu nhập nuôi sống bản thân và gia
đình. Do đó, nghiên cứu hoạt động kinh doanh XSKT nhằm tăng nguồn thu cho
ngân sách (đóng góp cho sự phát triển xã hội) và tạo công ăn việc làm cho xã hội
(giải quyết an sinh xã hội) là hoạt động kinh doanh rất hữu ích, thiết thực trong tình
hình thực tế hiện nay.
Trải qua 20 năm hoạt động, Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết
Bạc Liêu đã có nhiều đóng góp tích cực vào nguồn thu của ngân sách tỉnh nhà, nhất
là về đầu tư xây dựng các cơng trình phúc lợi cơng cộng, an sinh xã hội, giải quyết
việc làm đóng góp vào ngân sách Nhà nước góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Đặc biệt, đến nay Công XSKT Bạc Liêu đã phát hành vé số đến
15 tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ với một mạng lưới gần 100 đại lý cấp I phát
hành vé số đến các huyện, các xã vùng sâu, vùng xa. Sự phát triển này không chỉ

1


góp phần quảng bá cho Cơng ty XSKT Bạc Liêu, mà cịn xây dựng hình ảnh về một
Bạc Liêu năng động, sáng tạo, chinh phục khách hàng bằng chính chất lượng dịch

vụ, thực hiện minh bạch trong kinh doanh, chi trả thưởng chính xác, kịp thời và xây
dựng thương hiệu bằng chính chữ tín trong kinh doanh, tạo niềm tin vững chắc, thu
hút nhiều khách hàng đến với vé số Bạc Liêu.
Trong nhiều năm liền, Công ty XSKT Bạc Liêu trở thành đơn vị có đóng góp
nhiều nhất (từ 30 - 40%) cho ngân sách của tỉnh. Đơn cử như năm 2012, cơng ty
đóng góp ngân sách 600 tỷ đồng, năm 2013 hơn 700 tỷ đồng, năm 2014 là 800 tỷ
đồng, năm 2015 là 900 tỷ đồng, năm 2016 là 1.000 tỷ đồng và năm 2017 là 1.175 tỷ
đồng. Bên cạnh đó, hằng năm cơng ty cịn đóng góp khoảng 20 tỷ đồng cho các hoạt
động an sinh xã hội của tỉnh. Về đóng góp các nguồn cho tỉnh nhà và làm lợi cho
khách hàng, gần 20 năm qua, Công ty XSKT Bạc Liêu đã chi trả trên 10.000 tỷ
đồng tiền giải thưởng cho khách hàng trúng giải và nộp ngân sách gần 7.000 tỷ
đồng, đóng góp cho cơng tác an sinh xã hội trên 152 tỷ đồng. Những hoạt động an
sinh xã hội của Công ty XSKT Bạc Liêu được Đảng, Nhà nước ghi nhận và trao
tặng nhiều danh hiệu cao quý, xã hội tôn vinh là doanh nghiệp vì cộng đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được của đơn vị trong thời gian qua,
hoạt động kinh doanh vé số của Cơng ty vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập như trong
nhiều năm qua Công ty chỉ chú trọng thị trường truyền thống ở các tỉnh miền Tây,
chưa quan tâm mở rộng thị trường, nhất là khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh miền Đơng Nam bộ; chưa khai thác hết tiềm năng vốn có của thị trường. Cơ
cấu sản phẩm chưa thật sự phù hợp; hiện tượng cạnh tranh bất bình đẳng giữa các
Cơng ty xổ số cùng ngày tuy đã được chấn chỉnh nhưng chưa triệt để, sự phát triển
hoạt động kinh doanh vé xổ số theo chiều rộng chưa xứng tầm với tiềm lực sẵn có
của đơn vị, hệ thống mạng lưới đại lý cấp 1 tuy có nhiều, phủ khắp nhiều tỉnh, thành
phố nhưng chưa phân bố đồng đều, vẫn còn một số viên chức công tác thị trường
của đơn vị chưa nhận thức được tầm quan trọng của thị trường và chưa hết lịng vì
cơng việc chung. Việc nắm bắt thông tin thị trường chưa được kịp thời, chưa đáp ứng
được yêu cầu về thị trường. Tình trạng vé số cạo sửa, làm giả vé số trúng thưởng, làm

2



giả vé số để trả ế cho Công ty ngày một tinh vi, gây khó khăn trong việc kiểm sốt, chi
trả thưởng và gây mất lòng tin cho người tham gia mua vé số, một số cán bộ, nhân viên
ở một số đại lý tính kỷ luật chưa nghiêm, thái độ phục vụ khách hàng còn chưa tốt …
Để phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những bất cập, hạn chế nêu
trên, thúc đẩy Công ty phát triển đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới, tôi
chọn Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết Bạc Liêu” làm Luận văn tốt
nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu bổ sung
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, đặc biệt là sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp đã rất quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đã có một số cuộc hội thảo,
cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí đề cập về vấn đề này.
Một số luận án tiến sĩ cũng nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại như: Luận án tiến sĩ
của tác giả Nguyễn Thị Minh An (2003) với đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Bưu chính viễn thơng Việt Nam”
đã đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua phân tích xu hướng
biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Bưu Chính Viễn Thơng của
VNPT, trong đó đặc biệt tập trung xác định mức độ ảnh hưởng của yếu tố vốn, lao
động và yếu tố giá cước dịch vụ đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Từ kết quả
nghiên cứu, tác giả đã đưa ra cac giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của đơn vị là: (1) Hồn thiện hoạt động marketing, cơng tác nghiên cứu thị
trường; (2) Đa dạng hóa loại hình dịch vụ; (3) Tổ chức và phát triển mạng lưới; (4)
Nâng cao năng lực của nhà quản trị; (5) Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý. Nghiên
cứu đã làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đi
sâu vào khía cạnh dịch vụ.

3



Bùi Thị Minh Nguyệt và cộng sự (2015) với bài "Thách thức trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV Lâm Công Nghiệp Bắc
Quảng Bình" đã chỉ ra về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và cũng
chỉ ra một trong những thách thức rất lớn đối với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty lâm nghiệp là hiệu quả sử dụng đất thấp, chính sách chưa phù
hợp, nguồn thu của công ty chưa đa dạng. Nghiên cứu cũng đã làm rõ cơ sở lý luận
về phân tích tài chính doanh nghiệp thơng qua các chỉ số tài chính, đánh giá được
thực trạng tình hình kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chủ yếu
phù hợp cho các loại hình lâm nghiệp chứ chưa phù hợp cho các cơng ty thương
mại dịch vụ.
Nhìn chung, chủ đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh được rất nhiều
các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước thực hiện. Tuy nhiên, đối với loại
hình doanh nghiệp xổ số thì cịn khá ít các nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực này.
Phạm Lê Thơng và Lê Thanh Hồng Huy (2013) có nghiên cứu về ngành xổ
số với bài "Chi tiêu cho xổ số kiến thiết của người dân thành phố Cần Thơ". Trong
đó, bài nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho xổ số kiến
thiết của người dân ở Thành phố Cần Thơ. Việc phân tích dựa trên số liệu thu thập
được từ 400 cá nhân. Tác giả sử dụng mơ hình Tobit để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến lượng chi tiêu của người dân cho xổ số kiến thiết trong tuần và trong
tháng gần nhất khi thu thập số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người dân
chơi xổ số tương đối cao, chiếm gần 55% số quan sát trong mẫu, trong đó phần lớn
là những khách hàng thường xuyên. Những khách hàng có độ tuổi càng cao, là
người Kinh, có học vấn cao thì có mức chi tiêu trung bình cho xổ số thấp hơn.
Những người đang sống với vợ/chồng, có thu nhập cao, tiếp xúc được với người
bán vé số lẻ, làm nghề kinh doanh tự do chi cho xổ số nhiều hơn những người khác.
Những người chơi xổ số chủ yếu có mong muốn trúng thưởng và giúp những người
bán khó khăn. Kết quả nghiên cứu trên có thể giúp các cơng ty XSKT xác định rõ
hơn khách hàng mục tiêu của mình. Đó là những người có thu nhập cao, trình độ

học vấn trung bình, trẻ tuổi, có gia đình hay những người kinh doanh tự do. Kết quả

4


nghiên cứu giúp các công ty XSKT xác định rõ khách hàng mục tiêu từ đo xây dựng
các chính sách marketing để khai thác tốt hơn nhu cầu chơi vé số của khách hàng và
từ đó, làm tăng doanh số và lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa
đánh giá được thực trạng hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về hiệu quả
sản xuất kinh doanh và những kinh nghiệm thực tế quí báu. Tuy nhiên hiện nay, cịn
khá ít các bài báo, cơng trình trong nước nghiên cứu sâu về nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các cơng ty xổ số. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Xổ số Kiến thiết Bạc Liêu” nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận về hoạt
động kinh doanh xổ số, đồng thời nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty XSKT Bạc Liêu.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu này nhằm hướng đến mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Cơng ty Xổ số Kiến thiết Bạc Liêu. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết
quả kinh doanh mà Cơng ty đã đạt được để tìm hiểu một cách chính xác về tình hình
kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, khả năng thanh tốn của Cơng ty, nhất là tìm ra
những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của trong q trình hoạt động của Cơng ty. Từ
đó, đề xuất biện pháp khắc phục, định hướng kinh doanh cho kỳ tới, giúp cải thiện
những hạn chế còn tồn đọng và phát huy các tiềm lực của Cơng ty, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Một cách cụ thể, đề tài hướng đến thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:

- Đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả hoạt động của Công ty thông qua kết
quả kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, khả năng sinh lời hằng năm;

5


- Phân tích những mặt đạt được và hạn chế của q trình hoạt động kinh doanh
tại Cơng ty Xổ số Kiến thiết tỉnh Bạc Liêu;
- Phân tích chỉ số ROE của Công ty qua các năm nhằm đưa ra các giải pháp nâng
cao ROE của Công ty.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên. Luận văn hướng đến việc trả
lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số Kiến thiết tỉnh Bạc Liêu
đang diễn ra như thế nào?
- Trong thời gian qua, Công ty đã đạt được những thành tựu và hạn chế gì để
cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh?
- Những giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh (ROE)
của Công ty?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh
doanh vé số tại Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Bạc Liêu.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: được thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên Xổ số
kiến thiết Bạc Liêu.
Về thời gian nghiên cứu: đề tài thực hiện phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty từ năm 2015 – 2017 và đề xuất những phương hướng giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến
thiết Bạc Liêu giai đoạn 2018-2022.


6


5. Phƣơng pháp nghiên cứu và số liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
5.2. Số liệu
- Số liệu báo cáo tài chính, báo cáo quản trị nguồn nhân lực, báo cáo phát triển
thị trường của Công ty từ năm 2015-2017.
- Báo cáo hoạt động xổ số kiến thiết khu vực Miền Nam từ năm 2015-2017.
- Các tài liệu sách, báo, tạp chí, luận văn chuyên ngành.
- Tài liệu chuyên ngành, internet, thư viện… có liên quan đến ngành xổ số.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống những nội dung có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH xổ số kiến thiết một thành
viên.
Về mặt thực tiễn: Những quan điểm, kết luận và đề xuất trong nội dung luận
văn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong những
năm tới. Ngồi ra, những nội dung của luận văn cịn có thể sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu đối với một số Công ty, doanh nghiệp khi nghiên cứu về hiệu quả kinh
doanh.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu bởi 3 Chương.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH.


7


CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN
THIẾT BẠC LIÊU.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH

VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT BẠC LIÊU.

8


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm kinh doanh
Theo Mục 16, Điều 1, Chương 1, Luật doanh nghiệp năm 2014: "Kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi".
Theo Bách khoa tồn thư, trên thị trường, kinh doanh là phương thức hoạt
động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những
phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các
hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, vận tải, thương mại, dịch
vụ…) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục
tiêu sử dụng vốn sinh lời cao nhất. Hay nói cách khác, kinh doanh là cung cấp

những dịch vụ hay sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Giá trị trao
đổi trong kinh doanh có thể là dịch vụ, sản phẩm, tiền bạc hay những gì có giá trị
tương đương giữa hai đối tác. Một trong những điều kiện để kinh doanh lâu dài là
giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hoạt động kinh doanh là một trong
những hoạt động kinh tế, khi việc tổ chức thực hiện hoạt động đó nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh. Trong
hoạt động kinh doanh, con người luôn hướng tới mục tiêu là đạt được kết quả và
hiệu quả cao nhất. Phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp hay Công
ty là sự kết hợp của những phân tích chiến lược, của tiếp thị và bán hàng. Sự chuyên
nghiệp trong phát triển kinh doanh có thể bao hàm tất cả mọi mặt từ việc phát triển
các sản phẩm và dịch vụ của người sử dụng lao động, cho đến sự sáng tạo trong

9


chiến lược tiếp thị, doanh số tiêu thụ. Công việc phát triển kinh doanh thường là để
xác định cơ hội kinh doanh mới, những cách thức mới để tiếp cận thị trường đang
hoạt động hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị
trường hiện tại để mang lại nhiều lợi nhuận hơn.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại – dịch vụ được
hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn
lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm
cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận (Đoàn Minh Tuấn, 2011).
Hoạt động của doanh nghiệp thương mại là thực chất là hoạt động dịch vụ.
Thông qua hoạt động mua - bán trên thị trường doanh nghiệp thương mại vừa làm
dịch vụ cho người bán (nhà sản xuất) vừa làm dịch vụ cho người mua (người tiêu
thụ) và đồng thời đáp ứng lợi ích của chính mình là có lợi nhuận. Nhìn từ khía cạnh
này có thể hiểu doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp dịch vụ, mặc dù dịch vụ

của doanh nghiệp thương mại luôn gắn liền với hàng hóa hiện vật (Đồn Minh
Tuấn, 2011).
Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hướng,
có kế hoạch và mục tiêu chiến lược cụ thể. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh
theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh
nghiệp kinh doanh phải có lãi, có chiến lược cạnh tranh, có kế hoạch xây dựng và
phát triển. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh
nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các
điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của q trình phân
tích kinh doanh của doanh nghiệp (Bùi Hữu Phước, 2009).
Tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại – dịch
vụ chủ yếu dựa trên yêu cầu có sự tham gia của người trung gian vào việc trao đổi
hàng hóa giữa người sản xuất và người tiêu thụ nhằm có thể thỏa mãn tốt hơn nhu

10


cầu của hai phía. Trong trường hợp này, doanh nghiệp thương mại – dịch vụ hoạt
động kinh doanh trên cơ sở mua hàng hóa của người cần bán (người có nhu cầu
giúp đỡ để tiêu thụ sản phẩm) để bán cho người cần mua (người có yêu cầu giúp đỡ
để có sản phẩm thỏa mãn nhu cầu sử dụng).
Dù trên hình thức hoạt động nào, phương thức nào, chủ thể là doanh nghiệp
thương mại dịch vụ khi sản xuất kinh doanh cũng tuân thủ các yêu cầu, quy luật của
thị trường, tuân thủ pháp luật và chịu sự ảnh hưởng từ các điều kiện kinh tế - xã hội,
văn hóa của từng địa phương khác nhau. Nên khi thực hiện sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp thương mại cần tính đến tổng hợp các yếu tố nhằm mang lại hiệu quả
và lợi nhuận cho sự phát triển.
1.1.3. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại – dịch vụ

1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá mọi hoạt động kinh tế xã hội. Hiệu
quả là phạm trù có vai trị đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế cũng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để
lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn của
con người ở mọi lĩnh vực và mọi thời điểm. Chỉ tiêu hiệu quả là quan hệ so sánh
giữa chi phí bỏ ra và hiệu quả thu về trong hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (Vũ Phương Thảo, 2005).
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn...) các yếu tố cần thiết
của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định (Vũ
Phương Thảo, 2005).
“Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và
phần tăng chi phí”. Quan niệm này đã biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối
giữa kết quả đạt được với chi phí tiêu hao (Vũ Phương Thảo, 2005).
Nếu biểu hiện theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh là hiệu số
giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên góc độ này mà
xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Cho nên,

11


hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất kinh
doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được
rất nhiều người thừa nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả
kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan niệm này
chưa biểu hiện tương quan về lượng và chất, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ
của mối liên hệ này.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quan

điểm này ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất cơ
giới hố, nó phân q trình kinh doanh thành những yếu tố, những công đoạn và
hiệu quả được xem xét cho từng yếu tố. Tuy nhiên, hiệu quả của từng yếu tố đạt
được khơng có nghĩa là hiệu quả kinh doanh cũng đạt được, nó chỉ đạt được khi có
sự thống nhất, có tính hệ thống và đồng bộ giữa các bộ phận, các yếu tố.“Hiệu quả
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá
trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất”
(Nguyễn Minh Kiều, 2008).
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các
biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tính đồng bộ, có tính liên tục tại doanh nghiệp
nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu.
Tóm lại, cần hiểu phạm trù hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả
hai mặt định lượng và định tính giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi
phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Về mặt định
tính mức độ hiệu quả kinh doanh thu được phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của mỗi
khâu, mỗi cấp trong hệ thống doanh nghiệp, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản
xuất kinh doanh. Hai mặt định tính và định luợng của phạm trù hiệu quả kinh doanh
có quan hệ chặt chẽ với nhau khơng thể tách rời. Hiệu quả kinh doanh là khái niệm

12


phức tạp và khó đánh giá chính xác.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Đối với doanh nghiệp hay Công ty hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước
đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà cịn là vấn đề sống
cịn của doanh nghiệp, trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, doanh

nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì địi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu
quả để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Hiệu quả kinh doanh
càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển kinh tế, mở rộng
sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường (Nguyễn Tấn
Bình, 2003).
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại là vấn đề phức tạp, có quan hệ đến tồn bộ các yếu tố của q trình kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ
bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, sử dụng các yếu tố một cách tốt nhất,
cho nên khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu tuyệt
đối và tương đối để biết mức độ tăng giảm cuả hiệu quả kinh doanh. Trong kinh
doanh lợi nhuận là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được
xác định bằng cách lấy kết quả thu được trừ đi chi phí bỏ ra:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được- Chi phí bỏ ra
Theo cách tính này mới chỉ phản ánh được mặt lượng của hiệu quả kinh
doanh mà chưa xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Thực tế, có thể sử dụng các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh với
cơng thức và cách tính:
Hiệu quả kinh doanh =

í

Hoặc:
Hiệu quả kinh doanh =

í

Cách tính từ các cơng thức trên giúp cho nhà quản lý tính tốn đến các yếu tố
chi phí và chi phí kinh doanh để mang lại doanh thu và hiệu quả. Trong kinh doanh,


13


hiệu quả kinh doanh có thể chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau như: Mục
tiêu kinh doanh, quy mô hay tuổi đời doanh nghiệp, chiến lược phát triển của doanh
nghiệp, các điều kiện thuận lợi khó khăn, đến những tác động từ cơ chế chính sách
(Nguyễn Tấn Bình, 2003).
Đến nay, trong kinh doanh có rất nhiều chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng các chỉ tiêu thường được sử dụng nhiều nhất trong
hệ số giá trị kế tốn đó là các hệ số về lợi nhuận như:
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS);
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA);
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế đều cho rằng, chỉ tiêu đo
lường hiệu quả kinh doanh (như lợi nhuận trên doanh thu (ROS) hay ROA…) cũng
gần tương tự như ROE nghĩa là hiệu suất và lợi nhuận mang lại đều do cách thức
của doanh nghiệp điều chỉnh, tính đến và phương thức điều chỉnh các yếu tố cấu
thành để tạo nên hiệu quả kinh doanh (Nguyễn Tấn Bình, 2003).
Đối với các hình thức kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mang lại
lợi nhuận sau khi đã khấu hao các chi phí bỏ ra và thuế, cách thức này các nhà
chiến lược thường tính theo cách Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE).
ROE thể hiện: với nguồn vốn bỏ ra thì chủ sở hữu đầu tư sẽ mang về bao
nhiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và đây là vấn đề mà chủ sở hữu quan tâm
nhất khi đầu tư. Cho nên, ROE là đại diện cho hiệu quả kinh doanh (Nguyễn Tấn
Bình, 2003).
Với cách phân tích trên khi xác định yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh doanh nghiệp tính đến tổng thể các yếu tố trong đó về cơ bản phân thành hai
nhóm nhân tố:
Các nhân tố bên trong

Lực lượng lao động: lực lượng lao động là nhân tố quyết định nhất cho mọi
hoạt động trong doanh nghiệp, mọi sự thành công hay thất bại do nguồn lực lao

14


×