Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BAO CAO So ket hoc ki 1 nam hoc 20172018 cap tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.92 KB, 10 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH

TRƯỜNG TIỂU HỌC LA NGÂU
Số: 02/BC-THLN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
La Ngâu, ngày 05 tháng 01 năm 2018

BÁO CÁO
Sơ kết học kì 1, năm học 2017-2018
Thực hiện cơng văn số 03/PGD&ĐT ngày 01/02/2018 của Phịng
GD&ĐT về việc hướng dẫn báo cáo học kì 1 năm học 2017-2018, Trường Tiểu
học La Ngâu báo cáo học như sau:
I. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu, các
nhóm giải pháp cơ bản theo Chỉ thị năm học 2017-2018 và kết quả đã đạt
được theo công văn số 2042/SGDĐT-GDTH ngày 13/9/2017 của Sở GD&ĐT
về hướng dẫn nhiệm vụ năm học đối với giáo dục tiểu học, cơng văn số
500/PGDĐT ngày 19/9/2017 của Phịng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng
dẫn nhiệm vụ bổ sung năm học 2017-2018:
1. Công tác chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường
theo định hướng phát triển năng lực người học, các các nội dung dạy học lồng
ghép, nội dung giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống trong các môn học, hoạt động
giáo dục.
a/ Công tác chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường
theo định hướng phát triển năng lực người học.
Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, nhà trường đã chủ
động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực học sinh. Theo đó, nhà trường đã chú ý tăng cường các hoạt động thực hành,
hoạt động trải nghiệm, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với


tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh.
Chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống, hiểu biết xã hội
cho học sinh. Đặc biệt nhà trường đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh để
giáo dục học sinh một cách thiết thực, hiệu quả.
Trong học kì 1 nhà trường đã chú ý điều chỉnh nội dung dạy học một cách
hợp lí nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng
học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số; từng bước thực hiện đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh theo nguyên
tắc: bảo đảm yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà
soát, phát hiện, lược bớt những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn
học, giữa các khối lớp; tinh giảm các nội dung quá khó, chưa thực sự cần thiết
đối với học sinh dân tộc thiểu số; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các
chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học sinh; khơng cắt xén chương trình, tập
trung vào đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt
động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích


cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Trong học kì 1 đã thực hiện khá tốt công tác xã hội hóa; đã thực hiện tốt
nội dung bơi, phịng chống đuối nước trong nhà trường theo các văn bản đã
hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
b/ Nội dung dạy học lồng ghép, nội dung giáo dục kỹ năng sống, giá trị
sống trong các môn học, hoạt động giáo dục.
Nhà trường thường xuyên chỉ đạo lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức,
nhân cách; giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục pháp luật; giáo dục nhận
thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phịng chống tai nạn
thương tích; phòng chống HIV/AIDS; chú trọng giáo dục lối sống, kĩ năng sống,
các kĩ năng tự bảo vệ, chống xâm hại, bạo lực; thực hiện tốt cơng tác chăm sóc
sức khỏe và y tế trường học; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên

giới, biển đảo; bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí
hậu, phịng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục an tồn giao thơng.
Trong học kì đã tổ chức các hoạt động giáo dục, giao lưu, các sân chơi trí
tuệ bổ ích và thân thiện nhằm phát triển năng lực học sinh: Giao lưu tìm hiểu An
tồn giao thơng; Câu lạc bộ âm nhạc, mỹ thuât, thể thao…trên tinh thần tự nguyện
tham gia của học sinh và nhà trường. Ngoài ra trường cũng đã tổ chức tốt các hoạt
động ngoại khố thơng qua hoạt động Đội TNTPHCM.
2. Cơng tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn: đổi mới hình
thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh; đổi mới cơ chế quản lý chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn; tăng
cường điều kiện đảm bảo chất lượng và sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong
quản lý và dạy học; các giải pháp, mơ hình giáo dục mới đặc thù của địa phương.a/
Đổi mới hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đổi mới hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học:
Nhà trường chú trọng đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo
dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống. Thực hiện dạy học gắn kết giữa lí thuyết
với thực hành; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào
thực tế cuộc sống của học sinh.
Đã chú ý đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách báo, tài liệu tham khảo
để xây dựng và sử dụng hiệu quả thư viện lớp học, thư viện trường học; tổ chức
các hoạt động giáo dục tại thư viện nhằm phát huy tốt công năng của thư viện và
phát triển văn hóa đọc cho học sinh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy
và học trong các cơ sở giáo dục. Tiếp tục triển khai nhân rộng mơ hình Thư viện
thân thiện trường tiểu học phù hợp với điều kiện thực tế củanhà trường.
Trong học kì đã chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. Triển khai dạy học
nhóm đạt hiệu quả cao.
Tiếp tục thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”; xây dựng, hoàn thiện
các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp BTNB; tổ chức các giờ học



cho học sinh tự thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ
thực hiện, hướng tới việc thành lập các phịng hỗ trợ thí nghiệm tại trường.
Tiếp tục thực hiện dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trường góp phần tích cực phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học
sinh:
Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo văn bản hợp nhất số
03/VBHN-BGDĐT. Đặc biệt chú ý vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học
đáp ứng yêu cầu dạy-học theo 4 mức độ, rèn luyện năng lực, phẩm chất cho học
sinh theo Thông tư 22.
Nhà trường đã tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về kĩ thuật đánh
giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22, ra đề kiểm tra theo 4 mức độ.
b/ Đổi mới cơ chế quản lý chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn:
Nhà trường ln chú ý đến cơng tác đổ mới quản lí chun mơn theo
hướng nâng cao vai trị của tổ chun mơn trong nhà trường, chú trọng cơng tác
kế hoạch hố trong từng tổ chuyên môn. Đặc biệt quan tâm công tác tự bồi
dưỡng trong tổ chun mơn; duy trì thường xuyên các buổi sinh hoạt định kì,
sinh hoạt chuyên đề đồng thời đẩy mạnh công tác thi đua trong tổ chun mơn;
xây dựng khối đồn kết thống nhất trong các tổ chuyên môn nhằm phấn đấu
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nhà trường đã từng bước hạn chế các hình thức sinh hoạt chuyên môn
truyền thống và mạnh dạn đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học nhằm phát triển năng lực chuyên môn cho mỗi giáo viên trên cơ sở mối
quan hệ bình đẳng và hợp tác giữa các thành viên. Các bài dạy minh họa không
đánh giá hay xếp loại giáo viên, mà coi đó là cơ hội để các giáo viên nghiên cứu
học tập, phát triển năng lực chuyên môn cho bản thân và đồng nghiệp. Khi thảo
luận về giờ dạy chuyển từ thảo luận về việc dạy của giáo viên sang thảo luận chi
tiết về thực tế việc học của học sinh. Các ý kiến cần tập trung làm rõ từng tình

huống, từng thời điểm em nào tập trung học, em nào chưa tập trung học
c/ Tăng cường điều kiện đảm bảo chất lượng và sử dụng hiệu quả công
nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
Nhà trường luôn chú trọng trang bị thiết bị CNTT thiết yếu phục vụ đổi
mới phương pháp dạy học trên lớp học; trang bị đủ máy tính phục vụ dạy – học
môn Tin học (đạt tỷ lệ 24 học sinh/1 máy tính), phịng máy tính phục vụ dạy học
được nối mạng Internet. Trang bị đủ thiết bị CNTT phục vụ công tác quản lý,
điều hành (4 bộ máy tính, 3 laptop, 3 đèn chiếu, 4 máy in, 1 camera, 1 máy scan,
1 máy quay phim, 2 smat TV).
Nhà trường sử dụng khá hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy
học. Nhà trường duy trì thường xuyên việc liên lạc với giáo viên, phụ huynh
thông qua website () và hòm thư điện tử


(). Triển khai đồng bộ phần mềm quản lý trường học quản lý
học sinh, đội ngũ; tăng cường sử dụng sổ điện tử trong quản lý và lưu trữ. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả các hệ thống thơng tin dùng chung tồn ngành của Bộ
GDĐT như: Hệ thống thơng tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ, tại
địa chỉ: ; Phần mềm thống kê số liệu quản lý giáo dục
(EMIS) tại địa chỉ: .
Luôn chú ý ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và
kiểm tra đánh giá học sinh; Tăng cường sử dụng trang “Trường học kết nối” của
Bộ GDĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học trong nhà trường.
Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và
giáo viên về vai trò của ứng dụng CNTT; đầu năm học đã tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng ứng dụng CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đã ban hành
quy chế quản lý, duy trì và khai thác sử dụng các hệ thống CNTT; phân công cụ
thể trách nhiệm về quản lý, sử dụng hệ thống; triển khai các biện pháp đảm bảo
an tồn, an ninh thơng tin trong lĩnh vự CNTT.

d/ Các giải pháp, mơ hình giáo dục mới đặc thù của địa phương:
Trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn với 92% học sinh dân tộc thiểu số
nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Trong thời
gian qua, trường tập trung triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 20162020, định hướng đến 2025” theo Kế hoạch số 846/KH-UBND ngày 10 tháng 3
năm 2017 của UBND tỉnh Bình Thuận. Tổ chức các lớp chuẩn bị tiếng Việt
trong hè theo tài liệu của các Chương trình, Dự án đã cung cấp, sử dụng hiệu
quả thiết bị dạy học tại các đơn vị đã được cấp.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, bảo đảm cho học sinh đạt chuẩn năng lực
tiếng Việt của mỗi lớp. Thực hiện kế hoạch dạy dãn tiết ở môn tiếng Việt lớp 1
từ 350 tiết thành 500 tiết theo chương trình mà Sở GD&ĐT đã tập huấn triển
khai; dạy tăng cường tiếng Việt ở các môn học, ở các khối lớp.
Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động
dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò
chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ....
Đã tổ chức tốt việc tập huấn, hướng dẫn, hội thảo chuyên đề trong quá
trình triển khai các phương án dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
3. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; việc xây dựng môi
trường giáo dục dân chủ, an toàn, vệ sinh; biện pháp khắc phục tình trạng dạy
thêm, học theo, thu sai quy định.
a/ Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh:
Đã tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên giảng dạy các môn học Đạo đức, tổng phụ trách


đội, giáo viên làm cơng tác đồn, giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường.
Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc tiếp tục
nâng cao chất lượng dạy học các mơn học Đạo đức; tích hợp, lồng ghép trong
các môn học liên quan, các hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa, hoạt động

trải nghiệm và các hoạt động giáo dục khác một cách thiết thực, hiệu quả với
những nội dung giáo dục dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp lứa tuổi và đặc điểm học sinh
dân tộc thiểu số.
b/ Công tác xây dựng môi trường giáo dục dân chủ, an toàn, vệ sinh:
Trong năm qua, trong nhà trường, dân chủ được phát huy tối đa và đã
mang lại những kết quả thiết thực. Thầy cô giáo luôn yêu thương, thân thiện, tôn
trọng học sinh và lắng nghe các phản hồi của các em. Các bức xúc của phụ
huynh nếu có đều được giải quyết thỏa đáng nên trong suốt những năm vừa qua,
nhà trường và phụ huynh học sinh ln có được sự đồng thuận cao. Việc phát
huy dân chủ của phụ huynh học sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm, qua Ban
đại điện cha mẹ học sinh; phát huy dân chủ của học sinh thơng qua các tổ chức
Đồn, Đội, hội đồng tự quản của học sinh nên được đẩy mạnh hơn. Trường thiết
lập kênh thơng tin như hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để
tiếp nhận, xử lý các thông tin của người học; bảo mật cho người cung cấp thơng
tin. Vì vậy một số biểu hiện tiêu cực, mất dân chủ trong các nhà trường đã từng
bước được ngăn chặn và giải quyết kịp thời, góp phần làm giảm các khiếu kiện
vượt cấp.
Trường toạ lạc ở vị trí trung tâm xã, có cổng trường, tường rào bảo đảm
an tồn, vệ sinh, phù hợp cảnh quan, mơi trường thân thiện; có phịng học bảo
đảm đủ ánh sáng, thống mát, có bàn ghế phù hợp với học sinh; có cơng trình vệ
sinh, nước sạch và các cơng trình xây dựng khác bảo đảm an toàn, thân thiện, dễ
tiếp cận, phù hợp với nhu cầu đa dạng của người sử dụng. Trường đảm bảo các
yêu cầu về an ninh trật tự; an tồn vệ sinh thực phẩm; an tồn phịng, chống tai
nạn, thương tích; an tồn, phịng, chống cháy, nổ; an tồn phịng, chống thảm
họa, thiên tai;
Thường xun tun truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho học sinh,
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong về mối nguy hiểm và hậu quả của bạo
lực học đường; về trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo lực học
đường; ngăn ngừa và can thiệp kịp thời đối với các hành vi bạo lực học đường
phù hợp với khả năng của bản thân; giáo dục, trang bị kiến thức, kỹ năng về

phòng, chống xâm hại người học; phòng, chống bạo lực học đường; kỹ năng tự
bảo vệ cho học sinh.
Trường duy trì tốt cơng tác vệ sinh học đường. Các phịng học thống
mát, đủ ánh sáng; có đủ nước sạch đã được lọc để cho học sinh uống trong thời
gian học tại trường. Có hệ thống nước sinh hoạt, nhà tiêu, hố tiểu, hố rác, hệ
thống cống nước thải hợp vệ sinh.
c/ Biện pháp khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm, thu sai quy định:


Trong nhiều năm nay, nhà trường không cá nhân nào tham gia tổ chức
dạy thêm, học thêm.
Các khoản thu từ học sinh đều được sự thống nhất của cha mẹ học sinh và
của UBND xã la Ngâu. Khơng có tình trạng lạm thu.
4. Công tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ; cơng tác xây dựng trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia; dạy học 2 buổi/ngày tính đến tháng 12/2017.
a/ Cơng tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ:
Nhà trường tích cực, chủ động tham mưu với lãnh đạo chính quyền địa
phương kiện tồn ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; xây dựng kế
hoạch, tập trung mọi nguồn lực để củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học và phấn đấu đạt chuẩn ở mức cao hơn. Trong học kì khơng có
học sinh bỏ học, huy động hết trẻ trong độ tuổi vào học tiểu học tại địa bàn; đã
tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ khuyết tật và trẻ em có hồn cảnh khó khăn
được đi học và hồn thành chương trình tiểu học. Triển khai cập nhật, xử lí số
liệu trên hệ thống thơng tin quản lí phổ cập giáo dục, xố mù chữ chính xác, kịp
thời.
Năm 2017 được UBND huyện Tánh Linh kiểm tra công nhận đạt mức 2
về công tác phổ cập giáo dục tiểu học và mức 1 về cơng tác xố mù chữ.
b/ Công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo tập trung các nguồn lực để xây dựng trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng đến này chỉ đạt 1/ 5 tiêu chuẩn. Cụ thể:
- Tiêu chuẩn: 1: Đạt
- Tiêu chuẩn 2: Chưa đạt
- Tiêu chuẩn 3: Chưa đạt.
- Tiêu chuẩn 4: Chưa đạt
- Tiêu chuẩn 5: Chưa đạt
c/ Công tác tổ chức dạy học 2 buổi/ngày:
Tuy còn thiếu thốn rất nhiều về cơ sở vật chất nhưng nhà trường đã cố
gắng tổ chức dạy học 9 buổi/tuần cho tất cả các lớp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học, nâng cao khả năng tự học của học sinh, bồi dưỡng học sinh năng khiếu,
tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá, dạy
tăng cường tiếng Việt trong các môn học…
5/ Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và
chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đáp
ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới; các hoạt động bồi dưỡng
khác do Phòng GD&ĐT tổ chức; hoạt động đổi mới quản lí giáo dục.


a/ Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và
chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên:
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí của trường đủ về số lượng, hợp lí về
cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc
triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng
cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về quan điểm,
nội dung đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 29/NQ-TW.
Thường xuyên rà sốt, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên theo
chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trên cơ sở đó xây
dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng các tiêu
chuẩn theo yêu cầu. Đã triển khai tốt công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương

trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học tại Công văn số 1060/HDSGDĐT ngày 18/5/2017 của Sở GD&ĐT.
Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên
môn trong trường; đã chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên
môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học.
b/ Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo
dục phổ thông mới:
Tăng cường và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất: Đã sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp
pháp khác từ cơng tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
xây dựng phòng học, thư viện, vườn trường, chuẩn bị tốt cho đổi mới Chương
trình giáo dục phổ thơng mới. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận
động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan trường học
đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định.
Tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày,
bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với
tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục
thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: thực hiện nghiêm túc các quy định
về việc sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo theo Công văn số
372/BGDĐT-GDTrH ngày 11/4/2013 và Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT
ngày 07/7/2014 của Bộ GD&ĐT. Bảo đảm ngay từ khi bước vào năm học mới
tất cả học sinh đều có đủ sách giáo khoa của các môn học, hoạt động giáo dục
theo quy định của Bộ GD&ĐT. Sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư
viện nhà trường, nhất là tủ sách dùng chung. Thực hiện việc cấp miễn phí sách
giáo khoa cho học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh thuộc đối tượng
chính sách từ các nguồn kinh phí xã hội hóa.
Thiết bị dạy học: Thường xuyên rà soát, sửa chữa, bổ sung thiết bị dạy
học tối thiểu theo Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu ban hành theo Thông tư
15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009. Tổ chức cho cán bộ giáo viên, học sinh,



cha mẹ học sinh cùng làm đồ dùng dạy học. Khai thác các nguồn lực để từng
bước đầu tư các thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục,
nâng cao chất lượng dạy và học.
c/ Việc triển khai tập huấn nhân rộng các nội dung do Phịng GD&ĐT tổ
chức.
Trong học kì nhà trường đã thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên
các chuyên đề do Phòng GD&ĐT triển khai như: tập huấn sử dụng phần mềm
vnEdu, đánh giá trẻ khuyết tật học hoà nhập, Tập huấn đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD, Tập huấn kĩ năng ra đề kiểm tra định kì đạt 4 mức
độ,v Vận dụng phương pháp kĩ thuật dạy học đạt 4 mức độ trong dạy học mơn
Tốn, vận dụng linh hoạt các bước của PP BTNB trong dạy học môn TN&XH,
vận dụng phương pháp kĩ thuật dạy học đạt 4 mức độ trong dạy học môn Tập
đọc.
d/ Các hoạt động bồi dưỡng khác do Phòng GD&ĐT tổ chức.
Trong học kì đã triển khai tốt chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên.
đ/ Hoạt động đổi mới quản lí giáo dục:
Tiếp tục đổi mới cơng tác quản lí, thực hiện đúng các quy định về quản lí
tài chính. Tăng cường kiểm tra công tác thu đầu năm học và kiểm tra xử lí các
khoản thu khơng đúng quy định nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu, thu sai quy
định.
Thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác
quản lý, báo cáo thống kê kết quả đánh giá giáo dục giữa học kì I, cuối học kì I;
sử dụng phần mềm phổ cập theo hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGDXMC; sử dụng phần mềm quản lý trường học (EMIS, VnEdu…).
Triển khai thực hiện kế hoạch tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư theo công văn số 1616/KH-SGD&ĐT ngày

26/7/2017 của Sở GD&ĐT.
Kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
II. Những khó khăn hạn chế, nguyên nhân chủ quan và khách quan;
các giải pháp trong học kỳ II năm học 2017-2018; các đề xuất kiến nghị đối
với các cấp quản lý.
1. Những khó khăn, hạn chế:
Đối với học sinh: Chất lượng các môn học chưa cao; học sinh đi học thiếu
chuyên cần; chưa có thói quen tự học ở nhà; ít tham gia học phụ đạo và
HĐNGL.


2. Nguyên nhân khó khăn, hạn chế:
Phụ huynh của học sinh đa số là người đồng bào, một bộ phận chưa có
nhận thức đầy đủ, đúng đắn về cơng tác giáo dục và học tập của con em. Chưa
khuyến khích, động viên, theo dõi, kiểm tra tình hình học tập của học sinh ở
nhà. Đời sống kinh tế của đồng bào cịn rất khó khăn nên chưa tạo điều kiện tốt
cho con em đến trường.
Địa phương có quan tâm nhưng vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Mối quan hệ
phối hợp giữa Hội CMHS với cha mẹ học sinh còn nhiều hạn chế.
Học sinh dân tộc hay có tính ỷ lại; ý thức học tập chưa cao; chưa có động
cơ học tập nên phong trào thi đua giữa cá nhân với cá nhân, lớp này và lớp khác
chưa đem lại hiệu quả cao.
Một vài thầy cô giáo tinh thần trách nhiệm chưa cao, thiếu đầu tư nghiên
cứu, chưa có ý thức cầu tiến trong việc rèn luyện tay nghề.
3. Các giải pháp thực hiện trong HKII:
Tham mưu Cấp uỷ, UBND xã, Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo để
tiếp tục được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời trong việc thực hiện kế hoạch
năm học.
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB, GV, NV trong việc thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học.

Đẩy mạnh công tác thi đua.
Phối hợp thật tốt các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng để thực hiện nội dung
xã hội hoá giáo dục.
Tiếp tục đổi mới cơng tác quản lí.
Tăng cường cơng tác kiểm tra nội bộ trường học. Cụ thể hoá nhiệm vụ
năm học thành các Chương trình hành động, các kế hoạch học kì, các kế hoạch
tháng, tuần để phấn đấu thực hiện.
Thành lập các ban chỉ đạo để tổ chức các cuộc vận động lớn đồng thời
xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể cho mỗi cuộc vận động.
4. Những ý kiến đề xuất, kiến nghị với Sở liên quan đến giáo dục tiểu học:
Không
III. Số liệu:
( file Excel kèm theo).
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT (báo cáo);
- CB, GV, NV (Email);
- Lưu: VT.


Cao Thống Suý



×