Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

pcgd xmc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.17 KB, 8 trang )

UBND XÃ AN DÂN
BCĐ PHỔ CẬP GD-XMC
Số:

/BC-XMC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Dân, ngày 4 tháng 6 năm 2018

BÁO CÁO
Quá trình thực hiện và kết quả xóa mù chữ năm 2018
Xã An Dân
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP, ngày 24/03/2014 của Chính phủ về
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định điều kiện đảm bảo và nội dung, quy
trình, thủ tục kiểm tra cơng nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
Thực hiện nhiệm vụ cơng tác xóa mù chữ năm 2018 của Phòng GDĐT
huyện Tuy An; Ban chỉ đạo phổ cập GD-XMC xã An Dân báo cáo quá trình thực
hiện và kết quả xóa mù chữ năm 2018 gồm các nội dung sau:

Phần thứ nhất
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA LÍ, KINH TẾ -XÃ HỘI.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Về địa lí:
- Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2022,36 ha; trung tâm xã An Dân
nằm về phía Bắc huyện Tuy An, có tứ cận như sau:
+ Phía Nam giáp thị trấn Chí Thạnh.
+ Phía Bắc giáp thị xã Sơng Cầu.
+ Phía Tây giáp huyện Đồng Xn.
+ Phía Đơng giáp xã An Ninh Tây.


2. Kinh tế:
- Xã An Dân dân cư sống tập trung theo xóm, tổ, ở từng thơn. Xã có 7 thơn,
trong đó có 70 % hộ sống về nơng nghiệp, cịn 30% làm thương mại, dịch vụ, tiểu
thủ cơng nghiệp và ngành nghề khác.
- Các ngành, nghề truyền thống ở địa phương được duy trì và phát triển như:
hàng sắt, chế biến nơng sản, đan lát….Trong đó, xã có làng nghề đan thúng chai ở
thôn Phú Mỹ là làng nghề truyền thống lâu đời, đã giải quyết việc làm cho nhiều
lao động nông thôn, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống nhân dân.
3. Về văn hóa - xã hội:
- An Dân là vùng đất giàu truyền thống yêu nước và nhiều di sản văn hóa,
với các lễ hội truyền thống như: Hội đua thuyền kè Sông Vét vào mùng 1 tháng
giêng, lễ hội chùa Từ Quang vào mùng 10 tháng giêng; địa phương có di tích khảo
cổ cấp Quốc gia thành An Thổ là nơi sinh cố tổng Bí thư Trần Phú.


- Các ngày lễ lớn được tuyên truyền cổ động trực quan, thông qua các buổi
hội họp ở khu dân cư và trên đài truyền thanh xã.
- Tham gia đầy đủ các phong trào văn hóa – văn nghệ của địa phương và
huyện. Đặc biệt, xã đã tổ chức ngày chạy olimpic vì sức khỏe tồn dân vào sang
ngày 26/3/2018 tại Kè Sơng Vét có hơn 800 người tham gia.
- Thực hiện các chế độ chính sách người có cơng cách mạng, chế độ bảo trợ
xã hội đúng, đủ và kịp thời. Làm tốt công tác giảm nghèo bền vững, theo kết quả
điều tra hộ nghèo năm 2017, toàn xã có 184 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 7.41%; hộ cận
nghèo: 206 hộ chiếm tỷ lệ 8.49%. Thông qua ban giảm nghèo xã đã bình xét, đề
nghị vay từ nguồn vốn của ngân hàng chính sách xã hội huyện cho các đối tương
học sinh, sinh viên hộ nghèo, cận nghèo, mới thốt nghèo, lao động nơng
thơn….góp phần làm tốt cơng tác an sinh xã hội tại địa phương.
4. Về giáo dục:
- Hệ thống trường, lớp học trong tồn xã có 4 trường của 3 cấp học đáp ứng
đủ nhu cầu dạy và học, chất lượng ngày càng nâng cao. Tỷ lệ học sinh 5 tuổi ra lớp

đạt 100%, tỷ lệ học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, tỷ lệ học sinh hồn thành
chương trình Tiểu học và học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100%.
- Xã được cấp trên công nhận đạt về công tác phổ cập giáo dục Mầm non
cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở mức độ 2, xóa mù chữ mức độ 1 năm 2017. Đối với trường Tiểu học An Dân số
1 và trường Tiểu học An Dân số 2 đã được công nhận trường chuẩn quốc gia mức
độ 1.
II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:
1. Thuận lợi:
- Thuận lợi cơ bản nhất là cơng tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ đã được sự
quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương chỉ đạo kịp thời.
- Các ban, ngành, đoàn thể từ thơn đến xã có sự phối hợp chặt chẽ; chủ
trương xã hội hóa giáo dục được triển khai mạnh mẽ trong việc chăm lo cho sự
nghiệp phát triển giáo dục.
- Sự nghiệp giáo dục của xã nhà liên tục được đầu tư, mạng lưới trường lớp
ngày càng được mở rộng, cơ sở vật chất, thiết bị được xây dựng và trang bị đầy đủ
tạo điều kiện cho con em đến trường học có chất lượng.
- Đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng và chất lượng, phần lớn nhiệt tình
cơng tác. Phong trào học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ ngày càng có
nhiều giáo viên đạt trình độ trên chuẩn góp phần tích cực nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo.
2. Khó khăn:
- An Dân đa số người dân chủ yếu sống bằng nghề nơng nghiệp nên kinh tế
một số gia đình cịn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, vẫn cịn một số phụ huynh
chưa quan tâm đến việc học của con em.
- Một số giáo viên lớn tuổi chậm đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng
cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế.


- Nguồn kinh phí hỗ trợ cho cơng tác điều tra phổ cập giáo dục còn hạn hẹp.

Phần thứ hai
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
I. SỰ QUAN TÂM CỦA CÁC CẤP UỶ ĐẢNG, UBND
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, HĐND, UBND:
- Nghị quyết số 14/2012/ND–HĐND ngày 22 tháng 02 năm 2012 của hội
đồng nhân dân xã An Dân về việc thống nhất đề án quy hoạch xây dựng nông thôn
mới xã An Dân giai đoạn 2010–2020.
- Nghị quyết số 05/2017/NQ–HĐND ngày 26 tháng 12 năm 2017 về việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2018.
- Báo cáo số 129/BC-UBND ngày 20/12/2017 tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2017 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2018.
- Báo cáo số 165/BC– ĐU ngày 30/10/2017 báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm 2017, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2018.
- Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 4/06/2018, về việc thành lập đoàn tự
kiểm tra công tác PCGD-XMC xã An Dân năm 2018.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch cơng tác xóa mù chữ
- Quyết định số 118/QĐ-UBND ngày 25/09/2017, về việc kiện toàn ban chỉ đạo
PCGD - XMC xã An Dân và kế hoạch phân công nhiệm vụ các thành viên trong
ban chỉ đạo PCGD-XMC xã năm 2017 đến nay không thay đổi
II. THAM MƯU CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
1. Phát triển mạng lưới giáo dục:
- Hiện nay trên địa bàn xã gồm có 4 trường (1 trường mẫu giáo, 2 trường
tiểu học và 1 trường THCS) đều kiên cố hóa. Trong đó, hai trường Tiểu học đều đạt
chuẩn quốc gia.
2. Đội ngũ giáo viên:

Cấp
TH


Tổng
số
36

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Dưới chuẩn

SL
36

SL
36

SL
/

%
100

%
100

%
/

Tỉ lệ
Gv/lớp

1,5

3. Tổ chức lớp, huy động người học ra lớp xóa mù chữ
- Hiện nay xã chưa tổ chức được lớp PCGD – XMC.
- Các biện pháp nâng cao chất lượng xóa mù chữ: duy trì, củng cố kết quả
PCGD - XMC, chống học sinh bỏ học lưu ban, nâng cao chất lượng dạy ở các cấp.
III. KINH PHÍ THỰC HIÊN


1. Kinh phí hỗ trợ từ chương trình mục tiêu / Đề án xóa mù chữ (theo
Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 17/10/2013)
- Kinh phí chi cho người làm phổ cập: điều tra, thống kê, vận động: khơng có.
- Kinh phí in ấn hồ sơ, tài liệu: Nhà trường chi trả.
2. Kinh phí vận động, tổ chức mở lớp:
- Kinh phí mở lớp PCGD- XMC chưa có
3. Kinh phí hỗ trợ đối tượng xóa mù chữ:
- Các cấp chưa bố trí kinh phí PCGD- XMC
IV. CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC
1. Công tác vận động PCGD – XMC của các ban ngành, tổ chức chính trị xã
hội.
Địa phương thường xuyên quan tâm, họp triển khai công tác PCGD – XMC
đến các ban ngành, tổ chức chính trị xã hội ở địa phương về công tác PCGD –
XMC. Tuy nhiên sự phối hợp và kết quả đạt được thấp so với yêu cầu chung.
2. Tham gia của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Lực lượng đồn viên thanh niên tham gia PCGD – XMC địa phương chủ yếu
là đoàn viên giáo viên. Đối với đồn viên thanh niên thơn - xã chưa có sự tham gia
nhiệt tình.
3. Tham gia của các hội đối với công PCGD – XMC.
Các tổ chức hội như Hội phụ nữ, hội nông dân cũng đã nắm bắt tinh thần, đã
xây dựng kế hoạch cùng tham gia công tác PCGD – XMC với các ban ngành chức

năng, tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao, chưa xứng đáng với nhiệm vụ yêu cầu
chung.
4. Đóng góp của các doanh nghiệp – nhà hảo tâm.
Đã có sự đóng góp về vật chất, lẫn tinh thần của các doanh nghiệp – nhà hảo
tâm đóng trên địa bàn xã. Trong năm qua, học sinh, con em trên địa bàn cũng đã
nhận được sự đóng góp, hỗ trợ của các DN, nhà hảo tâm, các tổ chức chính trị xã
hội, hỗ trợ các phần quà, các phần thưởng học bổng. Tuy nhiên chưa nhiều.
V. KẾT QUẢ CỤ THỂ

1. Đối với công tác xóa mù chữ mức độ 1 (hồn thành chương trình lớp 3)
- Tổng số hộ: 2635 ; tổng số dân: 8623
- Tổng số người trong độ tuổi 15-35: 3050/1387 nữ
Trong đó, số người biết chữ:
3034 ; tỷ lệ: 99,5%
2. Đối với cơng tác xóa mù chữ mức độ 2 (hồn thành chương trình lớp 5)
- Tổng số người trong độ tuổi 15-60: 6036/2789 nữ


Trong đó, số người biết chữ:

5434; tỷ lệ: 90.03%.

(Chuẩn quy định ít nhất 90% số người trong độ tuổi 15-60 đạt mức độ 2; ít
nhất 90% số người trong độ tuổi 15-35 đạt mức độ 2 đối với xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn);
3. Đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên
- Tổng số CBQL, GV, NV: 46
Trong đó: CBQL: 4 ; GV: 36 ; nhân viên: 6
- Số GV đạt chuẩn: 36/36; tỉ lệ: 100%.
4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

- Tổng số trường có cấp tiểu học: 2
- Tổng số điểm trường có cấp tiểu học: 4 (kể cả điểm chính)
- Tổng số phịng học: 19 (Trong đó trên cấp 4: 4.; Cấp 4: 15; Dưới cấp 4: 0)
- Tổng số phịng chức năng: 18 (Trong đó phịng HT:2 ; P.HT: 2 ; VP: 2;
TV: 2; TB: 2; GDNT: 2; Đội: 2.; Y tế: 2; Tin: 2)
- Sân chơi: 4.; Bãi tập: 4 ; Nhà vệ sinh: 5)
- Có đủ phòng học, thiết bị dạy học, sân chơi bãi tập
- Phòng học đủ chuẩn 19 phòng/ 24 lớp đạt tỉ lệ: 0,78
- Đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định tại Thông tư số 15/2009/TTBGDĐT ngày 16/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP, ngày 24/03/2014 của Chính phủ và
Thơng tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc Quy định điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra cơng nhận
đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; xã An Dân đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ
2 năm 2018.
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đánh giá chung (công tác chỉ đạo, quản lí; hồ sơ, báo cáo, dữ liệu trực
tuyến, chất lượng các tiêu chí, cơ sở vật chất, đội ngũ...)
a) Ưu điểm
- Đã kịp thời tham mưu với UBND xã ban hành Quyết định kiện toàn Ban
chỉ đạo PCGD-XMC, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên (bằng văn
bản) để có cơ sở thực hiện tốt công tác PCGD-XMC. Đồng thời, thành lập bộ phận
thường trực Ban chỉ đạo PCGD-XMC là lãnh đạo các trường học, chịu trách nhiệm
trước Ban chỉ đạo về công tác PCGD-XMC.
- Ban chỉ đạo PCGD-XMC đã xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PCGDXMC kịp thời, đảm bảo khoa học, có lộ trình cụ thể, thời điểm bắt đầu điều tra,
tổng hợp, xử lý số liệu, lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền theo quy định và lưu trữ.


- Luôn chủ động phối hợp với các ban ngành, đồn thể, các tổ chức chính trị,
xã hội, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hiểu
mục đích, ý nghĩa, vai trị quan trọng của cơng tác PCGD-XMC. Vì vậy, việc huy

động trẻ ra lớp, cơng tác tuyển sinh đầu cấp, duy trì sĩ số được đảm bảo. Đó là cơ
sở vững chắc để thực hiện tốt PCGD-XMC.
- Định kỳ họp Ban chỉ đạo để đánh giá kết quả đã thực hiện, họp đột xuất nếu
có sự việc phát sinh. Có sơ kết, tổng kết công tác PCGD-XMC hằng năm, biểu
dương, khen thưởng kịp thời cá nhân, tập thể có thành tích tốt nhất.
b) Hạn chế
- Các thành viên Ban chỉ đạo kiêm nhiệm nhiều công việc quan trọng của địa
phương, nên thời gian còn hạn chế khi tham gia các hoạt động PCGD-XMC.
- An Dân đa số người dân chủ yếu sống bằng nghề nơng nghiệp nên kinh tế
một số gia đình cịn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nhiều phụ huynh chưa quan
tâm đến con em.
2. Bài học kinh nghiệm
- Công tác xóa mù chữ phải có sự chỉ đạo sâu sát, liên tục và thường xuyên
của cấp ủy, chính quyền địa phương và hoạt động đồng bộ của Ban chỉ đạo PCGDXMC các cấp.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa để huy động sự tham gia đơng đảo của
cộng đồng, tạo một xã hội không ngừng học tập nhằm hạn chế tối đa học sinh trong
độ tuổi bỏ học ở bậc THCS.
- Chất lượng giáo dục phải là yếu tố được quan tâm hàng đầu, có nhiều giải
pháp để nâng cao chất lượng, giảm tối thiểu tỷ lệ học sinh lưu ban.
-Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện công tác
PCGD-XMC của Ban chỉ đạo. Chỉ đạo kịp thời công tác điều tra, tổng hợp, xử lý
số liệu, thiết lập các loại hồ sơ.
- Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết để đánh giá quá trình triển khai, thực
hiện, rút kinh nghiệm cho năm tiếp theo.
3. Đề xuất kiến nghị
- BCĐ PCGD các cấp cần quan tâm giúp đỡ chỉ đạo sát hơn đối với công tác
phổ cập trên địa bàn xã để công tác phổ cập đạt chất lượng cao hơn.
- BCĐ PCGD cấp Huyện cần hổ trợ kinh phí kịp thời và đúng quy định cho
công tác làm các biểu mẫu, thống kê, báo cáo về PC .
Phần thứ ba

PHƯƠNG HƯỚNG CHỈ ĐẠO CƠNG TÁC XĨA MÙ CHỮ
NĂM 2019
I. MỤC TIÊU CHUNG


Thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ- CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 về
PCGD, xóa mù chữ bằng Kế hoạch và các biện pháp cụ thể; Tiếp tục triển khai
nghiêm túc Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2017-2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục và Đào
tạo Tuy An và Sở Giáo dục và Đào Phú Yên.
- Rà soát, điều tra, thống kê số liệu để nắm chắc đối tượng PCGD, xóa mù
chữ trên địa bàn để có kế hoạch thực hiện.
- Tiếp tục giữ vững tỉ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp, 6 tuổi vào lớp 1, 11 tuổi vào
lớp 6 và nâng cao tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học, tỉ lệ học sinh TN
THCS, làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh để giảm tỷ lệ học sinh lưu ban ở các lớp.
Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ bỏ học của học sinh cấp THCS.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng;
Làm tốt công tác tham mưu, chỉ đạo trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhất là việc hoàn
thiện các phịng học, phịng chức năng ở các trường.
- Duy trì và giữ vững chuẩn PCGD, xóa mù chữ ở các cấp học.
II. CHỈ TIÊU VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÓA MÙ CHỮ
- Giữ vững đạt chuẩn PCGD-XMC hàng năm theo nghị định 20/2014/NĐCP của chính phủ
- Duy trì kết quả phổ cập đã đạt được như:
+ Phổ cập XMC mức độ 2
+ Phổ cập GDTH mức độ 3
+ Phổ cập GD THCS mức độ 2
- Nâng cao chất lượng dạy và học kích thích sự ham học của học sinh
nậng dần chất lượng học tập làm giảm việc bỏ học giữa chừng của học sinh.
- Huy động 100% trẻ trong độ tuổi đến lớp, trong đó tuyển sinh vào lớp 1
đạt 100% .

- Hoàn thành CTTH đạt 100%
- Hạn chế học sinh bỏ học hàng năm.
- Hạn chế lưu ban.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo.
- Giữ vững đạt chuẩn PCGD TH mức độ 3 năm 2019
- Giữ vững đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2 năm 2019
- Giữ vững đạt XMC mức độ 2 năm 2019
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÓA MÙ CHỮ


- Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND, UBND xã An Dân đến các
chi bộ trực thuộc, Ban nhân dân thôn và các đơn vị trường học tiếp tục phấn đấu
giữ vững XMC mức độ 2.
- Tăng cường cơng tác tun truyền, vận động bằng nhiều hình thức, nhiều
biện pháp để làm cho toàn xã hội nhận thức sâu sắc về mục đích, ý nghĩa và tác
dụng của cơng tác PCGD-XMC.
- Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện thực chất trong nhà trường , coi
trọng công tác PCGD-XMC; hưởng ứng tích cực cuộc vận động “Ngày tồn dân
đưa trẻ em đến trường”.
- Nắm chắc đối tượng phổ cập và quy trình kiểm tra, điều tra. Hồn thiện hồ
sơ sổ sách, cập nhật, xử lý biểu mẫu thống kê khoa học và chính xác số liệu.
Trên đây là tồn bộ q trình chỉ đạo thực hiện và kết quả đạt được của cơng
tác xóa mù chữ trên địa bàn xã An Dân trong thời gian qua cũng như khái qt về
chỉ đạo cơng tác xóa mù chữ trong thời gian đến. BCĐ PCGD-CMC xã An Dân xin
báo cáo các cấp, các ngành có ý kiến tiếp tục chỉ đạo thực hiện trong thời gian
đến./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT huyện;
- BCĐ PCGD xã;
- Lưu: VT.


TM. BAN CHỈ ĐAO PCGD-XMC
TRƯỞNG BAN



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×