Tuần : 1
Tiết : 1
Ngày soạn :04/09/2014
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lí Lan)
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với
cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với thiếu niên nhi đồng.
- Bài văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng :
- Đọc –hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày
khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng viết một bài văn biểu cảm.
3. Thái độ :
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân
loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong văn bản nhật dụng.
II. Kỹ năng sống
- Động não, suy nghĩ về tình càm gia đình, ý thức trách nhiệm của con cái.
- Tự nhận thức đánh giá về giá trị bản thân.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học
- Động não, nêu vấn đề.
- Học theo nhóm.
IV. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp.
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
-> Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (SGK…)
3. Dạy bài mới:
Tất cả chúng ta , đều trải qua cái buổi tối trước ngày khai giảng trọng đại chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1
bậc tiểu học . Còn vương vấn trong nổi nhớ của chúng ta xiết bao bồi hồi , xao xuyến … cả lo lắng và
sợ hãi.Bây giờ nhớ lại ta thấy thật ngây thơ và ngọt ngào , tâm trạng của mẹ ntn khi cổng trường sắp
mở ra đón đứa con yêu q của mẹ. Tiết học hơm nay sẽ làm rõ điều đó.
Hoạt động của Gv và Hs
- Gv đọc mẫu 1 đoạn rồi gọi hs đọc tiếp.
? Giải nghĩa 1 số từ khó?
(nhạy cảm, háo hức, mền mùng, dặm?)
GV tích hợp với giải nghĩa từ, từ mượn, từ địa phương.
“ Cổng trưởng mở ra” thuộc kiểu văn bản nào?
- Em hiểu thế nào về văn bản “Nhật dụng”? Kể tên những
văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6?
- GV: Giới thiệu nội dung văn bản nhật dụng 7; là những
vấn đề về quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, văn hóa, giáo
dục.
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
? Tác phẩm được viết theo dịng cảm xúc của lòng mẹ với
con yêu. Dòng cảm xúc ấy được thể hiện qua ngôi kể nào?
Tác dụng của ngôi kể này?
Nội dung cần đạt
I. Đọc, hiểu chú thích, thể loại:
1. Đọc
2. Chú thích
- Từ khó (Sgk)
3. Thể loại: Văn bản nhật dụng
Thể kí
Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
? Văn bản chia làm mấy đoạn?
Đ1: Từ đầu … “ngày đầu năm học” Tâm trạng của hai
4. Bố cục: 2 đoạn
mẹ con trong đêm trước ngày khai trường của con.
Đ2: tiếp theo đến hết Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng
của mẹ.
? Từ văn bản đã đọc, em hãy tóm tắt đại ý của bài.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản.
? Tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản? (VB viết về ai, về
việc gì?).
? Tâm trạng của mẹ và của con được thể hiện qua những
chi tiết nào? Và có gì khác?
Gợi :
? Hãy tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của con? Phân
tích và cho biết đó là tâm trạng gì?
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả tâm trạng trẻ thơ của
tác giả?
? Cịn mẹ thì sao?
Tác giả miêu tả tâm trạng người mẹ cũng rất tinh tế, chính
xác. Đó là tâm trạng của hầu hết những người cha người
mẹ yêu con trước những việc quan trọng của cuộc đời con.
? Em hãy tìm những chi tiết miêu tả hành động của mẹ?
? Vậy theo em, vì sao người mẹ lại không ngủ được, lại
trằn trọc?
Gợi:
? Người mẹ khơng ngủ được vì lo lắng cho con hay vì lí do
nào khác?
? Vì sao những kỷ niệm ấy lại hiện ra trong đêm trước ngày
khai trường của con?
? Tại sao mẹ lại nghĩ tới ngày khai trường ở Nhật Bản?
Ngày ấy có gì giống và khác ở Việt Nam?
? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không.
? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai?
( Người mẹ nói một mình, giọng độc thoại là giọng chủ đạo
của văn bản. Nhân vật là nhân vật tâm trạng, nhân vật trữ
tình. Người mẹ khơng trực tiếp nói với người con hoặc với
ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng
thật ra là đang nói với chính mình, đang tự ơn lại kỷ niệm
của riêng mình.)
(Tâm trạng của người mẹ trong đêm khơng ngủ
trước ngày khai trường lần đầu tiên của con)
II. Tìm hiểu văn bản:
1.Tâm trạng của người con
- Hăng hái dọn dẹp đồ chơi…Háo hức.
… Giấc ngủ đến với con dễ dàng
Vô tư thanh thản, ngủ ngon lành.
2. Tâm trạng của người mẹ.
- Trìu mến quan sát những việc làm của con,
vỗ về để con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị
cho con.
- Mẹ: thao thức, không ngủ, suy nghĩ triền
miên.
- Mẹ thương yêu con, lo lắng, hồi hộp, xúc
động.
- Nhớ lại ngày khai trường đầu tiên của mình.
? Cách viết này có tác dụng gì.
Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa
được tâm tư, tình cảm, những suy nghĩ sâu kín của bà mẹ
mà đơi khi khó nói ra bằng những lời trực tiếp.
? Em thấy người mẹ trong bài là người mẹ như thế nào?
Cảm nghĩ của em?
? Theo em, câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng
của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
? Kết thúc bài, người mẹ nghĩ đến ngày mai đứa con
đến trường vào một thế giới kỳ diệu. Em đã bước vào thế
giới đó 6 năm, hãy cho biết thế giới kỳ diệu đó là gì? (Thế
giới kì diệu của hiểu biết phong phú là tri thức, tư tưởng,
đạo đức và những tình cảm mới, con người mới, quan hệ
mới, sẽ đến với con như tình thầy trò, bè bạn,… mà nhà
trường đem lại cho em.)
-> Mẹ có tấm lịng sâu nặng, quan tâm sâu sắc
đến con
--> người mẹ yêu con vô cùng
GV: Có thể khẳng định: Mọi nhân tài xưa nay đều được
vun trồng trong thế giới kì diệu đó.
Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài
học.
3/ Vai trò của nhà trường với thế hệ trẻ
- Thế giới của ước mơ và khát vọng
- Thế giới của niềm vui ...
--> nhà trường là tất cả tuổi thơ
Nhà trường có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển của thế hệ trẻ và phát triến của đất
nước.
III. Tổng kết:
1. Nội dung : Văn bản thể hiện tấm lòng, tình
cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên
vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống
của
2. Nghệ thuật :
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dịng
nhật ký của người mẹ nói với con.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm mỗi con người.
3. Ý nghĩa của văn bản
- Văn bản thể hiện tấm lòng ,tình cảm của người
mẹ đối với con ,đồng thời nêu lên vai trò to lớn
của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con
người .
IV. Luyện tập :
Liên hệ bản thân trước ngày khai trường đầu tiên
của em mẹ đã chuẩn bị cho em những gì và tâm
trạng của em lúc đó ra sao ?
4. Củng cố bài học : Cảm nghĩ của em về người mẹ trong văn bản : Cổng trường mở ra.
5. Dặn dò :
- Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên.
- Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường.
- Soạn văn bản « Mẹ tôi ».
HS suy nghĩ trả lời.
Tuần : 1
Tiết 2
Ngày soạn :4/9/2013
MẸ TƠI
(Trích Những tấm lịng cao cả_Et-mơn-đơ đơ A-mi-xi)
I. Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức:
- Sơ giảng về tác giả Et-môn-đô đơ A-mi-xi.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng :
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến
trong bức thư.
3. Thái độ :
Hiểu tình u thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người.
II. Giáo dục kỹ năng sống :
- Tự nhận thức đánh giá về tình cảm quan hệ trong gia đình.
- Trình bày suy nghĩ của bản thân.
III. Kỹ thuật phương pháp dạy học :
- Động não, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ.
- Thảo luận nhóm.
IV. Phương tiện dạy học :
- Một số câu ca dao về tình cảm gia đình, tình cảm mẹ con.
V.Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
- Kiểm tra bài cũ : Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản « Cổng trường mở ra » là gì ?
2. Giới thiệu bài mới :
Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có 1 vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả, nhưng
không phải khi nào ta cũng có ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả.
Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta 1 bài học.
Hoạt động 1: Giới thiệu:
-Mục tiêu: HS nắm được tác giả tác phẩm, đại ý của bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ.
- Gv gọi hs đọc
? Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả?
GV bổ sung:
Cuộc đời hoạt động, cuộc đời văn chương là 1 . Tình yêu thương
& hạnh phúc của con người là lí tưởng cảm hứng sáng tác văn
chương của ơng kết tinh thành một chủ nghĩa nhân văn lấp lánh.
? Em biết gì về tác phẩm “Những tấm lịng cao cả ” của tác giả ?
I.Giới thiệu chung.
1. Tác giả: E. A-mi-xi ( 1846 - 1908), nhà
văn Ý là tác giả của rất nhiều tác phẩm
nổi tiếng cho thiếu nhi.
2. Tác phẩm: Văn bản “ Mẹ tơi” trích
trong tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả”
1886
Hoạt động 2: Đọc, hiểu chú thích, thể loại - GV: hướng dẫn II. Đọc, hiểu chú thích, bố cục, thể loại.
HS đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, tha thiết và nghiêm.
1.Đọc:
- GV: đọc mẫu.
2.Chú thích: (Sgk)
- GV: gọi 3 – 4 HS đọc tiếp cho đến hết
3.Bố cục: 3 phần
- GV: nhận xét.
- Phần 1: Nêu hoàn cảnh người bố viết
thư cho con.
- Gọi học sinh đọc lại chú thích sách giáo khoa.
- GV: giải thích từ: Khổ hình (hình phạt nặng nề, tàn nhẫn,
làm đau đớn kéo dài); Vong ân bội nghĩa (quên ơn, phản lại đạo
nghĩa); Bội bạc (phản lại người tốt, người từng có ơn, từng giúp
đỡ mính).
? Theo em, bài văn chia làm mấy phần ? Đó là những
phần nào? Nội dung chính của từng phần.
? Em hãy tóm tắt nội dung chính của văn bản.
* Tóm tắt: En-ri-cơ ăn nói thiếu lễ độ với mẹ. Bố biết
chuyện, viết thư cho En-ri-cô với lời lẽ vửa yêu thương vừa
tức giận. Trong thư, bố nói về tình u, về sự hi sinh to lớn mà
- Phần 2: Tâm trạng của người bố trước
lỗi lầm của người con.
- Phần 3: Bố muốn con xin lỗi mẹ; thể
hiện tình yêu của mình với con.
4. Thể loại:
Thư từ - biểu cảm.
mẹ đã dành cho En-ri-cô…Trước cách ứng xử khéo léo và tế
nhị nhưng kiên quyệt, gay gắt của bố, En-ri-cô vô cùng hối
hận.
Tại sao văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng
nhan đề lại lấy tên là “Mẹ Tôi”?
Thứ 1, nhan đề ấy là của chính tác giả A-Mi-Xi đặt cho
đoạn trích. Mỗi truyện nhỏ trong “Những tấm lịng cao cả” đều
có một nhan đề do tác giả đặt.
Thứ 2, khi đọc kỹ chúng ta sẽ thấy tuy bà mẹ không xuất hiện
trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân
vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.
- Văn bản được viết theo thể loại nào? Về hình thức văn bản có
gì đặc biệt?
( Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức bức thư
( qua nhật ký của con)
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản.
-Mục tiêu: Phân tích và hiểu được nội dung văn bản.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích ,nêu và
giải quyết vấn đề.
- Nhan đề “ mẹ tôi”
- Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả lấy nhan đề
là “ mẹ tôi”? (Con ghi nhật ký)
- Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi vấn đề.
- Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con?
- Chú bé nói khơng lễ độ với mẹ -> cha viết thư giáo dục con.
- Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ
của con?
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy
- Bố không thể nén được cơn giận
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư?
- Thà bố khơng có con cịn hơn là thấy con bội bạc. Con khơng
được tái phạm nữa.
- Trong một thời gian con đừng hôn bố.
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên?
- So sánh => đau đớn
- Câu cầu khiến => mệnh lệnh
- Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng
- Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha như thế nào?
GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khơn lớn -> đó”
? GV nêu vấn đề :
Có ý kiến cho rằng bố En-ri-cơ q nghiêm khắc có lẽ ơng
khơng cịn u thương con mình? Ý kiến của em?
GV: Bố rất yêu con nhưng không nng chiều, xem nhẹ, bỏ qua.
Bố dạy con về lịng biết ơn kính trọng cha mẹ. Những suy nghĩ
và tình cảm ấy của người Ý rất gần gũi với quan niệm xưa nay
của chúng ta. “bất trung, bất hiếu là 1 tội lớn”. Phần hay nhất và
cảm động nhất trong bức thư là người bố nói với con về người
mẹ yêu dấu.
- Những chi tiết nào nói về người mẹ?
- Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai?
Vì sao?
(Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ -> tăng tính khách
quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể)
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Thái độ của người cha trước lỗi lầm
của con.
- Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm
vào tim bố => so sánh
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? => câu
hỏi tu từ
- Thà bố khơng có con…. bội bạc => câu
cầu khiến
- Người cha ngỡ ngàng , buồn bã , tức
giận ,cương quyết , nghiêm khắc nhưng
chân thành nhẹ nhàng.
- Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào?
văn lời dịch: Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết đi còn hơn là
thấy con bội bạc với mẹ.
? Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào? (Trân
trọng, yêu thương)
Một người mẹ như thế mà En-ri-cơ khơng lễ độ -> sai lầm khó
mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hồn tồn thích hợp.
GV giải thích: nguyên nhân đạt khá cực đoan -> nhưng có tác
dụng đề cao người mẹ, nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục và thái độ
của bố đề cao mẹ .
- Trước thái độ của bố En-ri-cơ có thái độ như thế nào?
- Xúc động vơ cùng
- Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố?
(- Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cơ
- Lời nói chân thành, sâu sắc của bố
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
- Đã bao giờ em vơ lễ chưa? Nếu vơ lễ em làm gì?
- HS độc lập trả lời
GV: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm,
điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho
tiến bộ.
- Gv goi 2 -3 Hs đọc phần ghi nhớ
GV :“Mẹ tôi” chứa chan tình phụ tử, mẫu tử, là bài ca tuyệt đẹp
của những tấm lòng cao cả.
Amixi đã để lại trong lòng ta hình ảnh cao đẹp thân thương của
người mẹ hiền, đã giáo dục bài học hiếu thảo đạo làm con
* HOT NG 3: Hng dn tng kt
+ MT: Nắm khái quát nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn
bản.
PP: Khái quát hóa,vấn đáp...
?Em cm nhn c nhng gỡ v ni dung, nghệ thuật?
? Hãy nêu ý nghĩa văn bản?
2. Hình ảnh người mẹ
- Thức suốt đêm, quằn quại, nức nở vì sợ
mất con .
- Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh phúc
tránh đau đớn cho con .
- Có thể đi ăn xin để ni con, hi sinh tính
mạng để cứu con.
- Dịu dàng, hiền hậu.
-> Là người hiền hậu, dịu dàng, giàu đức
hi sinh, hết lòng yêu thương , chăm sóc
con -> người mẹ cao cả, lớn lao.
3- Thái độ của En - ri - cô:
- Xúc động vô cùng
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
IV. Tổng kết:
Nội dung:
- Người mẹ có vai trị vơ cùng quan trọng
trong gia đình.
- Tình thương u, kính trọng cha mẹ là
tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi
con người.
Nghệ thuật:
- Sáng tạo lên hồn cảnh xảy ra chuyện
En –ri-cơ mắc lỗi với mẹ.
- Lồng trong câu chuyện một bức thư có
nhiều chi tiết tiêu biểu.
- Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp,
có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ
nghiêm khắc của người cha đối với con.
c. Ý nghĩa văn bản :
-Người mẹ có vai trị vơ cùng quan trọng
trong gia đình.
-Tình u thương, kính trọng cha mẹ là
tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi
con người.
IV. Luyện tập
Đọc những bài ca dao, bài thơ nói về tình
cảm cha mẹ dành cho con và ngược lại.
D. Hướng dẫn tự học:
- Hướng dẫn về nhà: Tóm tắt vb , Học thuộc phần ghi nhớ , làm hết bài tập.
-Sưu tầm những bài ca dao, thơ nói về tìnhcảm của cha mẹ dành cho con và tình cảm của con đối với
cha mẹ.
- Soạn bài “ Cuộc chia tay của những con búp bê”.
Tuần : 1
Tiết : 3.
Ngày soạn :6/9/2013
TỪ GHÉP
I.
Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức:
- Cấu tạo của từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đăng lập.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập.
2. Kĩ năng :
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ.
- Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn
đạt cái khái quát.
3. Thái độ :
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập.
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý.
II. Giáo dục kỹ năng sống :
- Trao đổi trình bày suy nghĩ.
- Ra quyết định.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học :
- Phân tích ví dụ.
- Động não, tư duy sáng tạo.
IV. Phương tiện dạy học :
Bảng phụ
V. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
? Vẽ sơ đồ cấu tạo từ Tiếng việt. Lấy ví dụ minh họa ?
3. Giới thiệu bài :
Trong hệ thống từ tiếng Việt, từ ghép có một vị trí khá quan trọng với số lượng lớn, diễn tả được
đặc điểm tâm lí, miêu tả được đặc điểm của các sự vật, sự việc một cách sâu sắc. Vậy từ ghép có đặc
điểm như thế nào hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính
Hoạt động 1: Tỡm hiu cỏc loi t ghộp.
1. Các loại từ ghép
+ MT: Hình thành kiến thức mới: Từ ghép đẳng lập a.Ví dụ: SGK
vµ tõ ghÐp chÝnh phơ.
b. Nhận xét
+ PP: Phân tích, vấn đáp
+ B ngoa (B: ting chớnh)
H: Em hÃy nhắc lại khái niệm từ ghép? Lấy VD?
+ Thm phc (Thm: ting chớnh)
Là từ có hai tiếng trở nên có nghĩa ghép lại với nhau.
VD: hoa lá, trăng sao, học hành, xinh đẹp, tài giỏi...
- GV ghi ví dụ ở bảng phụ.
- HS đọc (từ in đậm là từ ghép)
? Trong mỗi từ ghép đó tiếng nào là tiếng chính tiếng nào là
tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
? Nhận xét về trật tự của các tiếng trong các từ đó
Bảng phụ ghi ví dụ trang 14, HS đọc
? Các tiếng trong hai từ ghép “quần áo”, “trầm bổng” có
phân ra tiếng chính, tiếng phụ khơng?
? Em thử đảo vị trí của các tiếng trong mỗi từ? Khi đảo
nghĩa của từ có thay đổi khơng?
? Qua tìm hiểu ví dụ theo em từ ghép có mấy loại, mỗi loại
có đặc điểm gì?
* Hoạt động 3:
+ MT: Hiểu c nghĩa của từ ghép chính phụ và nghĩa
của từ ghép đẳng lập.
+ PP: Phân tÝch, thut tr×nh
Xét ví dụ trang 13.
? So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ “bà”,
nghĩa của từ “thơm phức” với từ “thơm” em thấy có gì khác?
HS trả lời
- “bà”: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
- “bà ngoại”: người đàn bà sinh ra mẹ.
- “thơm”: có mùi như hương của hoa, dễ chịu làm cho thích
ngửi.
- “thơm phức”: có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn.
? Kết luận về nghĩa của từ ghép chính phụ
? So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của mỗi tiếng
“quần”, “áo”; Nghĩa của từ “trầm bổng” với nghĩa của mỗi
tiếng “trầm”, “bổng”
HS thảo luận.
- “quần áo” chỉ quần và áo nói chung.
- “trầm bổng”: chỉ âm thanh lúc trầm lúc bổng nghe rất êm
tai.
? Kết luận về nghĩa của từ ghép đẳng lập
HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 4: Luyện tập
-Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành.
-HS đọc, xác định yêu cầu
-Làm việc theo nhóm: 3 phút
- Đại diện báo cáo -> HS nhận xét. GV kết luận
-HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài
-Gọi HS lên bảng điền
-HS nhận xét
-GV nhận xét , bổ sung
HS đọc bài, nêu yêu cầu
HS độc lập suy nghĩ, gọi HS lên bảng -> HS nhận xét
GV kết luận
-GV nêu yêu cầu
+ Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau.
c. Kết luận:
- Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ
ghép đẳng lập.
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ
bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng
trước, tiếng phụ đứng sau.
- Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt
ngữ pháp.
II. Nghĩa của từ ghép
a. Ví dụ:
Nghĩa của từ “bà ngoại” hẹp hơn nghĩa của từ
“bà”, nghĩa của từ “thơm phức” hẹp hơn nghĩa
của từ “thơm”
c. Kết luận:
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa.
Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của
tiếng chính.
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa
các các tiếng tạo nên nó.
III. Luyện tập
1. Bài tập 1: Phân loại từ ghép
Từ ghép CP
Từ ghép ĐL
Nhà máy, nhà ăn,
Chài lưới, cây cỏ, ẩm
xanh ngắt, lâu đời,
ướt,
cười nụ…
đầu đuôi……
2. Bài tập 2: Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép
chính phụ
- Bút chì
- ăn mày
- mưa phùn
- trắng phau
- làm vườn
- nhát gan
3. Bài tập 3: Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng
lập
- Núi sông, núi đồi
- Ham muốn, ham mê
Có thể nói: Một chiếc xe cộ chạy qua ngã tư
Em bé đòi mẹ mua năm chiếc bánh kẹo được khơng?
Hãy chữa lại bằng hai cách
- HS thảo luận nhóm
- Báo cáo
- GV kết luận
- Mặt mũi, mặt mày
- Tươi tốt, tươi vui
- Xinh đẹp, xinh tươi
- Học hành, học hỏi
4. Bài tập 4: Bổ sung cho HS khá, giỏi
Không vì xe cộ và bánh kẹo là từ ghép đẳng lập
-> nghĩa chủ quan, khái quát nên không thể đi
kèm số từ và danh từ chỉ đơn vị được
- Chữa:
+ Xe cộ tấp nập qua lại
+ Một chiếc xe vừa chạy qua ngã tư
+ Em bé đòi mẹ mua bánh kẹo
+ Em bé đòi mẹ mua 5 chiếc bánh/kẹo
5. Bài tập 6: So sánh nghĩa của các từ ghép với
nghĩa của các tiếng tạo nên chúng
- Gang thép danh từ chỉ sự vật.
VD: Anh ấy là một chiến sỹ gang thép (trong đó
gang thép là tính từ chỉ phẩm chất con người)
- Mát tay: Chỉ những người có kinh nghiệm hoặc
chuyên môn giỏi
VD: Chị ấy nuôi lợn rất mát tay
Trong đó: mát trái nghĩa với nóng chỉ cảm giác
về nhiệt độ
Tay chỉ bộ phận của cơ thể người.
4. Củng cố:
? Có mấy loại từ ghép? Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của chúng?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học ghi nhớ
- Làm BT 4,5,6,7
- Chuẩn bị bài “ Liên kết trong văn bản”, trả lời câu hỏi SGK, xem kĩ các bài tập
Tuần : 1
Tiết : 4
Ngày soạn :6/9./2013
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức:
- Khái niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kĩ năng :
- Nhận diện và phân tích tính liên kết của các văn bản
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
3. Thái độ:
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản.
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc- hiểu và tạo lập văn bản.
II. Giáo dục kỹ năng sống :
- Tư duy sáng tạo.
- Ra quyết định sử dụng phương tiện liên kết để tạo lập văn bản.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học :
- Động não, thảo luận nhóm
- Ra quyết định
- Viết tích cực
IV. Phương tiện dạy học :
Bảng phụ
V. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp.
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
Văn bản là gì, văn bản có những tính chất nào? (văn bản là một chuỗi câu, đoạn, tập trung thể hiện một
chủ đề, nội dung có ý nghĩa nào đó).
3. Giới thiệu bài
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính
Hoạt động 1:
I. Tính liên kết và phương tiện liên kết trong
-Mục tiêu:Giúp HS thấy được muốn đạt được mục
văn bản
đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân
tích, nêu và giải quyết vấn đề.
GV giải thích khái niệm liên kết.
Liên: liền
kết: nối, buộc
=> liến kết -> là nối liền nhau, gắn bó với nhau
Gọi HS đọc BT( SGK tr17)
1. Tính liên kết của văn bản
- Nếu bố của En-ri-cơ chỉ viết mấy câu như vậy thì
a. Ví dụ
En-ri-cơ có hiểu điều bố muốn nói khơng? (Khơng)
- Vì sao En-ri-cơ chưa hiểu, em chọn lí do đúng trong
các lí do dưới đây?
a. Vì câu văn viết chưa đúng ngữ pháp
b. Vì câu văn nội dung khơng được rõ ràng
c. Vì giữa các câu chưa có sự liên kết ( lí do b)
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có
tính chất gì?
GV : Liên kết là một trong những tính chất quan trọng
nhất của văn bản giúp ta dễ hiểu, giúp cho văn bản rõ
nghĩa. Vậy phương tiện liên kết trong văn bản là gì?
Chúng ta cùng tìm hiểu phần 2?
- Đọc VD 2b SGK tr18
(HS thảo luận nhóm trong 3 phút. Đại diện trình bày)
- Đoạn văn khó hiểu vì thiếu các từ ngữ liên kết
- Muốn đoạn văn dễ hiểu -> điền các từ ngữ liên kết
các câu, các ý với nhau
* GV: Đoạn văn trên lủng củng, khó hiểu vì thiếu từ
ngữ liên kết, đó chính là thiếu sự liên kết về hình thức
? Câu 1 và 2 nhắc đến từ con, câu 3 nhắc đến từ đứa
trẻ, hai từ này có phải cùng nói đến một đối tượng
khơng?
? Em có thể thay từ đứa trẻ bằng từ nào? Nếu thay thì
đoạn văn như thế nào?
? Vậy phương tiện liên kết trong đoạn văn là gì?
HS đọc ghi nhớ SGK
b. Nhận xét
- Đoạn văn khó hiểu, lộn xộn, khơng rõ ràng vì
khơng có tính liên kết.
c. Kết luận
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng
nhất của văn bản, làm cho văn bản trở lên có nghĩa,
dễ hiểu. Liên kết là làm cho nội dung các câu, các
đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Liên
kết trong văn bản được thể hiện ở hai phương diện
nội dung và hình thức.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a. Ví dụ
b. Nhận xét:
- Câu 1: Miêu tả con ở thời hiện tại.
- Câu 2 và 3: Miêu tả con ở thời tương lai.
- Thêm từ còn bây giờ để biết được câu văn miêu tả
con thời hiện tại.
- Cùng nhắc đến một đối tượng
Hoạt động 2:Luyện tập
-Mục tiêu:HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực
hành.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo luận.
-HS đọc BT 1: làm bài, trình bày, nhận xét
-GV sửa chữa , bổ sung.
-HS đọc BT 2: nêu yêu cầu bài tập, thảo luận theo
nhóm trong 3 phút.
-Báo cáo
-HS nhận xét -> GV kết luận.
- Đọc BT 3 SGK19 nêu yêu cầu BT, làm bài, nhận xét
- GV sửa chữa
- GV nêu yêu cầu bài tập bổ sung
- HS làm bài
- Gọi 2-3 em HS khá , giỏi đọc bài. Chỉ rõ phương tiện
liên kết.
HS nhận xét
GV nhận xét.
Phương tiện liên kết: thu(1), thu (2), trăng thu (4),
mùa thu (5), sắc thu(6), trời thu (7)-> hướng về một
nội dung
HS đọc phần đọc thêm SGK.
- Thay bằng từ con Nội dung đoạn văn không
thay đổi.
c. Kết luận:
Các phương tiện để liên kết trong văn bản:
Các từ ngữ, câu văn thích hợp.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1: Sắp xếp các câu văn sau theo thứ
tự: 1,4,2,5,3
2. Bài tập 2:
Đoạn văn đã có sự liên kết về hình thức song chưa
có sự liên kết về nội dung nên chưa thể coi là một
văn bản có liên kết chặt chẽ
3. Bài tập 3:
Để đoạn văn có liên kết chặt chẽ điền lần lượt theo
thứ tự: bà, bà,cháu, bà, bà, cháu, thế là.
4. Bài tập 4( bổ sung) Viết một đoạn văn ngắn 5-7
câu trong đó có sử dụng sự liên kết, chỉ ra các
phương tiện liên kết đó
Đoạn văn:
Thu đã về. Thu xơn xao lịng người. Lá reo xào
xạc. Gió thu nhè nhẹ thổi, lá vàng nhẹ bay. Nắng
vàng tươi rực rỡ. Trăng thu mơ màng. Mùa thu là
mùa của cốm, của hồng. Trái cây ngọt lịm ăn với
cốm vòng dẻo thơm. Sắc thu , hương vị mùa thu
làm say mê hồn người. Nhất là khi ta ngắm trời thu
trong xanh bao la
4. Củng cố:
- Liên kết văn bản là gì? Liên kết trong văn được thể hiện ở những phương diện nào?
- Có những phương tiện liên kết nào?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học ghi nhớ, làm bài tập
- Soạn: “ Cuộc chia tay của những con búp bê” trả lời câu hỏi SGK. Tóm tắt nội dung .
Tuần : 2
Tiết :5
Ngày soạn :15/9/2013
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)
I. Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức:
- Hiểu được tình cảm éo le và tình cảm, và tâm trạng của các vật trong truyện.
- Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản
2. Kĩ năng :
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp vớ tâm trạng nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
3. Thái độ :
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào
hoàn cảnh bố mẹ li dị.
II. Giáo dục kỹ năng sống
- Giao tiếp trình bày suy nghĩ.
- Xác định giá trị, cư xử của bản thân
- Hợp tác.
III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học :
- Động não, đặt câu hỏi.
- Giao tiếp trình bày suy nghĩ
IV. Phương tiện dạy học : SGK
V. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
? Sau khi học xong văn bản “ Cổng trường mở ra” em có cảm nhận gì về hình ảnh người mẹ?
- Là người hiền dịu, u thương con, ln hết lịng quan tâm, chăm sóc thậm chí sẵn sàng hi sinh tất cả
( kể cả tính mạng của mình ) cho con.
? Thái độ của cha trong bức thư( văn bản “ Mẹ tôi” ) như thế nào?
- Thái độ kiên quyết, nghiêm khắc, chân tỡnh, nh nhng.
3. Dy bi mi:
Hoạt động của Gv và Hs
Hoạt động 1: Khởi động
Cuộc đời con người có nhiều nỗi bất hạnh song với tuổi thơ
bất hạnh nhất là sự tan vỡ gia đình. Trong hồn cảnh ấy
những đứa trẻ sẽ ra sao, tâm tư, tình cảm của chúng như thế
nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản” Cuộc chia tay
của những con búp bê”
Hoạt động 2: Đọc tìm hiểu chung. HĐ1 :Hướng dẫn HS
đọc và tìm hiểu chú thích
MT: Nắm tác giả ,tác phẩm.
PP:Vấn đáp, gợi tìm.
-GV hướng dẫn đọc: Giọng đọc thay đổi linh hoạt phù hợp
tâm tư , tình cảm của nhân vật: đau đớn, xót xa, hồn nhiên,
nhường nhịn.
Néi dung chÝnh
I. Đọc, tìm hiểu chung
1. Đọc-kể tóm tắt .
- GV đọc mẫu. HS đọc
- HS nhận xét, GV nhận xét
- Hãykể tóm tắt nội dung văn bản?
(Truyện kể về cuộc chia tay của anh em Thành - Thuỷ do
gia đình tan vỡ, bố mẹ li hơn. Trước khi chia tay hai anh em
chia đồ chơi. Thành đã muốn nhường hết cho em nhưng
nghe mẹ thúc giục, Thành vội lấy hai con búp bê đặt hai
bên, thấy thế Thuỷ giận dữ không muốn chia sẻ hai con búp
bê. Sau đó hai anh em dắt nhau đến trường để Thuỷ chia tay
cô giáo và các bạn. Cuộc chia tay thật xúc động, Thuỷ và
Thành trở về nhà thì xe đã đến, mẹ cùng mấy người hàng
xóm khuân đồ lên xe Thuỷ để lại con vệ sĩ cho anh. Đến khi
xe gần chạy, Thuỷ lại chạy lại để nốt con em nhỏ cạnh con
vệ sĩ rồi em nức nở chạy lên xe)
- Nêu những hiểu biết của em về truyện?
- Em hiểu “ ráo hoảnh” là gì?
HS đọc từ khó SGK
Văn bản thuộc thể loại nào?
Văn bản chia làm mấy đoạn?
P1. Từ đầu ... giấc mơ thôi”: Thành nghĩ về những điều đã
qua.
P2. Tiếp ... như vậy: việc chia đồ chơi
P3. Tiếp ... tôi đi: cảnh chia tay của 2 anh em với cơ giáo,
lớp học.
P4. Cịn lại: cảnh 2 anh em chia tay
*HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc và tìm hiểu văn bản
MT: Đọc diễn cảm, nắm nội dung ,nghệ thuật.
PP: Phân tích, ss, vấn đáp, hđ nhóm.
Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính trong
truyện?
(Truyện viết về hai anh em Thành - Thuỷ, cuộc chia tay cảm
động của họ
Nhân vật chính: Thành - Thuỷ)
- Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
Nhan đề truyện gợi lên điều gì?
- HS thảo luận
( Truyện kể theo ngơi thứ nhất)
Tác dụng: giúp tác giả thể hiện được một cách sâu sắc suy
nghĩ, tình cảm và tâm trạng của nhân vật, tăng thêm tính
chân thực của truyện -> sức thuyết phục cao.
Tên truyện: Những con búp bê vốn là đồ chơi của tuổi thơ
gợi nên sự ngộ nghĩnh, vô tư, ngây thơ, vô tội -> thế mà
đành chia tay -> tên truyện gợi tình huống buộc người đọc
theo dõi, góp phần thể hiện ý định của tác giả.
4. Củng cố: Đọc, kể tóm tắt văn bản
5. Hướng dẫn học bài: Tìm hiểu nội dung câu hỏi SGK.
2. Chú thích
- Truyện ngắn “ Cuộc chia tay của những con búp
bê” – Khánh Hồi được giải nhì trong cuộc thi
viết về quyền trẻ em 1992
- Từ khó (SGK tr26)
3.Thể loại: Văn bản nhật dụng theo kiểu Tù sù.
4. Bố cục: 4đoạn
II- Tìm hiểu văn bản
1- Nhan đề của truyện
- Tên truyện gợi tình huống buộc người đọc phải
theo dõi, chú ý và góp phần thể hiện ý định của
tác giả.
……………………………………………………………………………
Tuần : 2
Tiết : 6
Ngày soạn : 15/9/2013
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)
I. Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức:
- Hiểu được tình cảm éo le và tình cảm, và tâm trạng của các vật trong truyện.
- Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ khơng may rơi
vào hồn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Kĩ năng :
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp vớ tâm trạng nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
- Tích hợp :
Liên hệ vấn đề mơi trường giáo dục.
3. Thái độ :
Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng, hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn.
II. Kỹ năng sống :
- Giao tiếp trình bày suy nghĩ.
- Xác định giá trị : cư xử của bản thân.
- Hợp tác.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học :
- Đặt câu hỏi, động não.
- Giao tiếp, trình bày suy nghĩ.
IV. Phương tiện dạy học : Tranh SGK
V. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số.
2. Dạy bi mi:
Hoạt động của Gv và Hs
-HS c t Gia đình tơi khá giả” đến “ vừa đi vừa trị chuyện”
- Tìm những chi tiết trong truyện nói về tình cảm của hai anh em
Thành - Thuỷ?
- Rất thương nhau
- Thuỷ mang kim ra tận sân vận động vá áo cho anh
- Thành chiều nào cũng đón em đi học về
- Nắm tay nhau trò chuyện
- Khi chia đồ chơi, Thành nhường hết cho em
- Thuỷ thương anh, để con vệ sĩ gác cho anh.
- Em có nhận xét gì về tình cảm của hai anh em?
Khi Thành chia hai con búp bê sang hai bên Thuỷ nói và hành
động gì?
Néi dung chÝnh
2. Tình cảm của hai anh em Thành và
Thuỷ
- Rất thương nhau
- Thuỷ mang kim ra tận sân vận động vá áo
cho anh
- Thành chiều nào cũng đón em
- Chia đồ chơi: Thành nhường hết cho em
- Thuỷ để lại con vệ sĩ gác cho anh
=> Rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và
quan tâm lẫn nhau.
- Tru tréo, giận dữ: Anh lại chia rẽ con vệ sĩ với con Em nhỏ ra
à? Sao anh ác thế?”
- Lời nói và hành động của Thuỷ lúc này có gì mâu thuẫn?
(Một mặt Thuỷ rất giận dữ khơng muốn chia rẽ hai con búp bê,
mặt khác Thuỷ lại thương anh, muốn để con vệ sĩ canh giấc ngủ
cho anh)
- Theo em có cách nào giải quyết mâu thuẫn này được khơng?
(Thảo luận- 2p )
( Chỉ có một cách: gia đình Thuỷ phải đồn tụ)
- Kết thúc truyện , Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết như thế
nào?Cách giải quyết ấy gợi cho em suy nghĩ tình cảm gì?
( Thuỷ để cả hai con búp bê gần nhau không để chúng phải chia
lìa)
? Cách giải quyết của Thủy đã nói lên điều gì?
GV: Búp bê khơng xa nhau nhưng con người phải xa nhau, đó là
chi tiết xúc động và hàm chứa ý nghĩa sâu sắc khiến người đọc
càng thêm thương cảm một bé gái giàu lòng vị tha, nhân ái bao
la, nỗi xót đau càng như cứa vào lòng người đọc -> sự chia tay
của hai em nhỏ thật không nên xảy ra.
-HS quan sát tranh- trang 22
Mô tả nội dung của bức tranh
( Hai anh em chia đồ chơi, Thành để hai con búp bê sang hai
bên, Thuỷ giận dữ tru tréo
HS đọc “ gần trưa…”)
- Tìm những chi tiết miêu ta tình cảm của Thuỷ với các bạn và
cô giáo?
-Thuỷ nức nở
- Cô giáo: sửng sốt, ôm chặt lấy Thuỷ, cô tái mặt, nước mắt giàn
giụa
- Các bạn: Khóc thút thít, sững sờ., nắm chặt tay Thuỷ
- Em có nhận xét gì về cuộc chia tay ấy?
Chi tiết nào khiến cơ giáo bàng hồng và khiến em xúc động
nhất? Vì sao?
- Thuỷ cho biết, em sẽ không đi học nữa do nhà bà ngoại xa
trường quá
GV: một em bé khơng được đến trường đó là điều đau xót nhất
đối với tất cả chúng ta
Các từ “ thút thít”, “ nức nở”, “ sững sờ” miêu tả tâm trạng của
Thuỷ và các bạn -> các từ láy đó là những loại từ láy nào, chúng
ta tìm hiểu sau
- Khi dắt Thuỷ ra cổng trường tâm trạng của Thành như thế nào?
(Kinh ngạc, thấy mọi người vẫn bình thường và nắng vẫn vàng
ươm trùm lên cảnh vật)
- Vì sao Thành có tâm trạng đó?
(Khi mọi vật vẫn bình thường, hai anh em phải chịu đựng nỗi
mất mát. Tâm hồn mình nổi giơng bão, đất trời sụp đổ -> mọi
người bình thường)
Đọc đoạn cuối- trang 25
- Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng của Thuỷ khi thật sự phải rời xa
anh?
* Thuỷ: như mất hồn, mặt xanh như tàu lá -> so sánh
lấy vệ sĩ đặt lên giường anh -> hơn nó, khóc nức nở, dặn dị, lấy
con Em nhỏ đặt bên con vệ sĩ
* Thành: mếu máo, đứng như chôn chân
- Tâm trạng của hai anh em?
HS quan sát tranh ( trang 25) mơ tả bức tranh?
Tích hợp:
Một lần nữa khẳng định tình yêu thương
của một bé gái giàu lịng vị tha đồng thời
cũng nói lên nỗi đau xót của em khi phải chia
tay người anh trai của mình.
3. Cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học và cô
giáo
- Thuỷ nức nở
- Cô giáo: sửng sốt, tái mặt
- Các bạn thút thít
Cuộc chia tay thật xúc động, bất ngờ
4. Cuộc chia tay của hai anh em Thành Thuỷ
- Thuỷ như mất hồn, mặt xanh như tàu lá ->
so sánh
- Khóc nức nở, dặn dị
? Qua phân tích em thấy mơi trường gia đình có sự ảnh
hưởng như thế nào đối với mỗi chúng ta?
H: Nêu ý kiến GV khái quát chung
HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết :
Nhận xét về cách kể chuyện của tác giả. Cách kể này có tác
dụng gì trong việc làm nổi rõ nội dung, tư tưởng truyện?
Láy
- Thành: mếu máo, đứng như chôn chân
Sử dụng từ láy, so sánh
-> Vô cùng đau đớn, buồn tủi
III- Tổng kết:
* Nghệ thut:
- Xây dựng tình huống tâm lí.
- Lựa chọn ngôi thứ nhất.
- Khắc hoạ hình tợng nhân vật trẻ nhỏ, qua
đó gợi suy nghĩ về sự lựa chọn, ứng xử của
những ngời làm cha mẹ.
- Qua cõu chuyn tỏc gi muốn nhắn gửi mọi người điều gì?
- Lêi kĨ tù nhiên theo trình tự sự việc
HS c ghi nh
*Ni dung:
GVcht
T ấm gia đình là vơ cùng q giá và quan
trọng.Mọi người nên bảo vệ và giữ gìn
2 Ý nghĩa văn bản:
- Là câu truyện của những đứa con nhưng lại
gợi cho những người làm cha, mẹ phải suy
nghĩ .Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia
đình . Mỗi người cần phải biết giữ cho gia
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
đình hạnh phúc
III. Luyện tập
Đọc thêm “ Trách nhiệm của bố mẹ”,
“Thể giới rộng vô cùng”
3. Củng cố: Văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” Viết về những cuộc chia tay khơng đáng
có. Văn bản này tốt lên một thơng điệp về quyền trẻ em. Theo em đó là thơng điệp nào ?( - Khơng thể
đẩy trẻ em vào tình cảnh bất hạnh.
- Người lớn và xã hội phải chăm lo và bảo vệ hạnh phúc của trẻ em.)
4. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc ghi nhớ. Soạn: “ Bố cục văn bản” trả lời câu hỏi SGK, xem trước bài tập
...............................................................................................................................
Tuần : 2
Ngày soạn : 15/9/2013
Tiết : 7
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I. Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức:
- Hiểu tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản;
2. Kĩ năng :
- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói
( viết ) cụ thể.
3. Thái độ :
- Có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
II.Giáo dục kỹ năng sống :
- Giao tiếp, trình bày suy nghĩ.
- Ra quyết định đúng đắn.
- Đặt mục tiêu : đạt được mục tiêu đặt ra.
III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học :
- Động não, đặt câu hỏi,
- Hợp tác
- Viết tích cực.
IV. Phương tiện dạy học :
V. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
? Thế nào là tính liên kết trong văn bản, cỏc phng tin liờn kt.
3. Dy bi mi :
Hoạt động cđa Gv vµ Hs
Néi dung chÝnh
Hoạt động 1: Khởi động
Trong việc tạo lập văn bản, muốn cho văn bản mạch lạc, dễ
hiểu người viết phải sắp xếp bố trí các phần , các đoạn sao cho
hợp lí . Đó là bố cục văn bản mà chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong
HS đọc phần 1a (SGK 28)
văn bản
? Nếu viết một lá đơn xin gia nhập vào đội thiếu niên tiền
1. Bố cục văn bản
phong HCM, em sẽ viết theo trình tự nào?
a. Ví dụ
(- Niên hiệu nước
b. Nhận xét
- Tên đơn
- Nơi nhận
- Người viết đơn, địa chỉ
- Lí do viết đơn
- Nguyện vọng
- Lời hứa hẹn )
? Nếu các nội dung trên bị đảo lộn khơng theo trình tự trên có
được khơng? Vì sao?
(Đảo lộn như vậy khơng được vì như vậy làm cho bố cục văn - Văn bản phải có sự sắp đặt các phần theo trình
bản khơng mạch lạc, rõ ràng, khó hiểu)
tự -> bố cục
? Vì sao xây dựng văn bản cần quan tâm tới bố cục?
( Vì nếu có bố cục rõ ràng thì văn bản mới dễ hiểu, mạch
lạc )
? Đọc mục 1 ghi nhớ(SGK 29)
? Đọc câu chuyện SGK 29
Ghi nhớ 1: Bố cục văn bản là sự sắp xếp các ý,
? Câu truyện trên có bố cục chưa?
( Chưa có bố cục )
? Cách kể chuyện như trên bất hợp lí ở chỗ nào?
? Theo em nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện trên như thế
nào?
(HS thảo luận nhóm trong 3 phút, nêu cách giải quyết)
Bảng phụ
GV kết luận
? Muốn bố cục rành mạch , hợp lí phải đảm bảo những yêu
cầu gì?
- HS đọc ý 2 ghi nhớ.
? Hãy nêu bố cục của văn bản tự sự và miêu tả? Nhiệm vụ của
từng phần?
(- Mở bài: giới thiệu đối tượng cần kể, tả
- Thân bài: tả, kể theo trình tự nhất định
- Kết bài:Khẳng định lại vấn đề, hứa hẹn, cảm tưởng; kết
thúc câu chuyện)
? Có phải cứ chia văn bản làm ba phần là văn bản trở nên rành
mạch, hợp lí khơng?
( Khơng . Giữa mở bài, thân bài, kết bài cũng phải có sự
thống nhất)
? Có bạn nói rằng: phần Mở bài chỉ là sự tóm tắt, rút gọn của
phần Thân bài, cịn phần Kết bài chỉ là lặp lại một lần nữa Mở
bài. Nói như vậy có đúng khơng? Vì sao?
? Một bạn khác lại cho rằng nội dung chính của miêu tả, tự sự(
của đơn từ nữa) được dồn vào phần Thân bài nên Mở bài và
Kết bài là những phần không cần thiết lắm. Em có đồng ý với
ý kiến đó khơng?
HS nêu ý kiến
HS đọc ghi nhớ - GV chốt
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
HS đọc , nêu yêu cầu bài tập làm bài, trình bày
GV nhận xét
các phần, các đoạn theo một trình tự, một hệ
thống rành mạch và hợp lý.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
a. Ví dụ:
Các câu, các ý trong văn bản khơng có sự
thống nhất về nội dung, khơng có sự liên kết
chặt chẽ về hình thức
-> Khó hiểu, lộn xộn
- Sắp xếp lại:
+ Con ếch sống trong một cái giếng.
+ Thấy bầu trời chỉ bé bằng chiếc vung.
+ Nghĩ mình là chúa tể.
+ Ếch tình cờ ra khỏi giếng và hành động theo
thói quen.
+ Phải trả giá.
b. Ghi nhớ:
Muốn bố cục rành mạch , hợp lí các phần, các
đoạn thống nhất, phân biệt rạch rịi. Trình tự sắp
xếp phải dễ dàng đạt mục đích giao tiếp.
3. Các phần của bố cục
- Bố cục: ba phần
+ Mở bài
+ Thân bài
+ Kết bài
* Mở bài không chỉ đơn thuần là thông báo đề
tài của văn bản mà còn làm cho người đọc đi
vào đề tài một cách dễ dàng, tự nhiên, hứng thú.
Kết bài khơng chỉ có nhiệm vụ nhắc lại đề tài
hay đưa ra những lời hứa hẹn, nêu cảm
tưởng,...mà phải làm cho văn bản để lại ấn
tượng tốt đẹp cho người đọc.
Ghi nhớ: Văn bản được xác định theo một bố
cục gồm có ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1: Tìm ví dụ thực tế để chứng tỏ
rằng nếu chúng ta không chú ý đến việc sắp xếp
ý cho rành mạch thì bài văn khơng có hiệu quả
cao
VD: Khi viết đơn xin nghỉ học, nếu chúng ta
khơng sắp xếp theo trình tự. Chẳng hạn:
- Lí do viết đơn
- Lời hứa
- Tên , lớp
-> hiệu quả không cao
2. Bài tập 2:
* Bố cục. Cuộc chia tay của những con búp bê:
3 đoạn
- Hai anh em chia đồ chơi
- Thuỷ đến trường chia tay cô giáo và các bạn
- Hai anh em phải chia tay
- Đọc bài tập 2 ? Nêu yêu cầu bài tập?
- Học sinh làm bài tập
- Nêu kết quả .
- Giáo viên sửa chữa, bổ sung.
4. Cng c:
? B cc văn bản là gì?
? Văn bản có bố cục mấy phần?
5. Hướng dẫn học bài:
- Soạn “ Mạch lạc trong văn bản”
………………………………………………………………………………………
Tuần : 2
Tiết :8
Ngày soạn :15/9/2013
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I. Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức:
- Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản
- Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc.
2. Kĩ năng :
- Vận dụng kiến thức về mạch lạc trong văn bản vào đọc – hiểu văn bản và thực tiễn tạo lập văn
bản viết – nói.
3. Thái độ :
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có
mạch lạc.
II. Giáo dục kỹ năng sống :
- Giao tiếp trình bày suy nghĩ.
- Hợp tác, đóng góp ý kiến.
- Ra quyết định.
III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học :
- Động não, suy nghĩ để tạo lập văn bản một cách mạch lạc.
- Viết tích cực : xây dựng bố cục văn bản một cách mạch lạc.
IV. Phương tiện dạy học : Bảng phụ
V. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
? Bố cục trong văn bản là gì? Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
(- Bố cục trong văn bản là sự sắp xếp các ý, các đoạn, các phần theo một trình tự hợp lí
- Muốn văn bản rành mạch, hợp lí, các phần , các đoạn phải thống nhất rạch rịi. Trình tự sắp xếp phải
dễ dàng, đạt mục đích giao tiếp).
3. Dạy bài mi:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính
Hot ng 1: Khởi động
Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, sự phân chia.
Nhưng văn bản lại không thể liên kết. Vậy làm thế nào
để các phần, các đoạn của văn bản vẫn được phân cắt
rạch rịi mà khơng mất đi sự liên kết chặt chẽ với
nhau? Chúng ta cùng tìm hiểu bài “ Mạch lạc trong
văn bản”
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn
bản
? Giải thích nghĩa của từ “ mạch lạc”
- Đơng y: mạch là vốn là mạch máu trong cơ thể
? Mạch lạc trong văn bản có được dùng theo nghĩa
trên khơng?
- Khơng, nhưng cũng khơng xa rời nghĩa đen, nó có
điểm giống với nghĩa đen của nó
? Dựa vào hiểu biết trên, em hãy xác định mạch lạc
trong văn bản có tính chất gì trong các tính chất sau:
(bảng phụ)
a. Trơi chảy thành dịng thành mạch
b. Tuần tự đi khắp các phần , các đoạn trong văn bản
c. Thông suốt, liên tục, khơng đứt đoạn(đáp án c)
? Có ý kiến cho rằng trong văn bản, mạch lạc là sự
tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí?
Em có tán thành ý kiến trên khơng? Vì sao?
- Ý kiến trên là đúng
? Nhắc lại bố cục chính của văn bản “ Cuộc chia tay
của những con búp bê”? Các sự việc được sắp xếp như
thế nào?
( Mẹ bắt hai anh em chia đồ chơi
- Hai anh em rất thương nhau
- Thành đưa em đến trường chào cô và các bạn
- Hai anh em chia tay, Thuỷ để hai con búp bê lại cho
anh )
? Mặc dù nhiều sự việc nhưng nói chung các sự việc
này đều xoay quanh nội dung, sự kiện chính là gì?
¸( Sự chia tay )
* GV: Vậy trong văn bản muốn có tính mạch lạc phải
đạt điều kiện gì?
- HS đọc BT 2b
? Theo em đó có phải là chủ đề liên kết các sự việc
nêu trên thành một thể thống nhất không? Đó có xem
là mạch lạc trong văn bản khơng?
( Tất các TN trên đều xay quanh chủ đề: sự chia li và
tâm trạng không muốn chia li của hai anh em ThànhThuỷ )
- Đọc BT 2c(SGK). HS thảo luận nhóm lớn 5 phút
- Đại diện trình bày
+ Liên hệ tâm lí (nhớ lại) x
+ Liên hệ ý nghĩa (tương đồng tương phản)
HS đọc ghi nhớ SGK. GV chốt
Hoạt động 4: Luyện tập
-HS đọc bài tập 1, nêu yêu cầu
-HS thảo luận theo tổ trong ba phút
-Đại diện trình bày
-HS nhận xét
-GV kết luận
1. Mạch lạc trong văn bản
* Mạch lạc trong văn bản: Là sự tiếp nối của các câu,
các ý theo một trình tự hợp lý.
* Tính chất
- Thơng suốt, liên tục, không đứt đoạn
- Tiếp nối các câu , các ý theo một trình tự hợp lí
2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc
+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về
một đề tài, biểu hiện một chủ đề chung, xuyên suốt.
+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều được
nối tiếp nhau theo một trình tự rõ ràng, hợp lý, trước sau
hô ứng nhau nhằm làm cho các chủ đề liền mạch và gợi
được nhiều hứng thú cho người đọc, người nghe
* Ghi nhớ: SGK
III. Bài tập
1. Bài tập 1(32): Tìm mạch lạc văn bản
a. Văn bản Mẹ tôi:
- Văn bản xoay quanh chủ đề: Thái độ của người cha
trước sự vô lễ của En-ri-cô với mẹ -> giáo dục -> răn
dạy con biết kính yêu cha mẹ
- Các ý, các đoạn trong văn bản đều hướng về chủ đề đó
+ Thái độ của người cha về hành động của con