Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

CHUYEN DE LUYEN THI VAO 10 CHUAN HAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.62 KB, 10 trang )

CHUYÊN ĐỀ 3: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9
(Thời lượng: 02 buổi= 06 tiết)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh ôn tập, củng cố để nắm vững về nội dung kiến thức
Tiếng Việt đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 THCS:
+ Các phương châm hội thoại
+ Nghĩa tường minh và hàm ý
+ Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
+ Liên kết câu và liên kết đoạn văn
2. Kỹ năng:
- Hệ thống, củng cố kiến thức
- Vận dụng, thực hành
3. Thái độ:
- Ý thức ôn luyện tự giác
- Trau dồi vốn từ, ngữ pháp Tiếng Việt.
4. Năng lực, phẩm chất cần hướng tới:
- Năng lực tái hiện, giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Biết chủ động, tích cực trong học tập.
B. Chuẩn bị:
- GV: Kế hoạch dạy học(Giáo án). Tài liệu tham khảo
- HS: Ôn tập kiến thức. Sách, vở ghi bài
C. Bài mới:
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS và kiến thức cần đạt
- GV hướng dẫn hs ôn
I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI:
tập lý thuyết


1. Phương châm về lượng:
- GV lấy ví dụ, phân tích
Khi gtiếp cần nói có nội dung, nội dung của lời nói
để hs tái hiện kiến thức
- YC hs lấy VD tương tự phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không
thừa, không thiếu.
để củng cố.
- HD hs làm một số bài
2. Phương châm về chất:
tập vận dụng
Trong giao tiếp phải nói những thơng tin có bằng
chứng sát thực
3. Phương châm quan hệ :Khi giao tiếp cần nói đúng
vào đề tài, tránh nói lạc đề.
4. Phương châm cách thức: Khi giao tiếp cần nói
ngắn gọn, rành mạch . Khơng nên nói những câu
người nghe có thể hiểu theo nhiều cách ( nói mơ hồ )
5. Phương châm lịch sự: Trong gt dù địa vị XH và
H/c của người đối thoại ntn cũng phải có cách nói


tơn trọng với người đó
* Lưu ý:
- Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống
giao tiếp: Để tuân thủ các phương châm hội thoại
người nói phải nắm được đặc điểm của tình huống
giao tiếp(nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói
nhằm mục đích gì?...) vì một câu nói có thể phù hợp
trong tình huống này mà khơng phù hợp trong tình
huống khác.

- Những trường hợp khơng tn thủ phương châm
hội thoại:
+ Người nói vơ ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
+ Người nói ưu tiên cho một phương châm hội thoại
hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý, hướng người nghe
đến một nghĩa hàm ẩn khác.
* Bài tập: Tìm ví dụ những trường hợp khơng
tn thủ phương châm hội thoại gặp trong cuộc
sống.
II. TỪ NGỮ XƯNG HÔ VÀ VIỆC SỬ DỤNG
TỪ NGỮ XƯNG HƠ:
- Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất
phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc
điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hơ cho
thích hợp.
- Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo
phương châm “xưng khiêm, hô tôn”
Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” được hiểu là
khi xưng hơ, người nói tự xưng mình một cách
khiêm nhường và gọi người đối diện một cách tơn
kính.
* Bài tập: Tìm từ ngữ xưng hơ được sử dụng trong
một đoạn trích ở văn bản đã học và phân tích tác
dụng.
III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN
GIÁN TIẾP:
Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên



trong) của một người, một nhân vật:
- Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói
hay ý nghĩ của một người hoặc nhân vật; lời dẫn trực
tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
- Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ
của người hoặc nhân vật , có điều chỉnh cho thích
hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
* Bài tập: Chỉ ra lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp
trong đoạn trích cuối tác phẩm “Làng- Kim Lân”
IV. NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý:
1. Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn
đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
2. Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn
đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy
ra từ những từ ngữ ấy.
=> Chú ý: Hàm ý phụ thuộc vào tình huống giao
tiếp. Cùng một câu nói nhưng trong các tình huống
khác nhau có thể có các hàm ý khác nhau.
VD: Trời sắp mưa đấy
+ Ra cất quần áo vào
+ Mang áo mưa theo nhé
+ Đi về thôi
3. Các điều kiện để sử dụng hàm ý:
- Người nói(viết) có ý thức đưa hàm ý vào trong câu
- Người nghe(đọc) có đủ năng lực suy đốn hàm ý
(Tuy nhiên, có trường hợp suy ra những hàm ý
khơng nằm trong chủ đích của người nói- viết. Có
nhiều cách tạo hàm ý trong câu, một trong những
cách đó là cố tình vi phạm phương châm hội thoại

và quy tắc xưng hô)
* Bài tập:Tìm các hàm ý có thể suy ra trong câu và
chỉ rõ tình huống để suy ra hàm ý đó “Trời tối
quá”
V. KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT
LẬP
1. Khởi ngữ: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ
để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi
ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.
VD: Giàu, tôi đã giàu rồi.
2. Các thành phần biệt lập: - Các thành phần
(tình thái, cảm thán, gọi- đáp, phụ chú) không tham
gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu thì được


gọi là thành phần biệt lập.
a. Thành phần tình thái: được dùng để diễn đạt
cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến
trong câu(Mức độ tin tưởng nhiều hay ít).
- chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,... ( chỉ độ in cậy
cao).
- hình như, dường như, hầu như, có vẻ như,.... (chỉ
độ tin cậy thấp)
- theo tơi, ý ông ấy, theo anh…gắn với ý kiến của
người nói
- à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy... đứng cuối câu
chỉ thái độ của người nói đối với người nghe.
VD: Mời u xơi khoai đi ạ! (Ngô Tất Tố)
b. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm
lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,...) với sự

việc được nói đến trong câu.
VD: Trời ơi! Chỉ cịn có năm phút.
c. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc
duy trì quan hệ giao tiếp.
VD:
- Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu?
- Vâng, mời bác và cô lên chơi
d.Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một
số chi tiết cho nội dung chính của câu(Nêu điều bổ
xung hoặc một số quan hệ phụ thêm, nêu thái độ của
người nói, nêu xuất xứ của lời nói, ý kiến). Thành
phần phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang,
hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu
gạch ngang với một đấu phẩy. Nhiều khi thành phần
phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
VD: Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh- và
cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một
tuổi
* Bài tập : Viết đoạn văn(khoảng 10 câu, chủ đề tự
chọn, có sử dụng 4 thành phần biệt lập
VD : Tơi và Hiền chơi với nhau thân lắm. Từ nhỏ,
có gì chúng tôi cũng chia xẻ với nhau và tất nhiên đi
đâu chúng tôi cũng đồng hành. Nhà Hiền nằm trên
đường tới trường nên hôm nào tôi cũng rủ Hiền đi
học. Có lẽ, hàng xóm đã quen với tiếng lảnh lót buổi
sáng vủa chúng tôi :
- Hiền ơi ! Đi học thôi.
- Chang hả ! Chờ một lát !
Rồi tiếng cười nói ríu rít của chúng tơi vang khắp
con đường. Tình bạn của chúng tôi cứ vậy cho đến



khi Hiền phải theo gia đình vào Nam. Chao ơi ! khi
ấy lịng tơi trống trải ghê gớm. Tơi ủ rũ hàng tuần
liền. Chúng mình sẽ mãi nhớ về nhau- tôi tự nhủ, dù
khoảng cách thật là xa.
VI. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN
VĂN :
1. Khái niệm liên kết :
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng
nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa,
dễ hiểu.
- Để văn bản có tính liên kết, ngươi viết (người nói)
phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống
nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải biết
kêt nối các câu, các đoạn đó bằng các phương tiện
ngơn ngữ (từ ngữ, tổ hợp từ, câu,…) thích hợp.
- Liên kết câu và liên kết đoạn văn: Các câu, các
đoạn văn liên kết với nhau về nội dung và hình thức:
2. Liên kết nội dung:
- Liên kết chủ đề : Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề
chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề
chung của đoạn văn.
- Liên kết lô-gic : Các đoạn văn và các câu văn phải
được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
3. Liên kết hình thức: là các câu văn và các đoạn
văn được liên kết với nhau bằng một số phép liên kết.
a. Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu sau từ ngữ, cụm từ,
cấu trúc…đã dùng ở câu. Lặp còn tạo ra sắc thái tu
từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu, nhạc điệu,…

b. Phép liên tưởng: là cách dùng các từ, tổ hợp từ có
quan hệ liên tưởng trong từng câu giúp tạo ra sự liên
kết giữa các câu chứa chúng.
c. Phép thế: là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác
nhau, nhưng cùng chỉ về một vật, một việc để thay
thế cho nhau; và qua đó tạo nên tính liên kết giữa các
câu chứa chúng. Các phương tiện liên kết thường
được sử dụng trong phép thế: các đại từ, các từ, tổ
hợp từ đồng nghĩa, các từ, tổ hợp từ khác nhau (cùng
chỉ về một vật, một sự việc)
d. Phép nối: là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ
có nội dung chỉ quan hệ. Các phương tiện sử dụng
trong phép nối là các quan hệ từ (và, vì, nhưng, thì,
mà, nếu, cho nên, rồi,…) và các từ ngữ chuyển tiếp
(bởi vậy, nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,
…) các phụ từ (lại, cũng, còn,…)
* Bài tập : Tìm liên kết trong phần trích sau


Có hai phương pháp đọc thầm quan trọng nhất,
đó là phương pháp đọc theo dòng và phương pháp
đọc ý.
Với phương pháp thứ nhất, các từ được tiếp nhận
như một chuỗi liên tục các dịng. Đó là cách đọc của
nhiều người với tốc độ đạt từ 150-200 từ/ phút.
Với cách đọc thứ hai, người đọc không đọc theo
tùng câu mà thu nhận ý. Họ đọc ý chung chứa trong
bài viết qua các từ chủ yếu (từ chủ đề, từ chìa khóa).
Đây là phương pháp tiên tiến nhất vì nó cho phép ta
thu nhận thông tin cần thiết chứa trong một đoạn văn,

một trang sách, lọc bỏ những thông tin không cần
thiết.
HD :
- Liên kết nội dung : Phần trích trên bàn về cách đọc
sách
+ Đoạn 1 : Giới thiệu hai cách đọc thầm.
+ Đoạn 2 : Phân tích cách đọc theo dịng
+ Đoạn 3 : Phân tích cách đọc ý
-> Cả ba đoạn đều hướng đến chủ đề của phần
trích(liên kết chủ đề)
-> Phần trích sắp xếp theo trình tự : giới thiệu
chung-> phân tích cụ thể (liên kết lơ gic)
- Liên kết hình thức :
+ Đoạn 1 liên kết với đoạn 2,3 bằng phép nối (QHT
với )
+ Đoạn 2 : Câu 1 liên kết với câu 2 bằng phép
thế(dùng đại từ đó)
+ Đoạn 3 : Câu 1 liên kết với câu 2 bằng phép
lặp(lặp từ ý). Câu 2 liên kết với câu 3 bằng phép thế
(dùng đại từ đây)
4. Củng cố: + Các phương châm hội thoại
+ Nghĩa tường minh và hàm ý
+ Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
+ Liên kết câu và liên kết đoạn văn
=> Nắm vững để phục vụ đọc hiểu văn bản, xác định thành phần câu, phân
tích liên kết, xây dựng đoạn văn- văn bản đảm bảo liên kết....
5. HDHT:
- Ghi nhớ lý thuyết
- Làm một số bài tập về thành phần câu, liên kết đoạn văn, liên kết văn
bản.



CHUYÊN ĐỀ 4: ÔN TẬP CÁCH XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN
(Thời lượng: 01 buổi= 03 tiết)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh ôn tập, củng cố để nắm vững khái niệm đoạn văn, cách
xây dựng nội dung đoạn văn:
+ Theo cách quy nạp
+ Theo cách diễn dịch
+ Theo cách song hành
+ Theo cách tổng- phân- hợp
2. Kỹ năng:
- Hệ thống, củng cố kiến thức
- Vận dụng, thực hành xây dựng nội dung đoạn văn theo yêu cầu
3. Thái độ:
- Ý thức ôn luyện tự giác
- Trau dồi ngữ pháp Tiếng Việt.
4. Năng lực, phẩm chất cần hướng tới:
- Năng lực tái hiện, giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Biết chủ động, tích cực trong học tập.
B. Chuẩn bị:
- GV: Kế hoạch dạy học(Giáo án). Tài liệu tham khảo
- HS: Ôn tập kiến thức. Sách, vở ghi bài
C. Bài mới:
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS và kiến thức cần đạt

- GV hướng dẫn hs ôn tập
1. Khái niệm:
lý thuyết
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt
- GV lấy ví dụ, phân tích để đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng
hs tái hiện kiến thức
dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý
- YC hs lấy VD tương tự để tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều
củng cố.
câu tạo thành.
- HD hs làm một số bài tập 2. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề:
thực hành
a. Từ ngữ chủ đề: là các từ ngữ được dùng làm đề
mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần(thường
là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì


đối tượng được biểu đạt.
b. Câu chủ đề: mang nội dung khái quát, lời lẽ
ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính, đứng ở
đầu hoặc cuối đoạn văn.
3. Cách xây dựng nội dung đoạn văn:
a. Diễn dịch: Câu chủ đề(khái quát nội dung chính
của đoạn văn) đứng đầu đoạn. Các câu phía sau cụ
thể hóa, phân tích, giải thích...làm sáng tỏ cho câu
chủ đề.(Nội dung đoạn văn đi từ khái quát đến cụ
thể)
Sơ đồ:
(1) Câu chủ đề


(1a)
(1b)
(1c) .........
b. Quy nạp: Câu chủ đề đứng cuối đoạn, các câu
phía trước cụ thể, phân tích, giải thích... làm sáng
tỏ cho câu chủ đề (Nội dung đoạn văn đi từ cụ thể
đến khái quát)
Sơ đồ:
(1a)
(1b)
(1c).........

(1)Câu chủ đề
c. Tổng- phân- hợp: Câu chủ đề đứng ở đầu và
cuối đoạn văn, khái quát, tổng hợp nội dung toàn
đoạn. Các câu giữa đoạn thực hiện nhiệm vụ giải
thích, phân tích, cụ thể hóa cho các câu chủ đề
(Nội dung đoạn văn triển khai từ khái quát- cụ thểtổng hợp)
Sơ đồ:
(1) Câu chủ đề
(1a)

(1b)

(1c).........

(2)Câu chủ đề
d. Song hành: là đoạn văn khơng có câu chủ đề,
sử dụng từ ngữ chủ đề để duy trì đối tượng được
nói tới trong đoạn văn. Các câu trong đoạn văn

tương đương nhau, mỗi câu diễn đạt một ý cùng


hướng tới chủ đề của đoạn.
Sơ đồ: (1)
(2)
* Bài tập:
1. Viết một đoạn văn tổng phân hợp, trong đó có
sử dụng ít nhất hai phép liên kết ( khoảng 10 câu),
trình bày quan điểm của em về cách cải tạo môi
trường sống ngày một tốt đẹp hơn.
Đoạn văn tham khảo:
“ Hãy cứu lấy môi trái đất!” là lời kêu gọi của các
tổ chức môi trường thế giới về bảo vệ và cải tạo
môi trường sống. Môi trường sống là tất cả những
điều kiện tự nhiên và nhân tạo bao quanh chúng ta.
Môi trường đang bị phá hoại nghiêm trọng và có
nguy cơ de doạ cuộc sống của con người: tầng ô
dôn bị suy giảm, nhiệt độ trái đất tăng lên,…Do
đó, việc bảo vệ và cải tạo môi trường là nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách của chúng ta. Trước hết,
chúng ta cần khai thác hợp lí tài nguyên rừng để
bảo vệ rừng nguyên sinh, hạn chế lũ lụt tàn phá,
hạn chế hoang mạc hố. Mặt khác, chúng ta cần
xử lí các chất thải trong hoạt động sản xuất, công
nghiệp và đời sống con người để khơng làm ơ
nhiễm bầu khơng khí, đất và nước, gây tác hại đến
sức khoẻ con người, để lại hậu quả cho các sinh
vật trên trái đất. Cần làm công tác tuyên truyền
thật tốt để tất cả mọi người đều luôn luôn nêu cao

ý thức bảo vệ, giữ gìn và đặc biệt là cải tạo mơi
trường sống. Mỗi cá nhân trong môi trường học
tập, lao động của mình cần có những hành động cụ
thể, thiết thực góp phần cải tạo môi trường sống.
Mỗi tập thể dù quy mô lớn nhỏ khác nhau, điều
kiện hoạt động và môi trường sống khác nhau đều
phải có chương trình cải tạo môi trường sống một
cách thiết thực. Mỗi quốc gia nhất định phải có
chính sách, chương trình về cải tạo mơi trường cho
hiện tại và cho tương lai. Cải tạo cho môi trường “
xanh, sạch, đẹp” là nhiệm vụ của tôi, của bạn và
của mỗi chúng ta; bảo vệ môi trường là bảo vệ
cuộc sống của chính chúng ta và mn đời sau.
2. Để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Phó
Thủ tướng Vũ Khoan Viết: “ Sự chuẩn bị của bản
thân con người là quan trọng nhất”, em hãy viết


một đoạn văn theo phép lập luận quy nạp
( khoảng 10 câu) giải thích ý kiến trên.
…………………………cịn nữa
4. Củng cố: khái niệm đoạn văn, cách xây dựng nội dung đoạn văn:
+ Theo cách quy nạp
+ Theo cách diễn dịch
+ Theo cách song hành
+ Theo cách tổng- phân hợp
=> Nắm vững xây dựng đoạn văn theo yêu cầu....
5. HDHT:
- Ghi nhớ lý thuyết
- Làm một số bài tập về xây đoạn văn theo yêu cầu.


Có thể trao đổi về giáo án, giáo án dạy thêm, chuyên đề bồi
dưỡng ôn thi vào lớp 10, tuyển tập đề luyện thi vào lớp 10... để bồi
dưỡng chuyên môn với hoặc zalo 0382124416



×