Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

loi gia hay tap 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.99 KB, 68 trang )

HỌC KÌ 2
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Câu 1:
Bài thơ chia làm 5 đoạn với nội dung mỗi đoạn:
- Đoạn 1 và đoạn 4: nói lên niềm uất hận của con hổ sống trong cảnh tầm thường, tù
túng, nhân tạo giả dối ở vườn bách thú.
- Đoạn 2 và 3: hồi tưởng cảnh tượng tự do, phóng khống nơi núi rừng thời oanh liệt.
- Đoạn 5: hoài niệm nơi núi rừng khi xưa với giấc mộng ngàn.
Câu 2:
a.
- Cảnh tượng ở vườn bách thú là cảnh tượng rất tù túng, ngột ngạt.
+ Đoạn 1: thể hiện tâm trạng chán ngán, căm hờn, uất ức của con hổ khi bị nhốt
trong cũi sắt, bị biến thành thứ đồ chơi, bị xếp cùng bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự.
+ Đoạn 4: cảnh tượng vườn bách thú trong mắt con hổ rất đáng khinh: cảnh là nhân
tạo, giả dối, thấp kém, học địi, khơng có chút gì mang dáng dấp của rừng núi hoang
sơ.
- Cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những "ngày xưa".
+ Đoạn 2+3: miêu tả cảnh núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao, cao cả, phi thường:
bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi. Chúa sơn lâm có vẻ đẹp vừa tinh tế
vừa dũng mãnh, uy nghi, lại không kém phần mềm mại uyển chuyển.
b. Từ ngữ chọn lọc, phong phú, gợi tả → diễn tả cảnh đại ngàn hùng vĩ, lớn lao, mạnh
mẽ phi thường, bí ẩn linh thiêng trong giang sơn của con hổ.
c) Sự tương phản, đối lập gay gắt giữa cảnh tượng vườn bách thú, và cảnh núi rừng
hùng vĩ diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc da diết, đau đớn, của con hổ đối với những q
khứ huy hồng của nó.
Câu 3:
Con hổ có một vẻ đẹp oai hùng, lại được coi là chúa sơn lâm, huy hoàng đầy hống
hách ở chốn đại ngàn sâu thẳm, trong vũ trụ rộng lớn, hay bị giam hãm trong cũi sắt là
biểu tượng rất đắt về anh hùng chiến bại mang tâm sự u uất. U uất vì tù túng, mà phải
chấp nhận cái tẻ nhạt, tầm thường.
- Cảnh rừng khoáng đạt, hùng vĩ - giang sơn của chúa sơn lâm - là biểu tượng của thế


giới rộng lớn, tự do và cao cả.
Câu 4:


Nhà phê bình Hồi Thanh đã ca ngợ Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển đội quân
Việt ngữ bằng những mệnh lệnh khơng thể cưỡng được". Điều này nói lên nghệ thuật
sử dụng từ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao:
- Chỉ riêng về âm thanh núi rừng Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng
nguồn hét núi, tiếng thét khúc trường ca dữ dội.
- Điệp ngữ tạo ra sự tiếc nuối (nào đâu, đâu những, ...)
- Câu thơ nhịp nhàng, cân đối khi miêu tả dáng điệu hùng dũng, mềm mại của con hổ.
Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ
Câu 1:
- Trong 2 khổ thơ đầu: hình ảnh ơng Đồ viết chữ nho ngày Tết là một hình ảnh đẹp.
Ông xuất hiện cùng với "hoa đào", "mực tàu", "giấy đỏ". Ông đem lại niềm vui cho
nhiều người khi viết câu đối tết.
- Khổ 3+4: vẫn diễn tả không gian ấy, thời gian ấy, nhưng khơng khí khác: vắng vẻ
theo từng năm, đến giờ thì hầu như khơng cịn "người thuê viết". Giấy cũng buồn, mực
cũng sầu.
=> Sự khác nhau gợi cho người đọc cảm xúc thương cảm ông đồ, ông đang bị gạt ra
ngoài cuộc sống, ông đang bị lãng quên cùng với thú chơi câu đối một thời.
Câu 2:
Nỗi lịng của tác giả đối với ơng đồ: Nỗi niềm thương tiếc của tác giả đối với ông đồ,
với giá trị văn hố tốt đẹp của dân tộc.
Câu 3:
Khơng chỉ hay ở nội dung hồi niệm, bài thơ cịn hay ở nghệ thuật:
- Cách dựng cảnh tương phản
- Kết cấu đầu cuối tương ứng.
- Bài thơ làm theo thể năm chữ. Lời lẽ dung dị, khơng có gì tân kì. Những hình ảnh thơ
gợi cả, sinh động và nhuốm đầy tâm trạng.

Câu 4:
Những câu thơ "giấy đỏ buồn không thắm - mực đọng trong nghiên sầu- lá vàng rơi
trên giấy - ngoài giời mưa bụi bay" là những câu thơ tả cảnh ngụ tình. Tác giả dùng
biện pháp nhân hóa làm cho giấy - mực, những vật vơ tri vô giác cũng biết sầu buồn.
Nỗi cô đơn hắt hiu của con người khi bị bỏ quên. Cảnh vật tàn tạ, thiên nhiên cũng
buồn theo nỗi buồn của con người.
Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ
I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG CHÍNH


a.
- Câu nghi vấn đó là:
+ Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm khơng?
+ Thế làm sao u cứ khóc mãi khơng ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói q?
- Những đặc điểm hình thức chi biết các câu trên là câu nghi vấn:
+ Có những từ nghi vấn: "có ... khơng", "làm sao" và từ "hay".
+ Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (khi viết).
b. Chức năng các câu nghi vấn trên là dùng để hỏi.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1:
Có những câu nghi vấn sau:
a. Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?
b. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
c. Văn là gì? Chương là gì?
d. Chú mình muốn cùng tớ đùa vui khơng? Đùa trị gì? Cái gì thế? Chị cóc béo xù
đứng trước cửa nhà ta đấy hả?
- Đặc điểm hình thức cho biết đó là những câu nghi vấn:
+ Có những từ nghi vấn như: phải khơng, tại sao, gì, khơng, hả.
+ Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (khi viết).
Câu 2:

- Các câu này đều là những câu nghi vấn vì có từ "hay"
- Khơng thể thay từ "hay" bằng từ "hoặc" trong các câu nghi vấn đó. Bởi vì nếu thay thì
câu trở thành kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn.
Câu 3:
Khơng. Vì đó không phải là những câu nghi vấn. Câu a, b có các từ nghi vấn như (có
... khơng, tại sao, không) nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng
bổ ngữ trong một câu.
Trong câu c, d các từ nào (cũng), ai (cũng) là những từ bất định có ý nghĩa khẳng
định tuyệt đối, chứ khơng phải là nghi vấn.
Câu 4:
Về hình thức, hai câu (a) và (b) dùng hai cặp từ khác nhau: có ... khơng; đã ... chưa.
Về ý nghĩa, câu (b) cho ta biết: trước đó, "anh" khơng khỏe. Nhưng câu (a) khơng đề
cập tới vấn đề này.


Câu trả lời thích hợp đối với câu (a) là khỏe hoặc khơng khỏe. Câu trả lời thích hợp
với câu (b) là: đã khỏe hoặc chưa khỏe.
Ví dụ:
- Cái cặp này có đẹp khơng?
- Cái cặp này đã cũ chưa?
Câu 5:
Về hình thức, câu a và câu b khác nhau ở trật tự từ. Trong câu a, "bao giờ" đứng
đầu câu còn trong câu b, "bao giờ" đứng cuối câu.
Về ý nghĩa, câu a hỏi về thời điểm của một hành động sẽ diễn ta trong tương lai, câu
b hỏi thời điểm của một hành động đã diễn ra trong q khứ.
Câu 6:
Câu (a) đúng, tuy khơng biết nó nặng bao nhiêu nhưng có thể cảm nhận được sức
nặng nhờ cảm giác. Câu (b) sai, vì chưa biết giá bao nhiêu thì khơng thể khẳng định
chiếc xe rẻ được.
Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ

I. ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh
Đoạn văn a và b có câu chủ đề đầu đoạn, có một số từ ngữ chủ đề
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn
a. Nội dung lộn xộn và chưa mạch lạc. Nên giới thiệu cấu tạo trước (các phần ruột bút
gồm đầu bút, ống mực; vỏ bút gồm thân bút, móc gài, nút bẩm); sau đó giới thiệu cách
sử dụng: khi viết cần làm gì, khi viết xong cần làm gì.
b. Nội dung thuyết minh về đèn bàn cũng có sự lộn xộn. Nên giới thiệu ba phần
II.LUYỆN TẬP
Câu 1:
Viết mở bài và kết bài cho đề văn: "Giới thiệu trường em"
Mở bài: "Trường trung học cơ sở nơi em học là một ngơi trường lớn nhất trong vùng.
Em rất vui vì được học ở ngôi trường mà trước đây anh chị em đã từng học".
Kết bài: Em rất yêu trường em. Em muốn góp đơi bàn tay nhỏ bé của mình vào việc
xây dựng trường thêm xanh, sạch, đẹp.
Câu 2:
Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam. Vốn mang trong tim mình nỗi
đau mất nước, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã quyết tâm đi tìm đường giải
phóng dân tộc. Sau khi trở về nước, Bác đã dành tồn bộ cuộc đời mình cống hiến
cho sự nghiệp cách mạng của nước nhà. Chúng ta hôm nay sống trong khơng khí


hạnh phúc, hịa bình một phần lớn phải kể đến cơng lao và sự lãnh đạo tài tình, sáng
suốt của Người.
Câu 3:
Sách "Ngữ văn 8", tập một gồm có 17 bài học. Mỗi bài học thường gồm 3 phần: Văn,
Tiếng Việt, Tập làm văn. Tuy nhiên, không phải bài nào cũng giống hệt nhau, có bài
chỉ có 2 phân mơn, có bài lại thêm cả phần ơn tập, kiểm tra. Mỗi phân mơn lại có một
cách trình bày phù hợp với đặc điểm riêng. Ví dụ, phân mơn Văn thường có các mục:
Văn bản, Chú thích, Hướng dẫn soạn bài, Ghi nhớ, Luyện tập.

. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Câu 1:
a. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được miêu tả trong 6 câu (câu 3 - câu 8).
- Câu 3 - 4: Thời điểm ra khơi là một buổi sáng đẹp trời, thời tiết rất thuận lợi cho việc
đi biển
- Câu 5 - 6: Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mảnh được ví như
con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh
- Câu 7 - 8: Hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với
mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn
b. Cảnh đón thuyền cá về bến sau một ngày lao động (8 câu tiếp).
Câu 2:
Hình ảnh cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng: cái vơ hình, vơ sắc được cụ
thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà
thơ đã thổi vào cảnh linh hồn của làng chài. Cánh buồn vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc
sống của dân chài trở thành một hình ảnh thơ bay bổng, giàu tính tượng trưng.
Sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được
cảm nhận bằng thị giác (thân hình).
Câu 3:
Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm, sâu sắc. Xa quê, tác giả
luôn nhớ về quê minh với vị mặn mòi, màu xanh của biển, với cánh buồm trắng,
những con thuyên ra khơi và những thùn hình vạm vỡ của những người dân chài
Câu 4:
- Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngơn ngữ giàu giá trị biểu cảm.
- Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.
- Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu.
- Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.
- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.


Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ

Câu 1:
- Nhan đề bài thơ:
+ Là một vế phụ chỉ thời gian trong một câu => gây sự chú ý.
+ Tiếng chim tu hú: tín hiệu của sự sống , mùa hè.
- Nội dung: Khi con tu hú gọi bầy cũng là khi đất trời chuyển sang hè, trong không gian
lao tù bức bối, ngột ngạt, người chiến sĩ cách mạng lắng nghe mùa hè đang rạo rực
càng thêm cháy bỏng niềm yêu sống, khao khát tự do.
- Tiếng tu hú kêu tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ vì nó gợi nhắc về mùa hè
phóng khoáng, tưng bừng với bao cảnh sắc quyến rũ đối lập với cảnh tù chật chội.
Câu 2:
6 câu thơ lục bát mở đầu bài thơ là một mùa hè tươi đẹp, dào dạt sức sống, khung
cảnh đất trời cao lộng
Câu 3:
Trạng thái cảm xúc bức bối, ngột ngạt của người tù - người chiến sĩ được thể hiện
trực tiếp ở 4 câu cuối:
Tiếng tu hú ở đầu bài thơ gợi ra trong cảm nhận người tù - người chiến sĩ cảnh
tượng mùa hè, cả cuộc sống tự do háo hức, rộn rã; còn ở cuối bài thơ, khi cảm giác
ngột ngạt, u uất lên đến cao độ thì tiếng chim lại khiến cho tâm trạng chiến sĩ thêm đau
khổ, bức bối vì cảnh giam hãm, mất tự do.
Câu 4:
Cái hay của bài thơ nằm trong hai mặt nội dung và nghệ thuật.
- Khi con tu hú thể hiện một tình yêu cuộc sống tha thiết, niềm khát khao tự do cháy
bỏng của người chiến sĩ cách mạng khi bị giam cầm trong nhà tù thực dân.
- Bài thơ có nhiều hình ảnh gần gũi, giản dị mà giàu sức gợi cảm; sử dụng thể thơ lục
bát, lời thơ tự nhiên, truyền tải được cảm xúc lắng sâu, đồng thời thể hiện được nguồn
sống sôi sục của người cộng sản trẻ.
Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ
III. NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC
a. Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ
b. Đe doạ

c. Đe doạ
d.khẳng định


e. Bộc lộ sự ngạc nhiên
- Không phải tất cả các câu nghi vấn bao giờ cũng kết thúc bằng dấu chấm hỏi, có thể
là dấu chấm than, chấm lửng, dấu chấm.
IV.LUYỆN TẬP
Câu 1:
- Đọc kĩ từng đoạn trích, chú ý những câu nào có dấu hỏi chấm ở cuối câu. Đó chính
là câu nghi vấn.
- Tác dụng:
+ Hầu hết dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
+ Riêng câu nghi vấn trong đoạn trích (a) có thêm sắc thái ngạc nhiên, trong (b) và
(d) có sắc thái phủ định, trong (c) có sắc thái cầu khiến.
Câu 2:
- Khi đọc từng đoạn trích chú ý các câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi và có các từ nghi
vấn: sao, gì, làm sao, ai. Đó là các câu nghi vấn.
- Tác dụng: hỏi, phủ định, khẳng định, bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại, …
- Trong các câu nghi vấn tìm được, các câu ở đoạn trích (a), (b), (c) có thể thay thế
được bằng câu không phải câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương.
Câu 3:
Đặt hai câu nghi vấn khơng dùng để hỏi:
- Cậu có thể kể cho tớ nghe nội dung của bộ phim "Cuốn theo chiều gió" được khơng?
- Lão Hạc ơi, sao đời lão khốn cùng đến thế.
Câu 4:
Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như "Anh ăn cơm chưa ?" "Cậu đọc
sách đấy à ?" "Em đi đâu đấy ?" không nhằm để hỏi mà để chào, làm quen, mối quan
hệ giữa người nói với người nghe thường xã giao.
Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ

LUYỆN TẬP
Câu 1:
Trò chơi: DUNG DĂNG DUNG DẺ
- Cách chơi:
+ Địa điểm :trong nhà ngoài sân
+ Số lượng:từ 5-10 em chơi 1 nhóm


+ Hướng dẫn: quản trò vẽ sẳn các vòng tròn nhỏ trên đất,số lượng vịng trịn ít hơn
số người là một.
Khi chơi các bạn nắm áo tạo thành một hàng đi quanh các vùng tròn và cùng
độc"dung dăng dung dè dắc trẽ đi chơi, khi đọc hết chử đây các bạn chơi nhanh chóng
tìm một vịng trịn và ngồi xệp xuống.sẽ có một bạn khơng có vịng trịn để ngồi tiếp
tục xố vịng trịn và chơi như trên,lại sẽ có 1 bạn khơng có,trị chơi tiếp tục khi chỉ cịn
2 người
- Luật chơi
+ Trong 1 khoản thời gian bạn nào khống có vịng thì bị thua.
+ Hai bạn ngồi cùng 1 vịng bạn nào ngồi xng dưới là thắng.
Câu 2:
Cách đặt vấn đề đi từ rộng đến hẹp,lần lượt các ý sau:
+ Vai trị quan trọng khơng thể thay thế của con người ở thời đại khoa học, máy
móc phát triển.
+ Để gánh vác được vai trị đó, con người cần phải đọc.
+ Số lượng rất lớn về đầu sách, trang in của ngành in thế giới.
+ Cách đọc như thế nào trước núi tư liệu đó.
- Các cách đọc:
+ Đọc thành tiếng.
+ Đọc thầm (gồm đọc theo dòng và đọc ý).
- Nội dung và hiệu quả
+ Về nội dung, phương pháp đọc nhanh là cách đọc không theo từng câu mà thu

nhận ý chung trong bài viết qua các từ ngữ chủ yếu.
+ Về hiệu quả, đây là cách đọc cho phép ta thu nhận thông tin cần thiết trong một
đoạn văn, một trang sách, lược bỏ những thông tin không cần thiết, thu nhận thông tin
nhiều mà tốn ít thời gian, đặc biệt là cơ mắt ít mỏi.
- Những số liệu trong bài có ý nghĩa chứng minh, tăng sức thuyết phục đối với việc
giới thiệu phương pháp đọc nhanh.
Câu 1:
Bài thơ thuộc thể thơ tứ tuyệt. Một số bài thơ cùng thể thơ này đã học : Cảnh Khuya,
Nguyên Tiêu (Rằm Tháng Giêng)…
Câu 2:


Giọng điệu chung của bài thơ là giọng sảng khoái, tự nhiên, hóm hỉnh pha chút vui
đùa. Điều đó cho thấy, dù sống trong gian khổ nhưng tâm trạng của Bác vẫn rất lạc
quan, hơn thế, Bác còn cảm thấy vui thích và thoải mái với cuộc sống nơi rừng núi
hoang vu
Câu 3:
"Thú lâm tuyền" – cũng như "thú điền viên" – là một tình cảm thanh cao, một nét đẹp
có truyền thống từ xưa
Bài thơ "Tức cảnh Pác Bó" cho thấy rõ "thú lâm tuyền" và niềm vui cảnh nghèo của
Bác Hồ khi ở Pác Bó. Dường như Người thật sự hoà nhịp với điệu sống nơi núi rừng,
như một ơng tiên, một "khách lâm tuyền".
Có điều, đây khơng phải là một ẩn sĩ trốn đời mà là một nhà cách mạng vĩ đại đang
nếm mật nằm gai, hoạt động cách mạng bí mật. Và sự nghiệp cách mạng ấy chỉ cho
phép Người hưởng niềm vui thú được sống với rừng, suối (thú lâm tuyền) trong hoàn
cảnh ấy đầy gian khổ khi ở Pác Bó và sau đó ở Việt Bắc. Phần lớn cuộc đời của
Người dành trọng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ
I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
Câu 1.

a. câu cầu khiến :
- Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi (đoạn a).
- Đi thôi con (đoạn b).
Đặc điểm hình thức : những từ cầu khiến : đừng, … đi, thôi.
b. Những câu cầu khiến trên dùng để:
- Thôi đừng lo lắng. (khuyên bảo)
- Cứ về đi. (yêu cầu)
- Đi thôi con. (yêu cầu)
Câu 2.
- Khi đọc câu "Mở cửa!" trong (2), ta cần đọc với giọng nhấn mạnh hơn vì đây là một
câu cầu khiến (khác với câu "Mở cửa!" trong (1) – câu trần thuật, đọc với giọng đều
hơn).
- Trong (1), câu "Mở cửa!" dùng để trả lời cho câu hỏi trước đó. Trái lại, trong (2), câu
"Mở cửa!" dùng để yêu cầu, sai khiến.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1:


- Các câu trên là câu cầu khiến vì có chứa các từ mang ý nghĩa cầu khiến: hãy, đi,
đừng.
- Chủ ngữ trong các câu trên đều chỉ người tiếp nhận câu nói hoặc chỉ một nhóm
người có mặt trong đối thoại. Cụ thể:
+ Trong (a): chủ ngữ vắng mặt (ở đây ngầm hiểu là Lang Liêu, căn cứ vào những
câu trước đó).
+ Trong (b): Chủ ngữ là Ơng giáo.
+ Trong (c): Chủ ngữ là chúng ta.
- Có thể thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ của các câu trên, về cơ bản nghĩa của các
câu ít nhiều đều có sự thay đổi. Chẳng hạn:
+ Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương / Con hãy lấy gạo làm bành mà lễ Tiên
Vương(không thay đổi ý nghĩa mà chỉ làm cho đối tượng tiếp nhận được thể hiện rõ

hơn và lời u cầu nhẹ hơn, tình cảm hơn).
+ Ơng già hút trước đi / Hút trước đi (ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu
nói kém lịch sự hơn).
+ Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được khơng / Nay
cách anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không. (thay đổi ý nghĩa
cơ bản của câu, đối với câu thứ hai, trong số những người tiếp nhận lời đề nghị,
khơng có người nói).
Câu 2:
a. Thơi, im cái điệu mưa dầm sùi sụt ấy đi.
b. Các em đừng khóc.
c. Đưa tay cho tôi mau ! Cầm lấy tay tôi này !
Câu a có từ ngữ cầu khiến đi. Vắng chủ ngữ.
Câu b có từ ngữ cầu khiến đừng. Có chủ ngữ, ngơi thứ hai số nhiều.
Câu c khơng có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến. Vắng chủ ngữ.
Trong những tình huống cấp bách, gấp gáp địi hỏi những người có liên quan phải
có hành động nhanh và kịp thời thì câu cầu khiến phải rất ngắn gọn, vì vậy chủ ngữ chỉ
người tiếp nhận thường vắng mặt.
Câu 3:
Câu (a) vắng chủ ngữ, ngược lại sự xuất hiện chủ ngữ (Thầy em) trong câu (b) làm
cho ý nghĩa cầu khiến nhẹ nhàng hơn, tình cảm của người nói cũng được thể hiện rõ
hơn.
Câu 4:


Dế Choắt muốn Dế Mèn đào một cách ngạch từ 'nhà' mình sang 'nhà' của Dế Mèn
(có mục đích cầu khiến).
Dế Choắt là vai dưới so với Dế Mèn (xưng là em và gọi Dế Mèn là anh) và lại là
người yếu đuối, nhút nhát, vì vậy ngơn từ của Dế Choắt thường khiêm nhường, có sự
rào trước đón sau nên trong lời nói của Dế Choắt khơng dùng câu cầu khiến.
Câu 5:

Câu "Đi đi con !" trong đoạn trích trên và câu "Đi đi con." (lời của nhân vật người mẹ
trong phần cuối của truyện Cuộc chia tay của những con búp bê khác nhau về nghĩa
(trong từng văn cảnh) nên không thể thay thế được cho nhau. Trong đoạn văn này,
câu nói đó được người mẹ dùng để khuyên con hãy vững tin bước vào đời.
I. GIỚI THIỆU MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH
Câu 1:
a. Bài viết giúp ta hiểu thêm về lịch sử, cấu trúc và một vài nét về cảnh vật của hồ
Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn.
b. Muốn viết bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh như vậy, cần phải có những hiểu
biết về văn hố, lịch sử, địa lí,…
c. Để có những kiến thức về một danh lam thắng cảnh phải đọc sách, tra cứu, hỏi han,

d. Bài viết được sắp xếp theo thứ tự:
- Giới thiệu hồ Hoàn Kiếm.
- Giới thiệu đền Ngọc Sơn.
- Nói chung về khu vực Bờ Hồ
- Xét về bố cục, bài này thiếu phần mở bài.
e. Phương pháp thuyết minh là phương pháp miêu tả và giải thích.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1:
Có thể lập lại bố cục của bài thuyết minh về Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn như
sau:
- Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn.
- Thân bài: Đoạn 1: giới thiệu hồ Hoàn Kiếm
Đoạn 2: giới thiệu đền Ngọc Sơn
- Kết bài: Nói chung về khu vực Bờ Hồ
Câu 2:


Muốn giới thiệu theo trình tự tham quan hồ Hồn Kiếm và đền Ngọc Sơn từ xa đến

gần, từ ngoài vào trong thì nên sắp xếp thứ tự giới thiệu như sau :
- Giới thiệu các phố, các cơng trình ven bờ hồ (Đinh Tiên Hoàng, Hàng Khay, Lê Thái
Tổ. Các cơng trình ven bờ hồ có thể kể Plaza Tràng Tiền, Bưu điện, Uỷ ban Nhân dân
thành phố, đền Bà Kiệu, tượng đài quyết tử cho tổ quốc quyết sinh, Nhà hát múa rối,
Nhà hàng Thuỷ tạ…).
- Giới thiệu các cơng trình kiến trúc xưa : Đài Nghiên, tháp Bút, Tháp Rùa, đền Ngọc
Sơn…
Câu 3:
Nếu viết lại bài này theo bố cục ba phần, có thể chọn những chi tiết sau:
- Chi tiết thể hiện giá trị lịch sử: từ tên gọi cũ (Lục Thuỷ) đến tên gọi hiện nay (theo sự
tích Lê Lợi trả gươm).
- Chi tiết thể hiện giá trị văn hoá: các truyền thuyết đời Lê Thánh Tông, đời Vĩnh Hựu
kể về Điếu Đài, về cung Khánh Thuỵ, về chùa Ngọc Sơn (sau là đền Ngọc Sơn). Tiếp
đó có thể chọn các chi tiết về việc xây Tháp Bút, dựng Đài Nghiên...
Câu 4:
Câu của nhà thơ nước ngoài gọi Hồ Gươm là "chiếc lẵng hoa xinh đẹp giữa lịng Hà
Nội" có thể sử dụng ở nhiều vị trí: trong phần mở bài, giới thiệu chung và hồ Gươm và
đền Ngọc Sơn hay ở phần thân bài, ngay đầu đoạn 1 khi giới thiệu về hồ Gươm.
Nhưng lại cũng có thể dùng để kết đoạn 1, trước khi chuyển sang đoạn 2, giới thiệu về
đền Ngọc Sơn.

I. ÔN TẬP LÍ THUYẾT
Câu 1:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm
cung cấp tri thức về đặc điểm tính chất, nguyên nhân … của các hiện tượng và sự vật
trong tự nhiên, xã hội.
Câu 2:
Văn bản thuyết minh khác các loại văn bản khác chủ yếu ở tính chất thuyết minh, giới
thiệu.
Câu 3:

Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát sự vật, hiện tượng cần
thuyết minh hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết để có kiến thức đáng
tin cậy.
Câu 4:
Người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: Nêu định
nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại.


II. LUYỆN TẬP
Câu 1:
* Giới thiệu một đồ dùng
a. Mở bài: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất.
b. Thân bài:
- Cấu tạo đồ dùng
- Đặc điểm của đồ dùng
- Lợi ích của đồ dùng đó
c. Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đồ dùng
* Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:
a. Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh (vị trí địa lý, bao gồm những bộ phận nào
….)
b. Thân bài: lần lượt mô tả, giới thiệu từng phần trong danh lam thắng cảnh.
c. Kết bài: Vị trí của thắng cảnh trong đời sống tình cảm của con người.
* Giới thiệu một thể loại văn học
a. Mở bài: Nêu định nghĩa chung về thể loại đó.
b. Thân bài: Nêu các đặc điểm của thể loại đó (có ví dụ kèm theo minh họa)
c. Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể loại văn học đó.
Câu 2:
a. Giới thiệu một đồ dùng:
Chiếc bàn học của em do chính ba em làm từ những tấm ván và thanh gỗ lựa từ
đống củi mẹ mới mua. Suốt một ngày chủ nhật cưa, bào, đục, đẽo… không ngơi tay,

ba em đã đóng xong chiếc bàn xinh xắn. Nó được kê ngay cửa sổ, hướng đơng nên
suốt ngày có đủ ánh sáng. Hình dáng chiếc bàn này giống hệt chiếc bàn ở lớp nhưng
kích thước của nó chỉ bằng một nửa. Mặt bàn được bào nhẵn. Ba em đánh véc-ni thật
kĩ. Các đường vân nổi lên rất đẹp. Dưới mặt bàn là hai ngăn rộng rãi, đủ để đựng sách
vở và đồ dùng học tập. Bàn đóng liền với ghế, có chỗ dựa lưng thoải mái. Ba mua cho
em một cây đèn nê-ông nhỏ, bệ đèn là chiếc giá cắm bút bằng nhựa màu hồng. Cây
đèn được gắn cố định vào mặt bàn để buổi tối em có đủ ánh sáng học bài.
b. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em:
Thành phố Nha Trang là một trung tâm du lịch lớn của cả nước với nhiều danh lam
thắng cảnh nổi tiếng, điều kiện thiên nhiên ưu đãi cả về vị trí, cảnh quan, khí hậu, cùng
với nền tảng về lịch sử, nhân văn của mình. Nha Trang - Khánh Hồ có khả năng phát


triển nhiều loại hình du lịch đa dạng. Nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hịa, thành phố
Nha Trang có diện tích 251 km2, bao gồm 27 xã, phường và 19 hòn đảo, với trên
2.500 hộ và khoảng 15.000 người sống trên các đảo. Đảo lớn nhất là Hòn Tre rộng
36km2 nằm che chắn ngoài khơi khiến cho vịnh Nha Trang ( nằm trong số 29 vịnh đẹp
nhất trên thế giới) trở nên kín gió và êm sóng. Nơi đây được nhiều du khách mệnh
danh là "Hòn ngọc viễn đông" nhờ những bãi tắm đẹp, con đường nhựa xanh sạch,
các ngơi biệt thự ẩn mình trong rừng hoa và cây xanh.
c. Giới thiệu một thể loại văn học:
Lục bát là một thể thơ dân tộc với số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và
dòng 8 tiếng (câu bát). Thể thơ này gieo vần lưng và vần chân về luật bằng trắc, chỉ có
quy định cho những tiếng chẵn mà thường là tiếng thứ 4 trắc, còn lại bằng. Về ngắt
nhịp, thể thơ lục bát chủ yếu ngắt nhịp chẵn.
d. Giới thiệu về một loài hoa.
Cây hoa mai có nhiều loại, phổ biến nhất là mai vàng (Hồng Mai), sau đó là mai tứ
q, rồi đến mai trắng (Bạch Mai) và mai chiếu thuỷ.Cây mai vàng dễ sống, ưa đất gị
pha cát hoặc đất bãi ven sơng. Có thể trồng đại trà thành vườn rộng hàng vài mẫu mà
cũng có thể trồng dăm cây trong vườn, hoặc trong chậu sứ. Đất trồng mai có độ ẩm

vừa phải và khơng úng nước. Phân bón cho mai thường là phân bị khơ trộn với tro
bếp, khơ dầu và một ít u-rê, ka-li…
e. Giới thiệu một loài động vật.
Chú thỏ con nhà tơi xinh thật là xinh. Chú có cái mũi đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt
ln hít hít thở thở. Bộ ria mọc hai bên mép cũng trắng như cước. Đơi mắt đỏ hồng
trịn xoe như hai hịn bi trông rất hiền. Hai tai thỏ như hai lá doi lúc nào cũng vểnh lên.
f. Giới thiệu về một sản phẩm mang bản sắc Việt Nam
Nghĩ đến người Việt Nam, chúng ta lại nhớ đến tà áo dài, bánh chưng.. nhưng
khơng thể nhắc đến những chiếc nón lá của những thiếu nữ, dù hiện nay lớp thanh
niên nam nữ dùng nhiều đến muc. Nón có hình chóp, được làm từ lá cọ, dừa và các
thanh tre được vuốt nhỏ, chuốt trơn. Ở nước ta có một số vùng nổi tiếng làm nón mà
khi đi du lịch (Huế), người ta không thể không mua làm quà tặng người thân.
Câu 1. Đọc kĩ phần phiên âm, phần dịch nghĩa và phần giải nghĩa chữ Hán để hiểu
chính xác từng câu trong bài thơ. Học thuộc bản dịch thơ và nhận xét về các câu thơ
dịch.
Câu 2. Ở bài thơ này, Bác Hồ ngắm trăng trong hồn cảnh như thế nào? Vì sao Bác
lại nói đến cảnh “Trong tù khơng rượu cũng khơng hoa”? Qua hai câu đầu, em thấy
Bác có tâm trạng ra sao trước cảnh trăng đẹp ngoài trời?
Trả lời:
- Hồ Chí Minh ngắm trăng trong một hồn cảnh rất đặc biệt: ở trong tù.


- Câu nói "Trong tù khơng rượu cũng khơng hoa" việc nhớ đến rượu, đến hoa trong
cảnh tù ngục này đã cho thấy, người tù khơng hề vướng bận gì về vật chất và những
gian nan mà mình đang phải chịu.
- Người tù vẫn ung dung tự tại, vẫn thả hồn mình cùng với thiên nhiên.
Câu 3. Trong hai câu thơ cuối của bài thơ chữ Hán, sự sắp xếp vị trí các từ nhân (và
thi gia), song, nguyệt (và minh nguyệt) có gì đáng chú ý? Sự sắp xếp như vậy và việc
đặt hai câu dưới dạng đối nhau có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:

Các từ chỉ người (nhân, thi gia) và các từ chỉ trăng (nguyệt) đặt ở hai đầu, ở giữa là
cửa nhà tù (song). Cấu trúc đối này đã làm nổi bật tình cảm mãnh liệt giữa người và
trăng, nổi bật sự gắn bó thân thiết của một mối quan hệ từ lâu đã trở thành tri kỉ (Bác
với trăng).
Câu 4. Qua bài thơ, em thấy hình ảnh Bác Hồ hiện ra như thế nào?
Trả lời:
Hình ảnh Bác hiện lên trong bài thơ nổi bật ở khía cạnh người chiến sĩ khơng chút bận
tâm về gơng cùm, đói rét, … Trước khó khăn, Bác vẫn giữ được phong thái ung dung,
tự tại. Bài thơ còn thể hiện nổi bật tâm hồn nghệ sĩ của Bác Hồ, một tâm hồn luôn rộng
mở với thiên nhiên.
Câu 5. Nhà phê bình văn học Hồi Thanh nhận xét: “Thơ Bác đầy trăng”. Hãy chép lại
những bào thơ Bác Hồ viết về trăng mà em biết (chú ý ghi rõ thời điểm sáng tác mỗi
bài). Cuộc “ngắm trăng” trong bài Vọng nguyệt và hình ảnh trăng được thể hiện trong
các bài thơ khác của Bác có gì đáng chú ý?
Trả lời:
Nhà phê bình Hồi Thanh đã rất chính xác và tinh tế khi nhận xét: "Thơ Bác đầy
trăng". Có thể kể đến những bài thơ viết về trăng của Bác như: Ngắm trăng, Trung thu,
Đêm thu, Rằm tháng giêng, Cảnh khuya, … Trăng trong thơ Bác mang nhiều sắc vẻ
khác nhau. Nhưng dù là trăng được cảm nhận từ chốn lao tù hay giữa cảnh trời nước
bao la, dù là khi thư nhàn hay đang bận bịu trăm cơng nghìn việc, với tâm hồn ln
hướng tới cái đẹp, tới ánh sáng của Bác, bao giờ trăng cũng hiện lên như một tri âm tri
kỉ của Người.
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Câu 1: Bài thơ này thể hiện rất rõ kết cấu của thể thơ tứ tuyệt Đường luật, bám theo
trình tự kết cấu này sẽ nắm được mạch triển khai tứ thơ
Câu đầu - câu khai (khởi), mở ra ý thơ : nói đến sự gian lao như là điều hiển nhiên
của người đi đường
Câu tiếp - câu thừa có vai trị mở rộng, triển khai, cụ thể hố ý đã được mở ra ở câu
khai : khó khăn, gian nan của người đi đường được cụ thể bằng hình ảnh lớp lớp núi
non hiểm trở



Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm
ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này : Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao
chót vót
Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý
chuyển và thâu tóm lại ý tứ của tồn bài : Thì mn dặm nước non thu cả vào trong
tầm mắt (Vạn lí dư đồ cố miện gian).
Câu 2: Bài thơ sử dụng rất nhiều điệp ngữ ("Tẩu lộ", "trùng san") vẽ ra sự gian nan,
trập trùng của đường đi.Nhấn mạnh sự khó khăn đó chính là bài thơ đã làm nổi bật
được sự nhọc nhằn, chông gai mà tác giả phải trải qua cũng như khí phách cứng cỏi
của Người.
Câu 3:
Nếu như câu 2 tập trung vẽ ra cảnh núi non trùng điệp kéo dài bao la qua thủ pháp
điệp ngữ thì câu 4 vẽ ra tư thế đĩnh đạc, đường hồng cũng như tâm thế sảng khối
bay bổng của thi nhân.
Câu 4:
Bài thơ không thuộc loại tả cảnh hay tự sự (kể chuyện). Bài thơ thiên về triết lí (triết lí
ẩn dưới cái vỏ miêu tả và tự sự). Đi đường, vì thế có hai lớp nghĩa: nghĩa đen miêu tả,
kể lại những gian khó của việc đi đường núi, nghĩa bóng ngụ ý về con đường cách
mạng, về đường đời. Qua bài thơ, Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nêu ra một chân lí: con
đường cách mạng là lâu dài và gian khổ, nhưng nếu kiên trì và bền bỉ, thì nhất định sẽ
đạt tới thành cơng.
I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
- Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu cảm thán:
+ Hỡi ơi lão Hạc! (đoạn a)
+ Than ơi!
- Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cảm thán: có những từ ngữ cảm thán (Hỡi ơi,
than ôi) và dấu chấm than khi viết.
- Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói/viết.

- Ngơn ngữ trong đơn từ, hợp đồng, khơng thích hợp với việc sử dụng những yếu tố
ngôn ngữ biểu lộ rõ cảm xúc.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1: Các câu cảm thán là: (a), (b), (c)
Câu 2:
Các câu ở bài tập 2 đều là những câu bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Nhưng khơng có
câu nào là câu cảm thán, vì khơng có hình thức đặc trưng của kiểu câu này.
Câu 3: Đặt hai câu cảm thán:
a. Ôi, con cảm ơn bác!


b. Cảnh bình minh trên biển đẹp biết bao!
Câu 4:
- Câu nghi vấn dùng để hỏi, thường có dấu chấm hỏi ớ cuối câu và thường đi kèm với
từ nghi vấn.
- Câu cầu khiến dùng để ra lệnh, yêu cầu, khuyên bảo... có các từ cầu khiến đi kèm,
có ngữ điệu cầu khiến, thường kết thúc bằng dấu chấm than.
- Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc; thường có các từ ngữ cảm
thán đi kèm và kết thúc bằng dấu chấm than.

I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
Câu 1: Chỉ có câu: Ơi Tào Khê! là mang đặc điểm hình thức của câu cảm thán. Các
câu cịn lại trong các đoạn trích này đều thuộc kiểu câu trần thuật.
Câu 2: Những câu này dùng đ
- Trình bày suy nghĩ của người viết về lòng yêu nước của dân tộc ta (đoạn a).
Câu 3: Trong các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và trần thuật, kiểu câu trần
thuật được dùng nhiều nhất. Kiểu câu này có nhiều chức năng khác nhau (bao gồm cả
chức năng chính của những kiểu câu cịn lại) và khơng có dấu hiệu hình thức như các
kiểu câu khác.
II. LUYỆN TẬP

Câu 1:
a. Cả 3 câu là câu trần thuật.
b. Câu 1 là câu trần thuật dùng để kể. Câu 2 là câu cảm thán biểu lộ cảm xúc, tình
cảm. Câu 3 và 4 là câu trần thuật
Câu 2: Câu thứ hai trong phần định nghĩa bài thơ "Ngắm trăng" của Hồ Chí Minh là
một câu nghi vấn (giống với kiểu câu của câu trong nguyên tác bằng chữ Hán: Đổi thử
lương tiêu nại nược hà?), trong khi câu tương ứng trong phần dịch thơ là một câu trần
thuật. Hai câu này tuy khác nhau về kiểu câu nhưng cũng diễn đạt một ý nghĩa
Câu 3:
- Xác định kiểu câu:
+ Câu (a): là câu cầu khiến.
+ Câu (b): là câu nghi vấn.
+ Câu (c): là câu trần thuật.
- Các câu trên đều được dùng với mục đích cầu khiến, chỉ khác nhau về sắc thái
Câu 4:
- Các câu được dẫn ở đây đều là câu trần thuật.


- Các câu này dùng để:
+ Câu (a) cầu khiến
+ Câu (b): Phần trước dấu hai chấm dùng để kể, phần sau dấu hai chấm dùng với
mục đích cầu khiến.
Câu 5: Đặt câu trần thuật dùng để:
- Hứa hẹn: Xin hứa với anh là ngày mai tôi đến sớm.
- Xin hỗi: Em xin lỗi anh.
- Cảm ơn: Cháu xin cảm ơn bác.
- Chúc mừng: Cô chúc mừng em.
Cam đoan: Tôi cam đoan đây là hàng thật.
Câu 6:
- Mẹ ơi! Bạn Lan lớp con xin cô giáo cho nghỉ học cả tháng nay rồi.

- Bạn nghỉ vì lí do gì?
- Dạ! Mẹ bạn ấy ốm nặng lắm ạ!
- Trời ơi! Khổ thân con bé! Thể nào, mẹ thấy dạo này nó ít sang chơi. Chiều nay mẹ
tan ca sớm, mẹ sẽ cùng con đến bệnh viện thăm mẹ bạn ấy.
- Không nên đi trước 5 giờ. Bởi lúc ấy bệnh viện mới cho người nhà vào thăm mẹ ạ!
Lời giải chi tiết
Đề 1: Giới thiều về một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt.
Đề 2: Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em.
Đề 3: Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học đơn giản (như văn bản đề
nghị, báo cáo, thể thơ lục bát,…).
Đề 4: Giới thiệu một loài hoa (như hao đào, hoa mai,…) hoặc một loài cây (như cây
chuối, cây na,…).
Đề 5: Thuyết minh về một giống vật nuôi.
Đề 6: Giới thiệu một sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam (như chiếc nón
lá, chiếc áo dài, trị chơi thả diều,…).
II. GỢI Ý DÀN DÀI
Đề 1:
a) Mở bài.
Giới thiệu khái quát về đồ dùng hay vật dụng đó.
b) Thân bài.
- Miêu tả hình dáng, màu sắc;


- Giới thiệu các bộ phận của đồ dùng hay vật dụng đó;
- Cơng dụng của đồ vật;
- Cách sử dụng đồ dùng hay vật dụng đó;
c) Kết bài.
- Mối quan hệ của đồ dùng hay vật dụng đó với người học sinh hay với con người nói
chung.
Đề 2:

a) Mở bài.
Giới thiệu về danh lam thắng cảnh mà em dự định sẽ thuyết minh.
b) Thân bài.
- Giới thiệu nguồn gốc của khu di tích: có từ bao giờ, ai phát hiện ra? đã kiến tạo lại
bao giờ chưa?
- Giới thiệu vị trí địa lí, đặc điểm bên ngồi (nhìn từ xa hoặc nhìn từ trên).
- Trình bày về đặc điểm của từng bộ phận của khu di tích: kiến trúc, ý nghĩa, các đặc
điểm tự nhiên khác thú vị, độc đáo,…
- Danh lam thắng cảnh của quê hương bạn đã đóng góp như thế nào cho nền văn hố
của dân tộc và cho sự phát triển nói chung của đất nước trong hiện tại cũng như trong
tương lai (làm đẹp cảnh quan đất nước, mang lại ý nghĩa về giáo dục, ý nghĩa tinh
thần, mang lại giá trị vật chất,…).
c) Kết bài.
Khẳng định lại vẻ đẹp nhiều mặt của danh lam thắng cảnh đó.
Đề 3:
a) Thuyết minh về một văn bản cần chú ý làm nổi bật những ý sau:
- Giới thệu về các phần các mục của văn bản.
- Công dụng của văn bản.
- Cách làm.
- Những điểm cần lưu ý hay những lỗi thường gặp nên tránh khi tạo lập văn bản.
b) Thuyết minh về một thể loại văn học cần tập trung vào các ý:
- Đặc điểm của thể loại:
+ Về cấu trúc.
+ Về âm thanh.


+ Về nhịp điệu.
+ Số câu, số chữ.
+ Nguyên tắc cấu tạo, xây dựng hình tượng.


- Vai trị của thể loại trong lịch sử và trong đời sống văn học nói chung.
Đề 4:
a) Mở bài.
Giới thiệu tên lồi hoa hay lồi cây mà em u thích.
b) Thân bài.
Thuyết minh về đặc điểm, phẩm chất của loài cây, loài hoa.
- Hoa (cây) có đặc điểm gì nổi bật: nguồn gốc, thân, lá, hoa, nụ, quả.
- Vai trị, tác dụng của lồi hoa hay lồi cây đó là gì: làm cảnh, trang trí cho đẹp; làm
thuốc; lấy quả,…(nếu dẫn ra được các số liệu cụ thể thì càng tốt).
c) Kết bài.
Nêu cảm nghĩ của bản thân đối với loài hoa hay loài cây mà mình u thích. Cũng có
thể nêu ra những bài học về sự thích thú và ích lợi của cuộc sống gần gũi với thiên
nhiên.
Đề 5:
a) Mở bài.
Giới thiệu về giống vật nuôi mà em định thuyết minh (một lồi chim q, một vật ni
trong gia đình).
b) Thân bài.
Thuyết minh về đặc điểm, vai trị của lồi vật:
- Giới thiệu về hình dáng, cấu tạo, màu sắc, các bộ phận cụ thể của loài vật bằng một
giọng văn hớn hở và thích thú.
- Giới thiệu những tập tính của lồi vật (cách ăn, ngủ, sinh sản,…).
- Vai trị, cơng dụng của lồi vật đó đối với đời sống con người.
c) Kết bài.
Nêu cảm nghĩ, tình cảm của mình đối với lồi vật đó.
Đề 6:
a)Thuyết minh về một sản phẩm cần chú ý làm nổi bật các ý sau:




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×