Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

De thi hoc ki 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.38 KB, 3 trang )

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MƠN NGỮ VĂN 8 – Tiết 68-69
Mức độ
Tên
chủ đề
Chủ đề 1
- Văn bản
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Chủ đề 2
Tiếng Việt
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Chủ đề 3
Tập làm văn
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Vận dụng
Nhận biết

Thông hiểu

Cấp độ thấp

Cộng



Cấp độ cao

Xác định tên tác - Nêu nội dung
giả, tên tác phẩm đoạn văn.
.
trong đoạn văn.
Số câu 1
Số điểm:3.0
Tỉ lệ 30%
Xác định câu
ghép, cách nối các
vế câu ghép.
Số câu 1
Số điểm:2.0
Tỉ lệ:20%

Số câu 1
Số điểm:3
Tỉ lệ 30%

Số câu 1
Số điểm:2.0
Tỉ lệ:20%
Viết bài văn
thuyết minh
Số câu: 1
Số điểm:5..0

Câu 1

Số điểm:3.0
Tỉ lệ:30%

Câu 2
Số điểm:2.0
Tỉ lệ:20 %

Câu 3
Số điểm:5.0
Tỉ lệ:50%

Số câu 1
Số điểm:5.0
Tỉ lệ: 50 %
Số câu 3
Số điểm:10
Tỉ lệ:100%

PHÒNG GD& ĐT HUYỆN CƯM’GAR
ĐỀ KIỂM TRA ĐINH KÌ NĂM HỌC 2017- 2018
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Môn Ngữ Văn 8

Tiết 68, 69: Kiểm tra học kì I


Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
----------------- -----------------

ĐỀ BÀI:

Câu 1 (2 điểm): Cho đoạn văn sau:
“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra.
Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu
khóc…”
Hãy cho biết:
- Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả nào?
- Nêu nội dung đoạn văn trên?
Câu 2 (2 điểm): Xác định câu ghép trong đoạn trích sau và cho biết các vế câu ghép được
nối với nhau bằng cách nào.
“ Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tơi. Tơi lại im lặng cúi đầu
xuống đất: lịng tơi càng thắt lại, khóe mắt tơi đã cay cay.”
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu).
Câu 3 (6 điểm): Viết bài văn thuyết minh về cây hoa mai trong ngày tết.
******************************************

ĐÁP ÁN ĐÊ KIỂM TRA HỌC KÌ I MƠN NGỮ VĂN 8
Câu 1:
- Đoạn trích trên trích từ truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.(1đ)


- Nội dung: nỗi buồn, đau khổ, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán chó. (1đ)
Câu 2: Câu ghép: Tơi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lịng tơi càng thắt lại, khóe mắt tơi đã
cay cay. (1đ)
- Các vế câu ghép trên được nối với nhau bằng dấu hai chấm và dấu phẩy. (1đ)
Câu 3 (6đ): Học sinh làm được bài văn thuyết minh có bố cục rõ ràng, trình bày dễ hiểu,
mạch lạc.
a. Mở bài: giới thiệu đối tượng cần thuyết minh: Cây hoa mai trở thành biểu tượng
cho mùa xuân phương Nam. Cây mai vàng rực rỡ làm cho mùa xuân thêm đẹp, thêm tràn
đầy sức sống. (1điểm)
b. Thân bài: (4 điểm)

- Môi trường sống: cây mai có thể trồng trong vườn nhà hay có thể trồng trong chậu
cảnh. Mai cần được tưới lượng nước vừa phải để cây phát triển tốt. Chăm sóc mai khơng
khó mà cần sự kiên trì, chăm chút của bàn tay người trồng.
- Trình bày cấu tạo, hình dáng, màu sắc loài hoa cần thuyết minh: cây mai thân gỗ
nhỏ, thân cây mai rất dẻo có thể uốn thành nhiều dáng rất đẹp. Hoa mai có nhiều loại, nhưng
phổ biến là mai vàng. Trước tết một tháng người trồng mai phải trút hết lá, để đến khi những
cơn gió xuân tràn về, nắng xuân ấm áp, những cây hoa mai lại bung ra những bông hoa vàng
rạng rỡ.
- Ý nghĩa, công dụng loài hoa mà em thuyết minh: Cây hoa mai thường được trưng
trong nhà hoặc để ngoài sân. Cây hoa mai làm cho khơng khí tết thêm rộn ràng, đầm ấm.
Hoa mai tượng trưng cho sự an khang, thịnh vượng, may mắn cho năm mới. Cây hoa mai
còn là một trong những loài cây tượng trưng cho người quân tử ln ngay thẳng, trung thực,
mạnh mẽ. Vì ý nghĩa tốt đẹp ấy mà người trồng mai cố gắng trong sóc cây mai trong năm để
mai nở đúng dịp tết đến xuân về.
c. Kết bài: Cảm nghĩ về loài hoa em thuyết minh. (6 điểm)
****************************************



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×