Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

bai thu hoach CDNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.69 KB, 19 trang )

BÀI THU HOẠCH
CÂU HỎI
Trình bày những kiến thức mà thầy cô đã tiếp thu được qua 10 chuyên đề. Rút
ra bài học cho bản thân và liên hệ với thực tiễn ở trường THCS nơi thầy/cơ đang
cơng tác.S
BÀI LÀM
I./ TRÌNH BÀY KIẾN THỨC 10 CHUYÊN ĐỀ:
1.1 Chuyên đề 1: LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với
hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực
chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Ở nước ta
việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành
chính nhà nước ln nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền
lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi
đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối
chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền
đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.
- Nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập
vai trị tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước
bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động
cơng vụ.
2.2 Chun đề 2: CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của
tồn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên,
do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:


- Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc


biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và
tạo ra năng lực học tập suốt đời.
- Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng
nghề nghiệp cho từng đối tượng HS, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học
và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ
với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
- Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo u cầu tích cực hóa hoạt
động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong
cách dạy và cách học .
- Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù
hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt
được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
2.3 Chuyên đề 3: QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Giáo dục ln chịu sự tác động của tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, nhưng
đồng thời giáo dục cũng giữ vị trí hàng đầu trong thúc đẩy một cách có hiệu quả sự
phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay ở tất cả các quốc gia trên thế giới đã đều đưa
giáo dục lên vị trí quốc sách hàng đầu và thực sự coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho phát triển và thậm chí cịn nhìn nhận giáo dục cũng là một ngành sản xuất, ngành
sản xuất đặc biệt. Quản lý giáo dục một mặt là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành
công và bền vững của phát triển giáo dục, mặt khác nó lại chịu sự tác động của loạt
các yếu tố về mơ hình kinh tế, mức độ phát triển kinh tế, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, ...
Trong nền kinh tế kiểu này thì nhân lực, nhân tài cũng cần được đào tạo và sử
dụng theo cơ chế thị trường. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nhân tài phải căn
cứ vào nhu cầu của thị trường để có thể kịp thời tiến hành điều tiết. Việc xác định
mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng, cơ cấu nhân lực, nhân tài và thiết kế mạng lưới cơ cấu
trường học, xác định chun ngành, nội dung, chương trình... đều khơng tồn tại trong
một kế hoạch mang tính bất di bất dịch, mà là căn cứ vào nhu cầu của thị trường để đi
đến quyết định. Do vậy, quản lý giáo dục cũng được quyết định theo các đặc trưng cơ
bản sau: Triệt để phân cấp quản lý, giao quyền tự trị cho nhà trường, nhà trường hoàn



toàn tự quyết định trong việc mở ngành, tuyển sinh, sử dụng chương trình, giáo trình,
nhân sự, tài chính...
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đa thành phần ở nước ta, một mặt tạo
ra những nguồn lực mới cho sự nghiệp phát triển kinh tế, một mặt khác cũng đặt ra
nhu cầu mới về đa dạng giáo dục - đào tạo của các tầng lớp dân cư, các thành phần
kinh tế trong xã hội. Chính sách bao cấp về giáo dục - đào tạo đã tỏ ra không thích
ứng với những địi hỏi mới của đời sống xã hội. Do vậy trong quản lý giáo dục đã chủ
trương đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng không chỉ cho nhu cầu nhà nước,
mà cho nhu cầu tồn xã hội; người đi học phải đóng học phí, bãi bỏ chế độ phân phối
cứng nhắc học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, dạy
nghề, cho phép và mở rộng từng bước phát triển các trường ngồi cơng lập như dân
lập, tư thục, các trường liên doanh với các tổ chức quốc tế và các trường 100% đầu tư
vốn từ nước ngoài. Đây coi như một bước chuyển quan trọng của quản lý phát triển
giáo dục - đào tạo ở Việt Nam. Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các loại hình
trường, cơ sở giáo dục - đào tạo ngồi cơng lập từ giáo dục mầm non đến giáo dục
đại học đã mang lại một diện mạo mới cho sự phát triển của hệ thống giáo dục - đào
tạo ở nước ta khơng chỉ ở khía cạnh đa dạng loại hình, huy động thêm nguồn lực xã
hội cho phát triển giáo dục mà còn tạo tiền đề thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh trong
giáo dục, từng bước hình thành thị trường giáo dục - đào tạo có định hướng trong
phát triển nguồn nhân lực.
Tóm lại, quản lý giáo dục trong nền kinh tế thị trường là tạo động lực cho giáo
dục phát triển nhanh, mạnh, phát triển liên tục và luôn phù hợp và hài hoà với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Quản lý giáo dục coi trọng sự dân chủ, bình đẳng,
cạnh tranh, xã hội hố với những chính sách thơng thống giúp cho từng cơ sở giáo
dục chủ động, sáng tạo tự xây dựng thương hiệu của mình ở trong nước cũng như
trên thế giới. Quan trọng hơn cả, quản lý giáo dục phải lấy hiệu quả làm đầu. Hiệu
quả là mục tiêu quan trọng số một của quản lý giáo dục. Nhà nước cần có chính sách
hợp lý, kịp thời và phù hợp để giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu và là động lực

phát triển kinh tế - xã hội./.
2.4 Chuyên đề 4: GIÁO VIÊN THCS VỚI CÔNG TÁC TƯ VẤN HS TRONG
TRƯỜNG THCS


Mục tiêu của công tác tư vấn: Tư vấn học đường trợ giúp cho tất cả HS THCS
đều có cơ hội được học tập như nhau; trợ giúp HS THCS xác định mục tiêu và nghề
nghiệp hướng tới trong tương lai một cách phù hợp; giúp HS rèn luyện nhân cách, kỹ
năng sống và bản linh trong giao tiếp, có ý chí mạnh mẽ...
Nhiệm vụ tư vấn: Tham vấn cho những HS có khó khăn tâm lí, hoặc tham vấn
nhóm; gửi HS có biểu hiện bệnh tâm lí cho bộ phận tư vấn trong và ngoài trường; tư
vấn hỗ trợ, tìm kiếm các nguồn lực trợ giúp học sinh; tư vấn giáo dục cho các cha mẹ
học sinh, bạn bè có tác động khơng …; tổ chức các hoạt động tập thể, vui chơi, hoạt
động giáo dục…
Đối tượng tư vấn: Học sinh cần tư vấn; những đối tượng liên quan tác động
tiêu cực đến học sinh cần tư vấn, hoặc đang có vấn đề với học sinh đó.
Phạm vi tư vấn: 6 nội dung tư vấn học đường do Bộ GD quy định 2005.
Một số yêu cầu đạo đức nghề nghiệp trong tư vấn: Ln đảm bảo tính khách
quan trong tư vấn; người tư vấn cần tránh các quan hệ nhiều tuyến với HSCTV;
người tư vấn cần tôn trọng HSCTV.
2.5 Chuyên đề 5: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Module 1. Tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục trong trường THCS
Hoạt động 1: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục
trong trường THCS
Nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học theo chỉ đạo của Bộ/ Sở Giáo dục
và Đào tạo; nghiên cứu khung kế hoạch năm học; xây dựng kế hoạch năm học và kế
hoạch dạy học và giáo dục; tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục. Từ kế
hoạch năm học, Ban giám hiệu các trường phổ thông triển khai tới các tổ chuyên
môn, các tổ chuyên xây dựng các kế hoạch chuyên môn chi tiết và triển khai thực

hiện đối với giáo viên và học sinh.
Hoạt động 2: Xây dựng, quản lý hồ sơ dạy học, giáo dục ở trường THPT


Bộ Giáo dục và đào tạo có cơng văn số 68/BGDĐT-GDTrH quy định giáo
viên chỉ phải làm 4 loại sổ sách như sau: Giáo án; sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi
chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ; sổ điểm cá nhân; sổ chủ nhiệm.
Hoạt động 3: Triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
1. Nghiên cứu chủ trương của Bộ Giáo dục và đào tạo về đổi mới PPDH
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11; Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ .
2. Nghiên cứu đặc điểm chương trình, sách giáo khoa: Dự thảo chương trình
giáo dục phổ thơng mới bậc giáo dục THCS gồm có các mơn học: Ngữ văn, Tốn,
Ngoại ngữ 1, Giáo dục cơng dân, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý ( bắt buộc);
Tin học, Công nghệ và Hướng nghiệp, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo (môn học bắt buộc có phân hóa); Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ
2 ( tự chọn).
3. Nghiên cứu mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học, cấp học
4. Đề xuất và sử dụng các PPDH phù hợp: Cải tiến và kết hợp đa dạng các
phương pháp dạy học; vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống,
dạy học định hướng hành động; tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công
nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học…
Hoạt động 4: Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học ở cấp
THPT
1. Phương tiện dạy học là một trong những thành tố cơ bản của quá trình dạy
học, cùng với nội dung, phương pháp, tổ chức thực hiện, kiểm tra - đánh giá, phương
tiện dạy học góp phần hồn thành mục tiêu dạy học.
2. Tìm hiểu điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
3. Nghiên cứu nội dung chương trình mơn học

4. Xác định các PTDH phù hợp với nội dung của môn học
5. Sưu tầm, thiết kế và sử dụng các PTDH


Hoạt động 5: Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp THPT
1. Có hai hình thức đánh giá: Đánh giá tổng kết và đánh giá quá trình.
2. Phương pháp đánh giá và hình thức đánh giá phải phù hợp với nội dung bài
học, mục tiêu và sản phẩm của quá trình dạy học và PPDH.
3. Thực hiện kiểm tra - đánh giá.
Hoạt động 6: Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THPT
- Tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ,
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các
thành viên của tổ theo quy định đề xuất khen thưởng, kỷ luật…
Hoạt động 7: Quản lý hoạt động học của học sinh.
1. Vai trò của Ban Giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường được
quy định tại điều 19, 22 và 46 của điều lệ trường phổ thông.
2. Quản lí nề nếp học tập và việc thực hiện nội quy của nhà trường
3. Quản lí việc thực hiện các hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm sáng tạo
4. Quản lí việc bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh yếu kém
5. Quản lí việc tự học của học sinh
Module 2. Xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THPT
Hoạt động 1: Tìm hiểu kinh nghiệm trong nước và quốc tế về phát triển chương trình
giáo dục: Những ưu và nhược điểm của chương trình hiện hành, hạn chế của chương
trình, những bài học kinh nghiệm.
Hoạt động 2: Quan điểm tiếp cận trong phát triển chương trình giáo dục THCS: tiếp
cận nội dung; tiếp cận theo mục tiêu và tiếp cận năng lực.
Hoạt động 3: Xây dựng các nguyên tắc phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS:
Dựa theo Luật Giáo dục; điều lệ Trường phổ thơng và tình hình thực tiễn.
2.6 Chun đề 6: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THCS
HẠNG II



Mô đun 1: Yêu cầu năng lực giáo viên ở thế kỷ XXI
Hoạt động 1: Tìm hiểu những vấn đề cốt lõi của giáo viên thế kỷ XXI trước yêu
cầu đổi mới chương trình GDPT.
1. Yêu cầu năng lực giáo viên THCS ở thế kỉ XXI
a. Năng lực cần có: năng lực chuyên môn; năng lực tổ chức hoạt động dạy học,
giáo dục; năng lực phát triển phẩm chất cá nhân và giá trị nghề nghiệp.
b. Đạo đức nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II: Có ý thức trau dồi đạo đức;
thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; các tiêu chuẩn
đạo đức khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật Viên chức.
c. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II: Theo thông tư
số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.
2. Phát triên năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên giáo viên côt cán ở
trường THCS.
3. Phương pháp và chiến lược dạy học, giáo dục và hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp
về phương pháp và chiến lược dạy học và giáo dục của giáo viên cốt cán
Cải tiến và kết hợp đa dạng phương pháp dạy học; vận dụng dạy học giải quyết
vấn đề; vận dụng dạy học theo tình huống; vận dụng dạy học định hướng hành động;
tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học; chú trọng các phương pháp
dạy học đặc thù bộ môn...
2.7 Chuyên đề 7: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Môđun 1: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
NỘI DUNG 1. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định
hướng phát triển năng lực
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm về năng lực
Năng lực được hiểu như khả năng của trí tuệ con người, gắn với hành vi; năng
lực là động lực, không phải là nhận thức
Hoạt động 2. Tìm hiểu về dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học

theo định hướng phát triển năng lực về mặt giá trị


a. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức chủ yếu tập trung vào truyền đạt nội
dung kiến thức từ chương trình, sách giáo khoa, dựa trên kinh nghiệm truyền đạt của
người dạy bằng các kĩ thuật và các phương pháp dạy học đặc thù.
b. Cách dạy học theo tiếp cận năng lực chính thơng qua các hoạt động của
người học.
Hoạt động 3. Tìm hiểu về cấu trúc năng lực : Cấu trúc chung của năng lực hành
động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn;
năng lực phương pháp; năng lực xã hội; năng lực cá thể.
Hoạt động 4. Tìm hiểu về phân loại năng lực Gồm có năng lực chung và năng lực
chuyên biệt.
NỘI DUNG 2. Quan điểm và nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển
năng lực
Hoạt động 1. Tìm hiểu quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo cách tiếp cận nội dung thì dạy cho học sinh biết cái gì. Còn dạy
học hướng đến năng lực cho học sinh là học sinh làm được gì trên cơ sở các em biết.
Như vậy, năng lực là đích, là đầu ra của giáo dục.
Hoạt động 2. Tìm hiểu nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực
- Tăng cường áp dụng các phương pháp dạy học tích cực
- Tăng cường áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
- Áp dụng những hình thức tổ chức dạy học tích cực
NỘI DUNG 3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả trong hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực
Hoạt động 1. Tìm hiểu đặc điểm cơ bản đánh giá năng lực người học
Đánh giá năng lực người học là đánh giá dựa trên mô tả các sản phẩm đầu ra
một cách cụ thể, rõ ràng, khách quan. Đánh giá năng lực người học theo tiếp cận
năng lực là đánh giá theo chuẩn của từng sản phẩm đầu ra.
Hoạt động 2. Tìm hiểu quy trình đánh giá năng lực người học



- Giai đoạn chuẩn bị đánh giá năng lực
- Giai đoạn tổ chức đánh giá năng lực
- Giai đoạn phân tích kết quả, ra quyết định điều chỉnh.
Hoạt động 3. Thiết kế công cụ đánh giá một số năng lực chủ yếu
Thiết kế các bài kiểm tra; hồ sơ học tập; sổ ghi chép; phiếu hỏi...
Mô đun 2: Một số phương pháp dạy học hiệu quả để phát triển năng lực học
sinh
A. Dạy học theo dự án
1. Khái niệm: là chương trình hoạt động của một nhóm người thực hiện kế
hoạch đề ra nhằm tạo ra sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định.
2. Bản chất dạy học dự án: Thông qua việc thực hiện dự án học tập, học sinh
đã chủ động, tích cực lĩnh hội được kiến thức, phát triển những kĩ năng cần thiết và
hình thành các phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho chính bản thân mình.
3. Quy trình thiết kế một dự án học tập: Kết hợp lý thuyết và thực hành; kết
hợp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn.
4. Quy trình tổ chức dạy học dự án để phát triển năng lực học sinh
Bước 1: Xây dựng ý tưởng dự án.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện DAHT.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch thực hiện dự án.
Bước 4: Kết thúc DAHT – báo cáo sản phẩm.
B. Vận dụng dạy học tình huống để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh.
Quy trình thiết kế THCVĐ để phát triển NLGQVĐ cho học sinh:


C. Mơ hình vận dụng dạy học kết hợp phát triển năng lực tự học của học sinh

Mô-đun 3: Dạy học theo chủ đề liên môn

- Mỗi chủ đề gồm 5 hoạt động sau đây:
+ Hoạt động khởi động
+ Hoạt động hình thành kiến thức mới


+ Hoạt động thực hành
+ Hoạt động vận dụng kiến thức
+ Hoạt động mở rộng vấn đề gắn với thực tế
- Quy trình tổ chức dạy học chủ đề:
Bước 1. Nêu tên và mục tiêu chủ đề học tập, nguồn tài liệu
Bước 2. Thành lập các nhóm học tập
Bước 3. Tổ chức thực hiện hoạt động dạy học theo chủ đề
Bước 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề.
2.8 Chuyên đề 8: THANH TRA KIỂM TRA VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1. Mục đích của thanh tra giáo dục
Phát huy nhân tố tích cực, khuyến khích, động viên, giúp đỡ tạo điều kiện cho
những nhân tố tích cực phát triển; phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đd đối
tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ của thanh tra giáo dục
- Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu kế hoạch, chương trình, nội dung, phương
pháp giáo dục; quy chế chuyên môn…
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục…
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục…
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng…
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục…
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của pháp luật.
3. Nội dung của thanh tra giáo dục



- Thanh tra các mặt hoạt động giáo dục và đào tạo của nhà trường, thanh tra
công tác giảng dạy và giáo dục của giáo viên, việc học tập của học sinh...
- Thanh tra cơng tác quản lí giáo dục của các tổ chức quản lí giáo dục ở các
bậc học, cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Thanh tra các khiếu nại, tố cáo về các vụ, việc sai phạm.
4. Trình tự tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra
Chuẩn bị thanh tra-> trực tiếp thanh tra-> kết thúc thanh tra.
5. Nội dung thanh tra toàn diện trường trung học:
Thanh tra tổ chức cơ sở giáo dục; cơ sở vật chất trường trung học; việc thực
hiện kế hoạch phát triển giáo dục; chất lượng giáo dục và đào tạo của trường trung
học
6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học phải phù hợp với
tình hình thực tiễn.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học cần được thiết kế dưới dạng sơ đồ hố
và phải được cơng bố cơng khai ngay từ đầu năm học.
- Nội dung kế hoạch trong đó ghi rõ: mục đích, u cầu, nội dung, phương
pháp tiến hành, hình thức, đơn vị và cá nhân được kiểm tra…
Nội dung kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục trường
THCS: Kiểm tra toàn diện một giáo viên; kiểm tra giờ dạy của giáo viên; kiểm tra
hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chun mơn giáo viên; kiểm tra cơ sở vật chất, tài
chính…
7. Chức năng của kiểm định chất lượng giáo dục
Chức năng thông tin phản hồi; chức năng lượng định giá trị; chức năng cơng
khai hóa kết quả giáo dục và đào tạo; chức năng định hướng hoạt động; chức năng dự
báo; chức năng phát triển.
8. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục



- Độc lập, khách quan, đúng pháp luật.
- Trung thực, công khai, minh bạch.
2.9 Chuyên đề 9: CHUYÊN ĐỀ ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUN MƠN
1. Vị trí, vai trị của tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của
trường THCS, là nơi triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, là nơi tập hợp,
đoàn kết, tìm hiểu tâm tư và những khó khăn trong đời sống của giáo viên...
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên trong tổ chun mơn.
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó
- Tham gia đánh giá các thành viên trong tổ theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học và
các quy định khác hiện hành.
- Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần /1 lần và có thể đột xuất.
3. Nhiệm vụ của Tổ trưởng chun mơn
Quản lí giảng dạy của giáo viên; quản lí học tập của học sinh; quản lí CSVC
của TCM; các hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng)
4. Nội dung sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường
Nội dung sinh hoạt TCM tại các nhà trường bao gồm: SHCM thường xuyên và
sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề.
5. Tổ chuyên môn tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học
và giáo dục trong trường THCS
Bước 1: Họp với tổ trưởng chuyên môn duyệt nội dung sinh hoạt trước khi tiến
hành họp tổ (trước họp tổ ít nhất 2 ngày)


Bước 2: Bổ sung, điều chỉnh định kì (nếu cần thiết) và phê duyệt nội dung sinh
hoạt của tổ.
6. Tổ chuyên môn với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo
viên trong trường THCS

- Bằng hình thức giáo viên tự học, bồi dưỡng tại chỗ:
- Nghiên cứu, tìm biện pháp thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
- Nghiên cứu học tập các tài liệu về chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học.
- Thực hiện và tham gia tốt các buổi sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp
dạy học.
- Tham gia bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Nghiên cứu tài liệu về việc hướng dẫn cũng như phương pháp dạy học và giáo dục
học sinh nhằm nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
- Tiếp tục thực hiện lồng ghép, tích hợp các chuyên đề năm.
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do PGD & ĐT tổ chức.
2.10 Chuyên đề 10: XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ
TRƯỜNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THCS
Module 1: Xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập.
Hoạt động 1. Xã hội hóa giáo dục, giáo dục vì xã hội và xã hội vì giáo dục
Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là vận động toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp
giáo dục, nhằm phát huy truyền thống hiếu học và tiềm năng con người trong quá
trình xây dựng nền giáo dục hiện đại dưới sự quản lý của nhà nước để phục vụ cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao mức hưởng thụ giáo dục
của nhân dân.
Hoạt động 2. Nhà trường THCS với sự nghiệp xây dựng xã hội học tập và phát
triển các trung tâm học tập cộng đồng


1. Căn cứ trong việc xây dựng xã hội học tập ở nhà trường phổ thông
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông.
2. Trung tâm học tập cộng đồng :
Là một loại thiết chế giáo dục thường xuyên được tổ chức trên địa bàn xã,
phường và thị trấn...
3. Quan điểm về xây dựng xã hội học tập

Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội
và điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập liên tục, học suốt đời ở mọi nơi,
mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham
gia xây dựng và phát triển giáo dục; ...
4. Nội dung về xây dựng xã hội học tập
a ) Xây dựng phong trào "Cả nước trở thành một xã hội học tập"
b ) Xây dựng và phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục thường xuyên đồng thời
với việc tiếp tục củng cố và hoàn thiện giáo dục chính quy
c ) Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục thường xuyên phù
hợp với các mơ hình tổ chức giáo dục thường xun
d ) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, cộng
tác viên trong các cơ sở giáo dục thường xuyên
e ) Các giải pháp thực hiện
Module 2. Xây dựng môi trường giáo dục
Hoạt động 1. Nhà trường là một môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện
1. Xây dựng môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện ở trường THCS
Mỗi cán bộ, giáo viên cần thực hiện đúng, có trách nhiệm với những quy định
của Quy định Về đạo đức nhà giáo (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐBGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương II.
Hoạt động 2. Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ


2. Những lưu ý trong việc xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp
* Xây dựng hình ảnh bản thân: Nên có thái độ cư xử đúng mực như sự khiêm
nhường phù hợp, tôn trọng đồng nghiệp và công việc họ đang làm...
Làm thật tốt cơng việc của mình, tế nhị trong giao tiếp, chân thành trong hành
động, ghi nhận sự giúp đỡ của đồng nghiệp, tham gia các hoạt động tập thể Module
3. Phát triển mối quan hệ giữa các trường THCS với các bên liên quan
1. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương
- Đảng và chính quyền địa phương trực tiếp quản lý nhà trường trên địa bàn và

quản lý công tác Xã hội hố giáo dục.
- Nhà trường và Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có kế hoạch chỉ đạo,
đảm bảo sự phối hợp thống nhất, chặt chẽ và hiệu quả với các bên có liên quan trong
việc triển khai ở địa phương.
- Phát triển quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương.
2. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.
- Mối quan hệ giữa trường THCS và cộng đồng là mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau giữa trường học và cộng đồng. Cộng đồng có nhiều tác động tích cực đến
nhà trường, ngược lại.
- Các biện pháp phát triển quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng :
+ Tổ chức tốt công tác tuyên truyền cho cộng đồng và bản thân nhà trường
+ Tổ chức tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động với cộng đồng : Nhà trường giữ vai
trò chủ động phối hợp với các ban ngành, tổ chức đoàn thể xã hội.
Phải xây dựng được sự đồn kết nhất trí thực sự giữa Bí thư và Hiệu trưởng.
Phải nghiêm chỉnh thực hiện chế độ báo cáo, thỉnh thị, hội ý, hội báo thường xuyên
của Hiệu trưởng với Chi uỷ về chủ trương của nhà trường.
Phụ huynh thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đồn thể để nắm
được mục đích giáo dục, có sự phối hợp chặt chẽ. Cần đẩy mạnh cơng tác tuyên
truyền phổ biến kiến thức, thực hiện có hiệu quả mối quan hệ giữa nhà trường và phụ
huynh.


Trong xu thế hội nhập toàn cầu, hợp tác, giao lưu quốc tế là một trong những
hoạt động nhằm thúc đẩy hoạt động GD&ĐT theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, để
các cơ sở giáo dục được tiếp cận với các nền giáo dục trên thế giới.
Kế hoạch hợp tác quốc tế cần được triển khai đến từng giáo viên và yêu cầu
mỗi giáo viên phải phát huy mọi khả năng, tiềm lực trong việc tìm kiếm các cơ hội
liên kết quốc tế cho nhà trường./


II./ LIÊN HỆ THỰC TIỄN.
Qua 10 chuyên đề được các thầy/cô trường ĐHSP Thái Nguyên giảng dạy,
tôi tâm đắc nhất là nội dung sinh hoạt chuyên môn dựa theo nghiên cứu bài học.
Đây là vấn đề mà tại đơn vị chúng tơi đang gặp khó khăn bởi một số lý do sau
đây:
Thứ nhất : Vấn đề sinh hoạt chuyên môn của nhà trường THCS Nguyễn Chí
Thanh trong nhiều năm qua có nề nếp, chất lượng dạy – chất lượng học được nâng
lên. Tuy nhiên cũng cần nhận định một cách khách quan rằng vấn đề chỉ đạo sinh
hoạt chuyên môn và sinh hoạt tổ chuyên mơn có nội dung chưa phong phú, hình thức
cịn đơn điệu gị bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp và
tháo gỡ những khó khăn mà giáo viên còn mắc phải.
Thứ hai: Trong dự giờ đồng nghiệp giáo viên chỉ chú ý quan sát việc dạy của
giáo viên, xem giáo viên đó có dạy đủ, đúng kiến thức không, giáo viên dạy như thế
nào, ngơn ngữ ra sao, có đảm bảo các khâu các bước lên lớp hay khơng, phân phối
thời gian dạy có hợp lý hay không. Họ không quan tâm xem học sinh được học như
thế nào trong giờ học ấy. Khi đánh giá tiết dạy các ý kiến trao đổi thường mang tính
áp đặt một chiều. Đồng thời các ý kiến cũng đưa ra cách dạy đặc trưng cứng nhắc cho
một loại bài hay một mơn học nào đó.
Thứ ba: Trong các buổi sinh hoạt, một số giáo viên được coi là dạy khá và cán
bộ quản lý hay nhận xét cịn những giáo viên trung bình ít khi có ý kiến, những vấn
đề mới, khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận. Khơng khí buổi sinh hoạt chun
mơn thường trầm lắng hoặc khơng học được gì từ buổi sinh hoạt chuyên môn.


Từ thực trạng nói trên bản thân là Tổ trưởng chuyên môn tôi thiết nghĩ cần
phải thay đổi để chuyển từ sinh hoạt chuyên môn truyền thống sang sinh hoạt chuyên
môn theo NCBH. Cũng từ đầu năm học 2017-2018, BGH nhà trường đã chỉ đạo,
quán triệt 2 tổ chuyên môn, giáo viên cần tìm hiểu kỹ, bám sát nội dung chuyên đề
“Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học” để thực hiện các tiết
dạy thao giảng tổ, thao giảng trường theo hình thức nghiên cứu bài học, trong đó có

Tổ Sử-Địa- GDCD.
Căn cứ vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường, tổ Sử-ĐịaGDCD đã tổ chức chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
môn Lịch sử 9. Người thực hiện đ/c: Phạm Văn Mười. Bài dạy: “Bài 16 Những hoạt
động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài từ 1919-1925” tại lớp 9A1.
Sau tiết dạy chuyên đề tổ đã rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc soạn bài, thu thập tài liệu phục vụ
bài giảng.
- Các phần trong tiết học được phân bố rõ ràng, khoa học.
- Nội dung bài giảng: Đảm bảo tính chính xác, khoa học, rõ trọng tâm. Kết hợp tốt
các phương pháp dạy học, tạo hứng thú cho học sinh.
- Hệ thống câu hỏi phù hợp với học sinh lớp 9, học sinh sôi nổi, chủ động học tập.
- Giáo viên sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, khai thác kênh hình có hiệu quả.
- Giờ học của học sinh diễn ra sôi nổi, hứng thú.
- Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, nêu giải quyết vấn đề, sử dụng tranh ảnh
làm tăng khả năng quan sát, nhận xét của học sinh.
- Qua tiết dạy đã tạo cơ hội cho đồng nghiệp dự giờ học tập, nâng cao năng lực
chuyên môn và phát huy kỹ năng sư phạm, khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các
PP, kỹ thuật dạy học mới.
Qua việc nghiên cứu nội dung của chuyên đề học chuẩn chức danh nghề
nghiệp vừa qua và với thực tiễn đã được áp dụng tại đơn vị, chúng tôi thấy rằng Sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không đặt nặng việc quan tâm giờ dạy của
giáo viên như trước đây mà khuyến khích người dự giờ hướng đến đối tượng học
sinh để làm sao giúp đỡ các em có một bài học hồn chỉnh, chất lượng, gây được


hứng thú và niềm say mê học tập, không ngừng đổi mới phương pháp hình thức dạy
học, đặc biệt là nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học như một kênh kết nối, giáo viên
được hợp tác làm việc cùng nhau để xây dựng kế hoạch bài học cụ thể và trên cơ sở
thẳng thắn bày tỏ ý kiến, tôn trọng lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ, học tập kinh nghiệm

… từ đó nâng cao năng lực nghề nghiệp và cải tiến chất lượng học của học sinh. Có
thể khẳng định sinh hoạt chun mơn dựa trên nghiên cứu bài học là hình thức bồi
dưỡng chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên thúc đẩy sự nghiệp đổi mới giáo dục
hiện nay./
Chư sê, ngày 6 tháng 6 năm 2018
Người thực hiện



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×