Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Lựa chọn các test đánh giá sự phát triển về thể lực cho vận động viên nam Vovinam trẻ 15 tuổi tỉnh Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.18 KB, 7 trang )

LỰA CHỌN CÁC TEST ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN
VỀ THỂ LỰC CHO VẬN ĐỘNG VIÊN NAM VOVINAM
TRẺ 15 -TUỔI TỈNH VĨNH LONG
ThS. Trình Quốc Trung1, ThS. Võ Nhật Sơn1, CN. Di Minh Trí2
1
Trường Đại học Mở Tp.HCM
2
Trường THCS Linh Trung - Tp Thủ Đức
TÓM TẮT
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp tham khảo đọc và
tham khảo tài liệu, phương pháp toán thống kê, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng
vấn, nghiên cứu đã lựa chọn được 7 test trong đó 4 test thể lực chung và 3 test thể lực chuyên
môn để đánh giá sự phát triển về thể lực cho vận động viên nam Vovinam trẻ 15-17 tuổi tỉnh
Vĩnh Long.
Từ khóa: test, thể lực chung, thể lực chuyên môn, Vovinam, vận động viên, tỉnh Vĩnh Long.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thể dục Thể thao bao gồm rất nhiều mơn phong phú, trong đó mơn Vovinam
là mơn thể thao phát triển khá phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Mặt dù, môn võ Vovinam là môn ra đời sau so với các môn võ khác như: Cổ
Truyền, Karatedo, Taekwondo… nhưng có sự phát triển khá mạnh mẽ và thu hút đông
đảo tầng lớp quần chúng trong xã hội tham gia. Tập luyện và thi đấu môn võ Vovinam
có tác dụng phát triển các tố chất thể lực cho người tập như: Sức nhanh, sức mạnh,
sức bền, sực khéo léo, ý chí thơng minh, nhanh nhẹn. Ngồi ra tập luyện mơn Vovinam
cịn là một mơn cơ sở để phát triển thể lực cho các môn thể thao khác.
Tỉnh Vĩnh Long là một tỉnh Đông Nam Bộ của nước ta. Hiện nay tỉnh Vĩnh
Long có phong trào thể thao phát triển mạnh với các môn như: Bắn cung, Đua thuyền,
Điền kinh, Taekwondo, Vovinam… Trong đó mơn Vovinam được nhiều người tham


gia tập luyện, là một trong những thể thao môn mũi nhọn của tỉnh.
Để giúp vận động viên nam trẻ 15-17 tuổi tỉnh Vĩnh Long có thể lực tốt, đáp
ứng các yêu cầu tập luyện và thi đấu, nâng cao thành tích cho vận động viên. Nghiên
cứu tiến hành nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá sự phát triển về thể lực cho vận
động viên nam vovinam trẻ 15 –tuổi tỉnh Vĩnh Long.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
Để tiến hành nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá sự phát triển về thể lực cho
vận động viên nam vovinam trẻ 15 –tuổi tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu sử dụng các
phương pháp: Đọc và tham khảo tài liệu, phương pháp toán thống kê, phương pháp
quan sát, phương pháp phỏng vấn.
Đối tượng nghiên cứu: Các test đánh giá sự phát triển về thể lực cho vận động
viên nam vovinam trẻ 15 –tuổi tỉnh Vĩnh Long

414


2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1

Lựa chọn các test đánh giá sự phát triển về thể lực cho VĐV nam Vovinam
trẻ 15 – 17 tuổi tỉnh Vĩnh Long.

Để giải quyết nhiệm vụ này chúng tơi đã tiến hành phân tích và tổng hợp các
tài liệu chun mơn có liên quan, cũng như qua khảo sát thực tiễn phỏng vấn các
chuyên gia, HLV, Võ Sư để làm cơ sở cho việc lựa chọn một số test thể lực cho VĐV
nam Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi qua 4 bước sau:
Bước 1: Hệ thống hóa các test đánh giá thể lực cho VĐV nam Vovinam trẻ

15 – 17 tuổi.
Thông qua tài liệu, sách báo chuyên môn, qua quan sát thực tế đội tuyển
Vovinam của các tỉnh bạn để hệ thống hóa các tets đánh giá thể lực cho VĐV nam
Vovinam trẻ, kết quả như sau:
Từ các tài liệu trên cũng như qua quan sát thực tế chúng tôi đã thống kê được
42 test mà các đội tuyển cũng như các CLB thường hay sử dụng. Trong 42 test đó có
những test trùng lặp nên chúng tơi chỉ chọn được 27 test. Trong đó có 16 test thể lực
chung và 11test thể lực chuyên môn để đánh giá trình độ thể lực cho vận động viên
Vovinam trẻ:
- Về test thể lực chung:
1)

Chạy 30m xuất phát cao (s).

2)

Bật xa tại chỗ (cm)

3)

Nằm sấp chống đẩy tối đa (lần).

4)

Nhảy dây 90s (lần).

5)

Chạy 1500m xuất phát cao (s)


6)

Uốn cầu.

7)

Bật cao khơng đà (cm).

8)

Lực bóp tay (kg)

9)

Chạy giật 10m x 10 lần (s).

10) Lực kéo lưng (kg).
11) Nằm sấp chống đẩy 15s (lần).
12) Bật nhảy cắt kéo tốc độ 10s (lần).
13) Cơ bụng (lần/30s).
14) Rút gối 1 chân tại chỗ liên tục 15s (lần)
15) Xoạc dọc (cm).
16) Xoạc ngang (cm).

415


- Về test thể lực chuyên môn:
1)


Tay sau nắm thun đấm tốc độ 15s (lần).

2)

Chân sau buộc dây cao su đá.

3)

Phối hợp 1 đá, 1 đấm vào 2 đích cách nhau 1m 10s (lần).

4)

Ngồi xuống đứng lên đá 90s (lần).

5)

Đấm tay sau tốc độ 15s.

6)

Đấm 2 đích đối diện cách nhau 2.5m trong 30s (lần).

7)

Test đạp tống trước+ đấm 2 tay+ vòng cầu chân sau 30s (lần).

8)

Test đá vòng cầu chân trước + đấm tay trước10s (lần).


9)

Test lướt đá vòng cầu 2 bên – 2m 30s (lần).

10) Test đấm 2 tay tốc độ 10s (lần).
11) Test đá vòng cầu chân sau + đấm tay sau 15s (lẩn).
Bước 2: Sơ lược lựa chọn các Test.
Từ 27 test, theo chủ quan dựa trên hiểu biết của bản thân, kinh nghiệm chuyên
môn và căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi, điều kiện thực tiễn tại trường năng khiếu Nghiệp
Vụ TDTT Vĩnh Long chúng tơi đã lược bỏ 5 test, cịn lại 22 test. Các test bị loại là:
1)

Ngồi xuống đứng lên đá 90s (lần).

2)

Uốn cầu.

3)

Chân sau buộc dây cao su đá.

4)

Đấm tay sau tốc độ 15s.

5)

Nằm sấp chống đẩy tối đa (lần).


Như vậy ở bước này các test đánh giá trình độ thể lực chung và thể lực
chuyên môn cho vận động viên nam Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi gồm 14 test thể lực
chung và 8 test thể lực chuyên môn được giới thiệu qua bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1: Bảng thống kê các test đánh giá sự phát triển thể lực cho vận động viên nam
Vovinam 15 – 17 tuổi tỉnh Vĩnh Long.
Yếu tố

STT

Thể lực
chung

1
2
3
4
5
6
7
8
9

416

Nội dung (test)
- Chạy 30m xuất phát cao (s).
- Bật xa tại chỗ (cm).
- Nhảy dây 90s (lần).
- Chạy 1500m xuất phát cao (s).
- Bật cao không đà (cm).

- Lực bóp tay (kg).
- Chạy giật 10m x 10 lần (s).
- Lực kéo lưng (kg).
- Nằm sấp chống đẩy 15s (lần).

Độ tuổi
15 – 17
X
X
X
X
X
X
X
X
X


Thể lực
chuyên
môn

10
11
12
13
14
1
2
3

4
5
6
7
8

- Bật nhảy cắt kéo tốc độ 10s (lần).
- Cơ bụng (lần/30s).
- Rút gối 1 chân tại chỗ liên tục 15s (lần).
- Xoạc dọc (cm).
- Xoạc ngang (cm).
- Tay sau nắm thun đấm tốc độ 15s (lần).
- Phối hợp 1 đá, 1 đấm vào 2 đích cách nhau 1m 10s (lần).
- Đấm 2 đích đối diện cách nhau 2.5m trong 30s (lần).
- Test đạp tống trước + đấm 2 tay + vòng cầu chân sau 30s (lần).
- Test đá vòng cầu chân trước + đấm tay trước10s (lần).
- Test lướt đá vòng cầu 2 bên – 2m 30s (lần).
- Test đấm 2 tay tốc độ 10s (lần).
- Test đá vòng cầu chân sau + đấm tay sau 15s (lần).

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

X
X
X

Bước 3: Dùng phiếu phỏng vấn chúng tôi gửi đến các Huấn luyện viên, giáo
viên đã và đang trực tiếp huấn luyện vận động viên Vovinam trẻ, phiếu phỏng vấn
được giới thiệu qua (phụ lục 1). Dùng phương pháp tính tỉ lệ % về mức độ sử dụng
Test làm cơ sở để lựa chọn Test.
Phiếu phỏng vấn được chúng tôi gửi cho 30 Huấn luyện viên, giáo viên. Kết
quả thu về được 25 phiếu có điền đầy đủ thơng tin.
Kết quả tính tốn về tỉ lệ % mức độ sử dụng các test đánh giá trình độ tập luyện
về thể lực cho đội tuyển nam Vovinam trẻ lứa tuổi 15 – 17 được trình bày qua bảng 3.2.
Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn về mức độ sử dụng các test đánh giá sự phát triển về thể lực cho
đội tuyển nam Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi

Yếu
tố

Tên Test

Thể lực chung

Tổng
phiếu

Chạy 30m xuất phát cao.
Bật xa tại chỗ (cm).
Nhảy dây 90s (lần).
Chạy 1500m xuất phát cao (phút).
Bật cao khơng đà (cm).

Lực bóp tay (kg).
Chạy giật 10m x 10 lần(s).
Lực lưng (kg).
Nằm sấp chống đẩy 15s (lần).
Bật nhảy cắt kéo tốc độ 10s (lần).
Cơ bụng (lần/30s).
Rút gối 1 chân tại chỗ liên tục 15s
(lần).
Xoạc dọc (cm).
Xoạc ngang (cm).

Mức đợ sử dụng

30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30

25
25
25
25
25

25
25
25
25
25
25

23
21
11
18
15
17
18
14
19
8
15

92
84
44
76
60
68
80
56
84
32
60


3
2
4
2
4
6
4
4
2
5
3

12
8
16
8
16
24
16
16
8
20
12

Khơng
sử
dụng
0
3

7
4
10
3
3
8
0
4
3

30

25

20

80

4

16

2

8

30
30

25

25

5
8

20
32

8
4

32
16

7
1

28
4

Phát Thu Thường
Ít sử
%
%
ra vào xuyên
dụng

%
0
12

28
16
40
12
12
32
0
16
12

417


Thể lực chuyên môn

Tay sau nắm thun đấm tốc độ 15s
(lần)
Phối hợp 1 đá, 1 đấm vào 2 đích
cách nhau 1m 10s (lần).
Đấm 2 đích đối diện cách nhau
2.5m trong 30s (lần).
Test đạp tống trước + đấm 2 tay +
vòng cầu chân sau 30s (lần).
Test đá vòng cầu chân trước+ đấm
tay trước 10s (lần).
Test lướt đá vòng cầu 2 bên – 2m
30s (lần).
Test đấm 2 tay tốc độ 10s (lần).
Test đá vòng cầu chân sau + đấm
tay sau 15s (lần).


30

25

13

52

5

20

2

8

30

25

16

64

3

12

3


12

30

25

17

68

7

28

2

8

30

25

23

92

2

8


0

0

30

25

14

56

3

12

3

12

30

25

22

88

3


12

0

0

30

25

19

76

4

16

2

8

30

25

21

84


3

12

0

0

Qua bảng 3.2 chúng tôi quy ước chỉ chọn những test có số phiếu đồng ý sử dụng
ở cả 2 mức thường xuyên và ít thường xuyên đạt trên 75% điểm tối đa trở lên, chúng
tôi đã loại bỏ 12 test. Trong đó có 8 test thể lực chung gồm: Nhảy dây 90s (lần), bật
cao khơng đà (cm), lực bóp tay (kg), lực lưng (kg), bật nhảy cắt kéo tốc độ 10s (lần),
cơ bụng (lần/30s), xoạc dọc (cm), xoạc ngang (cm) và 4 test thể lực chuyên môn gồm:
Tay sau nắm thun đấm tốc độ 15s (lần), phối hợp 1 đá + 1 đấm vào 2 đích cách nhau
1m 10s (lần), đấm 2 đích đối diện cách nhau 2.5m trong 30s (lần), test đá vòng cầu
chân trước + đấm tay trước 10s(lần).
Như vậy qua bảng 3.2 chỉ có 10 chỉ tiêu gồm 6 test thể lực chung và 4 test thể
lực chun mơn có số điểm chiếm tỷ lệ trên 75% đủ điều kiện tiếp tục thử nghiệm.
Các chỉ số thể lực chung và thể lực chuyên môn được chọn sau bước này được
giới thiệu qua bảng 3.3 dưới đây:
Bảng 3.3: Kết quả lựa chọn các chỉ số, chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thể lực cho đội tuyển
nam Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi qua phiếu phỏng vấn
Yếu tố

Thể lực
chung

Thể lực
chuyên

môn

Stt
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4

Nội dung (test)
- Chạy 30m xuất phát cao.
- Bật xa tại chỗ (cm).
- Chạy 1500m xuất phát cao (phút).
- Chạy giật 10m x 10 lần(s).
- Nằm sấp chống đẩy 15s (lần).
- Rút gối 1 chân tại chỗ liên tục 15s (lần).
- Test đạp tống trước + đấm 2 tay + vòng cầu chân sau 30s (lần).
- Test lướt đá vòng cầu 2 bên – 2m 30s (lần).
- Test đấm 2 tay tốc độ 10s (lần).
- Test đá vòng cầu chân sau + đấm tay sau 15s (lần).

Độ tuổi
15 – 17
X
X

X
X
X
X
X
X
X
X

Bước 4: Kiểm nghiệm độ tin cậy của các test đánh giá sự phát triển về thể lực
cho VĐV nam Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi.

418


Như đã biết một chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu cũng như kiểm tra
trong thực tiễn huấn luyện, giảng dạy phải đảm bảo tính thơng báo và độ tin cậy cần
thiết. Chính vì vậy đề tài tiến hành kiểm nghiệm độ tin cậy của 10 test được chọn trên.
Chúng tôi tiến hành ứng dụng kiểm tra các test trên qua 2 đợt, thời gian giữa 2 đợt
cách nhau 7 ngày, tuần tự lập test của các đối tượng, quãng nghĩ và điều kiện được
đảm bảo như nhau (thời gian, trình tự tiến hành test, qui trình thực hiện, địa điểm, sân
bãi, dụng cụ kiểm tra...). Nếu test có hệ số tương quan r ≥ 0.8 trở lên thì test có đủ độ
tin cậy cho phép sử dụng, nếu test có hệ số tương quan r < 0.8 thì test không đủ độ tin
cậy cho phép sử dụng trên đối tượng kiểm tra.
Kết quả kiểm tra được trình bày qua phụ lục 2 – 3, qua tính tốn hệ số tương
quan cặp được trình bày qua bảng 3.4 dưới đây:
Bảng 3.4: Hệ số tương quan cặp giữa hai lần kiểm tra các test đánh giá sự phát triển thể lực
cho đội tuyển nam Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi tỉnh Vĩnh Long

Thể lực

chuyên môn

Thể lực chung

Yếu Tố STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

TEST
Chạy 30m XPC (s).
Bật xa tại chỗ (cm).
Chạy 1500m xuất phát cao (s).
Chạy giật 10m x 10 lần (s).
Nằm sấp chống đẩy 15s (lần).
Rút gối 1 chân tại chỗ liên tục 15s (lần).
Test đạp tống trước + đấm 2 tay + vòng cầu chân sau 30s (lần).
Test lướtđá vòng cầu 2 bên – 2m 30s (lần).
Test đấm 2 tay tốc độ 10s (lần).
Test đá vòng cầu chân sau + đấm tay sau 15s (lần).

R
0.74

0.88
0.46
0.89
0.85
0.83
0.9
0.95
0.86
0.56

Qua bảng 3.4 ta thấy:
1/ Thể lực chung: Trong 6 chỉ tiêu được kiểm nghiệm có 4 chỉ tiêu được chọn
gồm: bật xa tại chỗ (cm), chạy giật 10m x 10 lần(s), nằm sấp chống đẩy 15s (lần), rút
gối 1 chân tại chỗ liên tục 15s (lần). Vì đều có r ≥ 0.8 nên đủ độ tin cậy và được chọn
để đánh giá trình độ thể lực chung của vận động viên Vovinam trẻ. Còn lại hai chỉ tiêu
bị loại là: chạy 30m XPC (s), chạy 1500m xuất phát cao (phút), vì có r < 0.8 nên khơng
đủ độ tin cậy để sử dụng.
2/ Thể lực chuyên môn: Trong 4 chỉ tiêu được kiểm nghiệm có 3 chỉ tiêu được
chọn gồm: test đạp tống trước + đấm 2 tay + vòng cầu chân sau 30s (lần), test lướt đá
vòng cầu 2 bên – 2m 30s (lần), test đấm 2 tay tốc độ 10s (lần). Vì đều có r ≥ 0.8 nên
đủ độ tin cậy và được chọn để đánh giá trình độ kỹ thuật của vận động viên Vovinam
trẻ. Còn lại 1 chỉ tiêu bị loại là: Test đá vòng cầu chân sau + đấm tay sau 15s (lần), vì
có r < 0.8 nên khơng đủ độ tin cậy sử dụng.
Tóm lại sau 4 bước lựa chọn chỉ số và test đánh giá về kỹ thuật và thể lực cho
nam vận động viên nam Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi, chúng tôi lựa chọn được hệ thống
test đặc trưng đảm bảo đủ độ tin cậy. Các test được chọn trình bày qua bảng 3.5 sau:

419



Bảng 3.5: Kết quả 4 bước chọn lọc các test đánh giá trình độ tập luyện về thể lực cho đội tuyển
nam Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi tỉnh Vĩnh Long.
Yếu Tố
Thể lực
chung
Thể lực
chuyên
môn

3.

Test
1/ Bật xa tại chỗ (cm).
2/Chạy giật 10m x 10 lần(s).
3/ Nằm sấp chống đẩy 15s (lần).
4/Rút gối 1 chân tại chỗ liên tục 15s (lần).
1/Test đạp tống trước + đấm 2 tay + vòng cầu chân sau 30s (lần).
2/Test lướt đá vòng cầu 2 bên – 2m 30s (lần).
3/ Test đấm 2 tay tốc độ 10s (lần).

Lứa tuổi
15 – 17
X
X
X
X
X
X
X


KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu, nghiên cứu rút ra một số kết luận như sau.

Nghiên cứu đã lựa chọn được 7 test để phát triển thể lực cho nam vận động viên
nam Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi tỉnh Vĩnh Long trong đó có 4 test thể lực chung và 3
test thể lực chuyên môn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Dương Nghiệp Chí (1991), đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

2.

Nguyễn Thị Hồng Dương, “nghiên cứu sự phát triển phong trào VoVinam Việt Võ Đạo
tỉnh Đồng Nai từ 1999 đến 2013 từ đó đưa ra những kiến nghị cho sự phát triển phong
trào Vovinam tỉnh Đồng Nai năm 2007”.

3.

Lê Thị Ngọc Phượng khóa 25, “Đánh giá tính hiệu quả các kỹ thuật đá vòng cầu, đá tống
trước và đòn đấm thẳng của hai đội tuyển Quân Đội và TP.HCM qua giải vơ địch Vovinam
tồn quốc năm 2005”.

4.

Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê TDTT, NXB TDTT, Hà Nôi

5.

TS. Nguyễn Thế Truyền, PGS. TS Nguyễn Xuân Sinh, CN. Nguyễn Thi Ngọc (2002),

Phương pháp kiểm tra sư phạm trong các môn võ vật và Judo – 2002.

420



×