Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao sức bền chung cho vận động viên bóng đá nam khối 10 trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.01 KB, 53 trang )



1



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT


TRẦN NGỌC ANH



LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM
NÂNG CAO SỨC BỀN CHUNG CHO
VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ NAM KHỐI 10
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU- HẢI DƯƠNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



CHUYÊN NGÀNH: CNKHSP TDTT- GDQP




HƯỚNG DẪN KHOA HỌC







TH.S: LÊ TRƯỜNG SƠN CHẤN HẢI





HÀ NỘI- 2011







2


LỜI CAM ĐOAN


Tên tôi là: Trần Ngọc Anh
Sinh viên lớp K33 khoa GDTC- GDQP
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài là do tôi làm. Kết quả
nghiên cứu này mang tính thời sự cấp thiết và phù hợp với điều kiện khách

quan của trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Sinh viên



Trần Ngọc Anh





3


Mục lục

Đặt vấn đề .1
CHƯơng 1:Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 6
1.1. Những nột c trng c bn ca búng ỏ hin i 6
1.2. Vai trò ca sc bn i vi búng ỏ 8
1.3. Mt s phng phỏp hun luyn sc bn 10
1.4. c im tõm sinh lý la tui THPT 12
ChƯơng 2: Nhiệm vụ, phơng pháp và tổ chức nghiên
cứu 16

2.1. Nhim v nghiờn cu 16
2.2. Phng phỏp nghiờn cu 16
2.3. T chc nghiờn cu 22

ChƯơng 3: kết quả nghiên cứu 24

3.1. ỏnh giỏ thc trng sc bn chung ca VV búng ỏ nam khi 10
Trng THPT Nguyn Du- Hi Dng 24
3.2. La chn v ng dng cỏc bi tp nhm nõng cao sc bn chung cho
VV búng ỏ nam khi 10 Trng THPT Nguyn Du- Hi Dng 28
Kết luận và kiến nghị 40

Tài liệu tham khảo 41




4


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1. Tóm tắt loại sức bền dựa trên cơ sở thời gian thi đấu chuyên
môn 9
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát kế hoạch huấn luyện của đội bóng đá nam
khối 10 Trường THPT Nguyễn Du- Hải Dương…… … … 25
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát kế hoạch huấn luyện của đội bóng đá nam
khối 10 Trường THPT Nam Sách- Hải Dương …………………………….26
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra và phân loại trình độ sức bền chung của
VĐV bóng đá nam khối 10 Trường THPT Nguyễn Du- Hải Dương( n= 24).28
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn đánh giá các nguyên tắc khi lựa chọn bài
tập nhằm phát triển sức bền chung cho VĐV bóng đá nam khối 10 Trường
THPT Nguyễn Du- Hải Dương (n=17)…………………………………….30

Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn để lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao
sức bền chung cho VĐV bóng đá nam khối 10 Trường THPT Nguyễn Du-
Hải Dương (n=20)… 34
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn về mức độ ưu tiên sử dụng số buổi tập
trong mỗi tuần, thời gian cho mỗi buổi huấn luyện sức bền chung cho VĐV
bóng đá nam khối 10 Trường THPT Nguyễn Du – Hải Dương
(n=20)……………… …………35
Bảng 3.7. Tiến trình giảng dạy …………………… ……… ….… 37
Bảng 3.8. So sánh các Test đánh giá sức bền chung của 2 nhóm thực
nghiệm (
A
n
= 12) và nhóm đối chứng (
B
n
= 12) trước thực nghiệm… …38
Bảng 3.9. So sánh các Test đánh giá sức bền chung của 2 nhóm thực
nghiệm (n=12) và nhóm đối chứng (n=12)sau thực nghiệm …39


5


Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t vµ c¸c ký hiÖu


1. TDTT : ThÓ dôc thÓ thao
2. V§V : VËn ®éng viªn
3. NXB : Nhµ xuÊt b¶n
4. GDTC :

Giáo dục thể chất
5. RLTT :
Rèn luyện thân thể
6. HS :
Học sinh
7. THPT
:
Trung học phổ thông
8. TP :
Thành phố
9. BCH TW
:
Ban chấp hành trung ương
10. ’’ :
Giây
11. ’ :
Phút
12. m :
Mét
13. - - - - -

: Di chuyÓn

`


6


ĐẶT VẤN ĐỀ

Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, là nhân tố đặc
biệt của quá trình lao động xã hội. Mục đích của TDTT là phát triển con
người có tri thức, đạo đức và thể chất.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, TDTT của Việt Nam đang
phát triển lớn mạnh không ngừng, đã và đang trở thành một bộ phận không
thể tách rời trong đời sống và sinh hoạt của nhân dân.
Trong suốt các chặng đường cách mạng Đảng, Nhà nước và Bác hồ luôn
coi trọng con người là vốn quý nhất, là cội nguồn vững chắc để nâng cao trình
độ hiểu biết, nâng cao sức sản xuất và chiến đấu góp phần tích cực vào công
cuộc xây dựng xã hội mới.
Ngay từ đầu ngày thành lập nước mặc dù bận trăm công ngàn việc Bác
Hồ vẫn quan tâm tới TDTT thể hiện sự quan tâm đó là bức thư kêu gọi toàn
dân tập thể dục ngày 27/03/1946. Trong thư Người viết : “Mỗi người dân
khỏe mạnh là làm cho cả nước khỏe mạnh, mỗi người dân yếu ớt sẽ làm cho
cả nước yếu ớt một phần’’[12].
Trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cũng như sau
ngày thống nhất đất nước, cả nước ta dồn sức vào công cuộc khôi phục và
phát triển kinh tế Đảng ta luôn coi trọng công tác TDTT. Từ văn kiện các đại
hội ban chấp hành trung ương Đảng khóa 3 đến khóa 9. Văn kiện nào cũng
được đề xuất và định hướng cho sự phát triển TDTT của nước nhà.
Ngoài văn kiện đại hội Đảng, Đảng ta mà trực tiếp là ban bí thư Trung
ương Đảng đã nhiều lần ra các chỉ thị về chỉ đạo công tác TDTT. Trong các
chỉ thị 36/CT – TW về công tác TDTT Đảng ta đã chỉ rõ : TDTT là một bộ
phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nước nhằm phát huy nhân tố con người…’’[1]


7



Thể thao thành tích cao là một bộ phận quan trọng cấu thành nền TDTT
xã hội chủ nghĩa và cũng là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy phong trào
TDTT quần chúng. Thể thao thành tích cao đáp ứng nhu cầu hưởng thụ về
văn hóa, thúc đẩy tinh thần sáng tạo vượt lên tầm cao mới. Sự phát triển thể
thao thành tích cao cũng là một tiêu chí của một xã hội phát triển.
Thực trạng công tác giáo dục thể chất trong trường phổ thông
GDTC trong nhà trường phổ thông được tổ chức dưới hai hình thức:
- Dạy học môn học GDTC (còn gọi là môn Thể dục).
- Tổ chức các hoạt động phong trào thể thao trường học [7]. Do đặc
điểm của môn học GDTC, giờ học môn học Thể dục được tiến hành: Giờ học
chính khóa (có giáo viên trực tiếp dạy) và giờ học không chính khóa (còn gọi
là giờ học ngoại khóa). Với thời lượng học 1 tiết/tuần đối với học sinh lớp 1,
học trong 35 tuần và thời lượng 2 tiết/tuần đối với học sinh từ lớp 2 đến lớp
12, được chia làm 2 buổi học/tuần, học trong 35 tuần (thời gian học trong một
tiết học được quy định riêng cho từng lớp học, cấp học), mỗi tiết học được
quy định bằng một bài học. Trên thực tế trong mỗi tiết học chỉ đủ thời lượng
trang thiết bị kiến thức và kĩ thuật động tác, còn hoàn thiện kĩ năng, kĩ xảo
động tác và phát triển tố chất thể lực phải tập luyện ngoại khóa và tập thường
xuyên liên tục.
Thống kê số lượng, tỷ lệ học sinh phổ thông tham gia Hội khỏe Phù
Đổng; tham gia tập luyện TDTT thường xuyên và đạt tiêu chuẩn RLTT năm
học 2007- 2008
Nguồn: Thống kê giáo dục 2008; Báo cáo tổng kết công tác GDTC và
phong trào Hội khỏe Phù Đổng năm 2008 [2],[8].
Số học sinh 15685200, trong đó số học sinh tham gia Hội khỏe Phù
Đổng là 7563650 với tỷ lệ 48%; số học sinh tập luyện TDTT thường xuyên là


8



10191775 với tỷ lệ 65%; số học sinh đạt tiêu chuẩn RLTT là 9423986 với tỷ
lệ 60%.
Kết quả các số liệu thu được cho thấy số lượng học sinh tập luyện TDTT
thường xuyên còn thấp, chưa phản ánh được nhu cầu của học sinh.
Vì hiệu quả GDTC chỉ đạt được khi tập luyện thường xuyên liên tục, mặt
khác thông qua rèn luyện, học sinh phát triển được thể chất, tinh thần và nó
chỉ thực sự có hiệu quả khi cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu tập luyện của
học sinh.
Số lượng, tỉ lệ cơ sở vật chất TDTT trong các trường phổ thông cả nước
năm học 2007- 2008.
Số trường cả nước 28114, trong đó có 120 nhà thi đấu với tỷ lệ 0,43%;
394 nhà đa năng với tỷ lệ 1,4%; 2347 sân vận động với tỷ lệ 8,3%; 22322 sân
tập ở các trường với tỷ lệ 79,4%; 15 bể bơi với tỷ lệ 0,05% và 3495các công
trình khác với tỷ lệ 12,43% [2],[8].
Thông qua số liệu thu được cho thấy cơ sở vật chất dành cho GDTC
trường học đặc biệt thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo và hoạt động
thể thao trường học. Mặt khác, cơ sở vật chất có sự phân bố không đều ở các
tỉnh thành trong cả nước, chỉ tập trung ở một số địa phương.
Trên thực tế hoạt động GDTC trường học đã không đáp ứng được nhu
cầu học tập môn thể dục và hoạt động thể thao trường học của các em.
Nguyên nhân hạn chế đó là:
- Cơ sở vật chất nghèo nàn, thiếu nhiều
- Giờ học thể dục còn đơn điệu, nhàm chán
- Sự quan tâm và đánh giá về môn học thể dục của hệ thống quản lý
giáo dục bậc phổ thông, đội ngũ giáo viên trường phổ thông chưa cao.


9



Để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội, nhu cầu học tập và tập luyện TDTT
của học sinh cần thiết phải đổi mới. Đổi mới bắt đầu từ việc đổi mới đào tạo
giáo viên phổ thông trong các trường đại học sư phạm, góp phần cải thiện nhận
thức của cán bộ quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp, nhận thức của cha mẹ học
sinh và giải tỏa nhu cầu được học tập, vui chơi giải trí của học sinh.
Một trong những môn thể thao ưa chuộng là bóng đá, không ai có thể
phủ nhận rằng, bóng đá là môn thể thao hấp dẫn nhất trên hành tinh. Tập
luyện bóng đá giúp ta rèn luyện ý chí, lòng quyết tâm, tính kỷ luật, sáng tạo
tinh thần đồng đội, những phẩm chất con người mới xã hội chủ nghĩa.
Bóng đá là môn thể thao vận động liên tục không ngừng và không dứt
quãng, lượng vận động rất lớn, có yêu cầu rất cao về trình độ sức bền của
VĐV. Ngày nay bóng đá theo đội hình toàn đội tấn công toàn đội phòng thủ
đòi hỏi VĐV phải hoàn thành một khối lượng rất lớn, động tác kỹ thuật có
cường độ cực lớn như chạy tốc độ hàng ngàn mét trong lúc tranh giành quyết
liệt với đối phương hàng trăm lần động tác kỹ thuật, chiến thuật duy trì do
thời gian, ngoài ra VĐV di động sử dụng nhiều loại xuất phát bất ngờ, chạy
nhanh ngày càng nhiều.
Trong những năm gần đây bóng đá Việt Nam có dịp cọ sát với bóng đá
của các nước phát triển trên thế giới và đã thu được những thắng lợi đáng kể
giành huy chương vàng, bạc, đồng ở các giải khu vực. Tại các giải này các
cầu thủ Việt Nam đã thực hiện một lối chơi hơn hẳn những năm trước đây.
Tuy có nhiều tiến bộ song vấn đề thể lực vẫn là một yếu tố nan giải đối với
các cầu thủ nước ta, nhận thấy rằng thông qua việc quan sát giải vô địch quốc
gia, các cầu thủ nước ta còn kém về thể lực so với yêu cầu của bóng đá hiện
đại ngày nay. Bởi vậy mà hiệu quả thi đấu còn chưa cao.
Do tập luyện còn thiếu tính hệ thống và liên tục nên về mặt thể lực hầu
hết các cầu thủ bóng đá Hội khỏe Phù Đổng, U14, U15… chưa đáp ứng được



10


lịch thi đấu hai trận trong một tuần. Càng về cuối giải sức bền các cầu thủ
càng giảm sút nghiêm trọng, đặc biệt là các trận đấu quyết định căng thẳng về
mặt tâm lý, các cầu thủ không còn đủ sức để di chuyển trên sân.
Hải Dương là một tỉnh có phong trào bóng đá rất phổ biến tuy nhiên qua
thực tế cho thấy bóng đá của tỉnh vẫn chưa đươc phát triển, mặc dù được các
cấp chính quyền của tỉnh và sở TDTT tỉnh Hải Dương đã quan tâm, đầu tư
thích đáng nhưng vẫn chưa đạt thành tích cao.
Trong những năm gần đây việc tìm ra những phương pháp huấn luyện có
hiệu quả nhất để phát triển sức bền chung cho các cầu thủ bóng đá trẻ còn rất
hạn chế. Khối 10 đã có một nền tảng rất tốt về sự phát triển cơ thể. Do đó có
thể nhận thấy lứa tuổi này là thời kỳ tốt để huấn luyện sức bền chung. Từ
những lý do trên mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“ Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao sức bền chung cho VĐV
bóng đá nam khối 10 trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương”.
 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thể lực của các VĐV bóng đá nam khối
10 Trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương đề tài nghiên cứu tiến hành lựa
chọn một số bài tâp nhằm phát triển sức bền chung cho các VĐV bóng đá
nam khối 10 Trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương.










11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nét đặc trưng cơ bản của bóng đá hiện đại
Bóng đá là môn thể thao có sức mạnh tưởng chừng như điều khiển thế
giới, điều khiển cuộc sống con người. Đối với nhân loại bóng đá là môn thể
thao vua.
Bóng đá là môn thể thao mang đầy cảm xúc. Sự hấp dẫn của bóng đá thể
hiện ở tính đa dạng của các tình huống trong một trận đấu và các phương án
giải quyết từng tình huống cụ thể mang đầy tính ngẫu hứng, sáng tạo từng
phong cách thi đấu của mỗi cầu thủ. Trong thi đấu bóng đá không có tình
huống nào trùng và không có khuôn mẫu nào thích hợp cho mỗi trường hợp.
Tính chất đa dạng muôn hình muôn vẻ đó đòi hỏi mỗi cầu thủ nhanh chóng
tìm ra biện pháp ứng biến thích hợp. Lựa chọn các phương án giải quyết tối
ưu trong một thời gian ngắn đòi hỏi cầu thủ phải có khả năng xử lý thông tin
nhanh nhặy, bởi vì các nhân tố kích thích thường xuyên tác động tới VĐV: sự
di chuyển không ngừng của đồng đội, đối phương, hướng bay của bóng cảm
nhận về không gian, thời gian trong quá trình xử lý các tình huống biến đổi…
Bóng đá bao gồm nhiều yếu tố (kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lý…)
hợp thành: chúng gắn bó với nhau một cách chặt chẽ cộng với sự phối hợp
giữa nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Tính đối kháng quyết liệt của bóng đá là
môn thể thao đối kháng trực tiếp, giao đấu cùng sân, ứng biến cực kỳ linh
hoạt và tính cảm xúc cao.
Bóng đá hiện đại là sự dồi dào và xung mãn về thể lực của các cầu thủ
theo xu hướng tổng lực (tấn công, phòng thủ toàn diện). Để thực hiện có hiệu
quả các hoạt động chiến thuật trong thi đấu VĐV ngoài việc duy trì cường độ
cao trong suốt trận đấu còn phải đảm bảo hiệu suất hoạt động trong điều kiện



12


mệt mỏi gia tăng tới mức tối đa vào cuối trận đấu. Do chức năng của các cầu
thủ ngày nay càng mở rộng, tốc độ thi đấu ngày càng cao thông qua việc
chuyển nhanh từ tấn công sang phòng thủ và ngược lại, sự đối kháng trực tiếp
ngày càng quyết liệt đòi hỏi ở VĐV sức chịu đựng với cường độ lớn. Trung
bình trong một trận đấu một cầu thủ phải thực hiện từ 600 đến 660 động tác lẻ
trong đó có từ 48 - 75 lần chạy rút tốc độ đột biến, tăng tốc 40 - 60 lần, chạy
nhẹ từ 224 - 310 lần, đi bộ từ 216 - 262 lần với tổng số quãng đường từ 5 - 8
km, thời gian hoạt động với bóng của một cầu thủ giao động từ 22’’- 2’45’’
với tổng số lần hoạt động với bóng từ 34 - 70 lần (Gagaieva nghiên cứu
những thuộc tính của sự chú ý và kỹ năng hoạt động tập thể của VĐV bóng đá
cấp cao. Trong báo cáo tham luận của hội nghị tâm lý học thể thao toàn liên
bang xô viết Mát xơ cơ va). [14]
Trình độ phát triển thể lực cao sẽ giúp cho VĐV thực hiện các hành động
kỹ thuật chuẩn xác, duy trì sự tập trung phân phối và luân chuyển chú ý trong
suốt quá trình trận đấu. Chiếm lĩnh giành thể chủ động về không gian thời
gian là yếu tố quan trọng hàng đầu của bóng đá hiện đại. Giành thế chủ động
thông qua kiểm soát, điều chỉnh nhịp độ trận đấu, xử lý các kỹ thuật hợp lý,
hiệu quả, chiến thuật chặt chẽ, công thủ toàn diện. Nền tảng cơ bản của mọi
hoạt động kỹ chiến thuật là “sự dồi dào, sung mãn về thể lực”, đó chính là khả
năng thích nghi cao của người cầu thủ với lượng vận động ngày càng gia tăng.
Lượng vận động và sức bền tâm lý có liên quan biện chứng lẫn nhau. Lượng
vận động thể chất lớn tạo áp lực lên VĐV làm các quá trình tâm lý diễn ra ráo
riết hơn gây giảm sút các năng lực tâm lý ở họ. Bởi vì cường độ hoạt động
không những chỉ phụ thuộc trực tiếp vào sự vận động mà còn cả sự căng
thẳng tâm lý của các hoạt động kỹ chiến thuật. Do đó hoàn thiện thể lực cho

VĐV bóng đá thể hiện ở sự phát triển và giáo dục các tố chất thể lực, mạnh,
bền, nhanh và khéo léo.


13


Phát triển các tố chất thể lực cho VĐV là tăng cường và mở rộng khả
năng giới hạn các tố chất thể lực đặc trưng cho VĐV bóng đá. Thể lực đó phù
hợp với chiến thuật đề ra.
1.2. Vai trò của sức bền đối với bóng đá
* Khái niệm sức bền: sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi và duy trì
hoạt động kéo dài của VĐV. Vì vậy, với những môn thể thao được thực hiện
trong thời gian kéo dài thì sức bền là điều kiện để đạt thành tích cao hay nói
một cách khác sức bền có tác động tới thành tích thi đấu càng cao khi thời
gian thi đấu càng dài.
* Vai trò của sức bền đối với hoạt động bóng đá: có ý nghĩa đối với việc
đánh giá kết quả huấn luyện và khả năng chịu đựng lượng vận động, khả năng
hồi phục nhanh chóng của VĐV. Sức bền phụ thuộc vào một số yếu tố sau :
- Sự hoạt động của hệ thống hô hấp và tuần hoàn.
- Khả năng hoạt động ưa khí hay là độ lớn của lượng oxy trong đơn vị
thời gian. Đồng thời là khả năng sẵn sàng sử dụng năng lượng giảm khí.
- Sự phối hợp mang tính chất “ tiết kiệm ” của các cơ quan trong cơ
thể.
- Trình độ tâm lý như các quá trình điều khiển ý chí của VĐV
- Trình độ kỹ thuật và khả năng phối hợp vận động.
Từ những yếu tố trên chúng ta cần hiểu rõ cách phân loại sức bền. Do
các yêu cầu về tâm sinh lý của sức bền phụ thuộc vào thời gian thi đấu nên
trước hết, phải dựa vào thời gian kéo dài thi đấu để phân loại sức bền. Dựa
vào cơ sở này, có thể phân biệt các dạng sức bền trong thời gian ngắn, sức

bền trong thời gian trung bình, sức bền trong thời gian dài.
- Sức bền trong thời gian ngắn là sức bền cần thiết để vượt qua cự ly
hoặc thực hiện khối lượng thi đấu từ 45 giây đến 2 phút.


14


- Sức bền trong thời gian trung bình là sức bền cần thiết cho VĐV để
vượt qua cự ly hoặc hoàn thành khối lượng vận động trong thời gian từ 2 đến
11 phút.
- Sức bền trong thời gian dài là sức bền cần thiết cho VĐV để vượt qua
cự ly hoặc hoàn thành khối lượng vận động trong thời gian từ 11 phút tới
nhiều giờ về cơ bản.
Bảng 1. Tóm tắt loại sức bền dựa trên cơ sở thời gian thi đấu chuyên môn

Trong huấn luyện thể thao, để tiến hành huấn luyện sức bền, người ta lại
phân ra thành sức bền chung và sức bền chuyên môn:
- Sức bền chung là năng lực vận động được vận động trong thời gian
kéo dài.
- Sức bền chuyên môn là sức bền cần thiết đảm bảo cho thi đấu chuyên
môn thi đấu được tốt.
Theo quan điểm sinh lý học TDTT :
Sức bền là khả năng thực hiện lâu dài một hoạt động nào đó. Sức bền
được chia làm 2 loại: Sức bền ưa khí (aerobis) và sức bền yếm khí
(anareobis).
- Sức bền ưa khí : phụ thuộc vào khả năng hấp thụ oxy tối đa của cơ
thể và khả năng duy trì mức hấp thụ oxy cao.
Sức bền trong thời gian dài
Loại

Sức bền
trong thời
gian ngắn
Sức bền
trong thời
gian trung
bình

I

II

III
Thời gian 45” đến 2’ 2’ đến 11’ 11’ đến 30’ 30’ đến 90'

Trên 90’


15


- Sức bền yếm khí: gồm sức bền hệ thống cung cấp năng lượng lactate
và sức bền hệ thống cung cấp năng lượng ATP, CP.
Cũng theo các nhà khoa học thì giữa sức bền chung và sức bền chuyên
môn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sức bền chung là nền tảng của sức
bền chuyên môn.
1.3. Một số phương pháp huấn luyện sức bền
* Phương pháp nâng cao khả năng ưa khí
Khả năng ưa khí của cơ thể là khả năng tạo nguồn năng lượng cho hoạt
động cơ bắp thông qua quá trình oxy hóa các hợp chất giàu năng lượng trong

cơ thể. Để nâng cao khả năng ưa khí cần giải quyết 3 nhiệm vụ :
- Nâng cao khả năng hấp thụ oxy tối đa
- Nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì mức hấp thụ oxy tối đa.
- Làm cho hệ tuần hoàn và hệ hô hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt
động với hiệu suất cao.
Để giải quyết nhiệm vụ này, nguyên tắc chung của phương pháp tập
luyện nâng cao khả năng ưa khí là sử dụng các bài tập trong đó hiệu suất hô
hấp và tuần hoàn có thể đạt mức tối đa và duy trì được mức hấp thụ oxy cao
trong thời gian dài. Tất nhiện đó phải là những bài tập có sự tham gia của
nhiều nhóm cơ và có tốc độ gần tới hạn. Các phương pháp được sử dụng để
nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể là phương pháp đồng đều liên tục,
phương pháp lặp lại và biến đổi, phương pháp nghỉ giữa quãng, phương pháp
tập luyện vòng tròn, phương pháp thi đấu…
* Phương pháp đồng đều liên tục (phương pháp liên tục kéo dài)
Áp dụng rộng rãi trong giai đoạn đầu của quá trình huấn luyện nâng cao
sức bền. Đặc điểm của phương pháp này là bài tập liên tục, không có nghỉ giữa
quãng với tốc độ ở mức độ gần tới hạn và thời gian tương đối dài (10’ – 12’)


16


Lượng vận động trong các phương pháp kéo dài là một lượng vận động
dài và không bị gián đoạn bởi các đợt nghỉ. Tốc độ của các phương pháp kéo
dài có thể đồng đều hoặc tăng lên, giảm xuống. Việc cải thiện khả năng hấp
thụ oxy được bằng hai cách: một là lượng vận động kéo dài, liên tục trong các
điều kiện ưa khí; hai là lượng vận động kéo dài với cường độ thay đổi (Tốc
độ, dùng lực, tần số động tác).
* Phương pháp giãn cách tương đối
Các phương pháp này được huấn luyện theo nguyên tắc giãn cách, nó đòi

hỏi sự thay đổi có kế hoạch các giai đoạn và nghỉ ngơi. Các đợt nghỉ không
hồi phục hoàn toàn. Sản phẩm phân hóa yếm khí trong hoạt động căng thẳng
với thời gian ngắn khoảng 60’’ - 90’’ sau mỗi lần lặp lại yếm khí thì thông khí
phổi và thể tích tâm thu tăng lên do đó mức hấp thụ oxy tăng lên, mạch tăng
120 - 130 lần/phút ta tiếp tục đưa lượng vận động vào thì quá trình hô hấp
tăng dần từ lần lặp lại đầu đến lần tiếp sau: đạt VO
2
max. Tác động của bài tập
chủ yếu là ở thời gian nghỉ giữa lúc này đạt mức hấp thụ oxy tối đa.
Phương pháp này để phát triển sức bền chung (sức bền ưa khí) nên các
bài tập yếm khí với tốc độ tới hạn, trên tới hạn và thời gian thực hiện ngắt
quãng được tính sẽ diễn ra khả năng hấp thụ O
2
tối đa. Khi vận dụng phương
pháp giãn cách tương đối cần đảm bảo:
- Cường độ hoạt động: cao hơn mức tới hạn 70 - 80%
- Cường độ hoạt động tối đa: cuối mỗi lần lập lại mạch từ 130 - 170
lần/phút.
- Độ dài cự ly: tính toán để thời gian thực hiện không quá 1 - 1,5’ (đảm
bào hoạt động yếm khí) có như vậy mới đạt VO
2
max vào quãng nghỉ.
- Thời nghỉ giữa: từ 45’’- 120’’ tùy theo trình độ của VĐV để lần lặp
lại bắt đầu trong lúc thể tích tâm thu và mức hấp thụ oxy cao. Tần số nhịp tim
110 - 120 lần/phút.


17



Thời gian nghỉ không vượt quá 3’- 4’ khi tuần hoàn và hô hấp giảm
nhiều, không được nghỉ thụ động để chuyển đột ngột từ hoạt động động sang
yên tĩnh và ngược lại, nó còn quỹ thời gian để phục hồi lượng vận động lớn.
- Số lần lặp lại: phải đảm bảo duy trì hoạt động trong sự phối hợp hoạt
động các hệ thống cơ quan trong cơ thể, thể hiện mức hấp thu oxy tối đa trong
cơ thể.
* Phương pháp tập luyện vòng tròn
Phương pháp tập luyện vòng tròn hiện đại mục đích để huấn luyện kỹ
thuật và phát triển các tố chất thể lực. Thông qua thay đổi các tham số huấn
luyện của bài tập (thời gian, số lần lặp lại, cường độ vận động, thời gian nghỉ
giữa…) Đem nội dung huấn luyện với các phương pháp sắp xếp thành các
phương án để phát triển các tố chất khác nhau.
Thực tiễn thể thao chứng minh rằng phương pháp tập luyện vòng tròn có
nhiều tác dụng phát triển các tố chất thể lực khác nhau, đặc biệt là phát triển
sức bền cơ bắp.
Trên đây là cơ sở để đưa ra những bài tập cho VĐV bóng đá nam khối
10 nhằm phát triển sức bền chung. Ngoài các phương pháp trên cần sử dụng
các phương pháp khác như phương pháp tổng hợp (kết hợp giữa các phương
pháp).
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT
Do đối tượng nghiên cứu là VĐV khối 10. Vì vậy để có thể lựa chọn
được những bài tập có hiệu quả phát triển sức bền chung cho các em đề tài đã
tiến hành tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi.
1.4.1. Đặc điểm sinh lý
Ở lứa tuổi 14, 15 các em biến đổi về cấu trúc cơ thể diễn ra không tương
xứng, chiều cao tăng đáng kể do tứ chi dài ra.


18



Xu hướng phát triển không đồng đều dẫn đến các tỷ lệ thân thể đã hình
thành ở lứa tuổi trước đây thay đổi, cột sống và tứ chi dài ra nhanh, các xương
lồng ngực dài chậm, lồng ngực thở lên hẹp so với chiều cao.
Sự phát triển cơ bắp và xương mất cân đối xương tăng độ dài nhanh hơn
phát triển của cơ bắp.
Khi xem xét đặc điểm sinh lý các thời kỳ phát triển của cơ thể, có hai đặc
điểm chính cần lưu tâm đó là sự phát triển không đồng đều xen kẽ giữa các
thời kỳ phát triển nhanh và các thời kỳ phát triển tương đối chậm và ổn định
các cơ quan và hệ cơ quan phát triển không đồng thời với nhau có cơ quan
phát triển nhanh có cơ quan phát triển chậm.
Từ 15- 16 tuổi cơ thể chuyển tiếp sang thời kỳ chuyển tiếp mới, ở lứa
tuổi này nhịp độ phát triển chiều cao chậm dần, nhịp độ phát triển trọng lượng
tăng lên. Cơ thể đã phát triển tương đối hoàn thiện, sức mạnh cơ bắp và khả
năng phối hợp vận động được nâng lên rõ rệt.
Ở lứa tuổi này tỷ lệ khối lượng cơ tim và cơ các mạch máu đã đạt đến
tiêu chuẩn, tần số nhịp tim và huyết áp đã đạt gần mức của người lớn, hoạt
động của tim ổn định hơn. Tần số co bóp của tim giảm dần theo lứa tuổi, nếu
ở trẻ sơ sinh là 135 - 140 lần/ phút thì đến 14 - 16 tuổi tần số này giảm xuống
còn 70 - 80 lần/ phút.
Đến lứa tuổi này phát triển thể hình đã hoàn thiện, kích thước não và
hành tủy đạt đến mức của người trưởng thành. Hệ thần kinh trung ương đã
phát triển đầy đủ, do đó hoạt động tổng hợp và phân tích đã tốt hơn. Hệ thống
tín hiệu thứ hai đã phát triển đạt đến mức hoàn thiện thể hiện không những ở
ngôn ngữ viết và cả ngôn ngữ bên trong cũng biểu hiện rất đa dạng. Trong lúc
khối lượng của não tăng lên không nhiều so với thời kỳ trước thì cơ cấu bên
trong của tế bào não trở nên phức tạp hơn nhiều, các sợi thần kinh liên hệ tăng


19



lên, các quá trình hưng phấn và ức chế cũng như mối liên hệ lẫn nhau giữa
chúng được hoàn thiện.
Nói chung, ở lứa tuổi 14 - 16 là thời kỳ phát dục thứ hai của cơ thể nên
rất thuận lợi cho sự phát triển các tố chất thể lực đặc biệt là sức bền ưa khí.
Theo sinh lý học thể dục thể thao thì ở lứa tuổi 12 - 15 là thời kỳ nhạy
cảm phát triển sức bền yếm khí và từ 14 - 16 là thời kỳ nhạy cảm phát triển
sức bền ưa khí. Do vậy trong huấn luyện sức bền cho VĐV bóng đá thời kỳ
này là rất thuận lợi.
1.4.2. Đặc điểm tâm lý
Tuổi thanh niên là thời kỳ phát triển đầy đủ nhất các chức năng tâm lý, là
thời kỳ nhân cách con người được hình thành cơ bản và có tính độc lập cao.
Trong thời kỳ này có những biến đổi mạnh mẽ trong việc nhận thức có
liên quan đến sự thay đổi những năng lực thể chất, trí tuệ. Ở lứa tuổi 16 do
những biến đổi về sinh học, cấu trúc cơ thể diễn ra không tương xứng đồng
thời nên các cử động có phần vụng về. Ở lứa tuổi 16 khả năng tiếp thu động
tác kém hơn ở lứa tuổi 12 - 13. Tuy vậy khi đến 16 tuổi tốc độ, độ chính xác,
sự phối hợp động tác, độ bền vững của những định hình động lực đạt mức
phát triển như người lớn. Cấu trúc phức tạp của vỏ não được hoàn thiện, trên
vỏ não đã tạo nhiều hệ thống phức tạp của các đường liên hệ tạm thời. Quá
trình hưng phấn thường chiếm ưu thế so với quá trình ức chế. Tuy nhiên trong
giai đoạn này quá trình ức chế cũng được tăng cường. Chức năng điều chỉnh
ức chế của vỏ bán cầu đại não rõ nét hơn. Tuổi này khó có thể kiểm soát,
khống chế mình kìm hãm các động tác không cần thiết.
Hoạt động trí tuệ ở lứa tuổi này hoàn thiện hơn do phát triển tiếp tục của
quá trình tâm lý như tri giác, biểu tượng, tư duy, trí nhớ, tưởng tượng và chú
ý. Điều đó cho phép phát triển khả năng quan sát như là tri giác có mục đích
và tổ chức, có ý nghĩa đặc biệt trong các môn bóng.



20


Quá trình tư duy của các em đã trở lên logic, hệ thống rõ ràng có căn cứ,
có khả năng phân tích, so sánh tổng kết. Các em có xu hướng đi sâu vào bản
chất của hiện tượng, hiểu được nguyên nhân của nó và thích hợp các mối
quan hệ, các sự vật hiện tượng riêng biệt vì thế các khái niệm trở nên đầy đủ
và sâu sắc hơn. Do vậy, việc hình thành biểu tượng vận động chính xác ngay
từ đầu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giảng dạy và huấn luyện.
Tóm lại, ở lứa tuổi 16 các em có một số đặc điểm tâm sinh lý rất thuận
lợi cho việc phát triển sức bền. Song trong huấn luyện cũng cần phải chú ý
những mặt chưa phát triển đầy đủ cũng như một số phẩm chất tâm lý chưa
hoàn thiện của các em để từ đó việc lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao
được hiệu quả huấn luyện sức bền cho các em.


















21


Ch¬ng 2
NhiÖm vô, ph¬ng ph¸p vµ tæ chøc nghiªn cøu

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích của đề tài nghiên cứu, xác định giải quyết hai
nhiệm vụ sau:
1. Đánh giá thực trạng sức bền chung của VĐV bóng đá nam khối 10
Trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương.
2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả của một số bài tập nhằm nâng cao sức
bền chung cho VĐV bóng đá nam khối 10 Trường THPT Nguyễn Du - Hải
Dương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau :
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu trong quá trình
nghiên cứu với mục đích thu thập những thông tin có liên quan mang tính lý
luận, sư phạm để tổng hợp, phân tích và hệ thống các kiến thức đó, qua đó
hình thành cơ sở lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Các hướng
nghiên cứu phân tích và tổng hợp tài liệu đó là:
- Nghiên cứu tài liệu, văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào
tạo về chiến lược con người, về giáo dục và TDTT, qua đó hình thành cơ sở
lý luận phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Nghiên cứu chương trình môn học Giáo dục thể chất cấp THPT đổi
mới năm 2000.



22


- Tổng hợp các số liệu thu thập được về thưc trạng sức bền chung của
VĐV bóng đá nam khối 10 Trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương.
- Tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được về kết quả thực
nghiệm.
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Để việc nghiên cứu lựa chọn các bài tập phục vụ cho nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài, tiến hành quan sát các buổi huấn luyện của một số đội bóng đá
THPT thuộc địa bàn TP Hải Dương và các câu lạc bộ bóng đá trẻ Hải Dương
nhằm rút ra thông tin cần thiết trong huấn luyện sức bền chung cho các cầu
thủ bóng đá nam khối 10 Trường THPT Nguyễn Du.
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Trong các công trình nghiên cứu về thể dục thể thao phương pháp phỏng
vấn được sử dụng khá rộng rãi nhằm trao đổi kinh nghiệm vốn hiểu biết sâu
sắc của các chuyên gia về các lĩnh vực có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Trong đề tài này tiến hành phỏng vấn các đối tượng bằng phiếu hỏi đó là các
cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) trường THPT Nguyễn Du,
giáo viên chủ nhiệm lớp thuộc trường THPT Nguyễn Du, giáo viên thể dục
thể thao và các em học sinh thuộc trường THPT Nguyễn Du, các huấn luyện
viên bóng đá trẻ TP Hải Dương. Nội dung phiếu hỏi bao gồm: nguyên tắc lựa
chọn bài tập, thời gian tập luyện, số buổi tập trong một tuần cũng như phỏng
vấn bài tập được trình bày ở phần phụ lục.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp kiểm tra sư phạm là một trong những phương pháp quan
trọng để tổng hợp số liệu giúp cho việc phân tích đánh giá cũng như kết quả
thực nghiệm sư phạm. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các

lĩnh vực thực hành TDTT.


23


Trong đề tài sử dụng phương pháp này để kiểm tra thực trạng phát triển
sức bền chung của các em bằng các test sau:
2.2.4.1. Test chạy 3000m
Cách thực hiện cho VĐV chạy hết 3000m tính thời gian thực hiện.
2.2.4.2. Test PWC170 : Đánh giá hoạt động ở tần số mạch 170
Dụng cụ: Phòng thí nghiệm, bộ xe đạp lực kế, máy đo điện tim, đồng hồ
bấm giây, giấy bút, máy gõ nhịp, thuốc men cấp cứu khi cần thiết.
Cách tiến hành :
Chuẩn bị máy và thiết bị: Bộ điều khiển phanh từ của đĩa xe, đồng hồ
phản hồi cường độ vận động, điện tim và dây đất chống nhiễu.
Chuẩn bị đối tượng kiểm tra: Đối tượng kiểm tra chỉ mặc đồ mùa hè,
hiểu rõ nhiệm vụ phải làm, chỉ đạp đủ tốc độ để kim chỉ đúng trong đồng hồ
trước mặt.
Quy trình thử nghiệm:
Lấy mạch trước xuất phát
)(
0
f
của đối tượng hoặc ghi điện tim 6 nhịp
Xác định công suất
21
,NN
cho đối tượng thử nghiệm thực hiện các
công suất này và ghi lại nhịp tim và mạch.

Xác định
)/()170).((
121121170
fffNNNPWC 
(gy)
Nếu rất tốt : > 24,84
Tốt: 23,38 - 24,84
TB: 20,46 - 23,38
Yếu: 19 - 20,46
Kém: < 19




24


2.2.4.3. Test step:
Dụng cụ: 1 bệ gỗ (20 x 16 x 18inch - tương đương: 50,8cm x 40,64cm x
45,72cm); 1 đồng hồ bấm giây; một máy gõ nhịp.
Cách thực hiện đặt bục gỗ cạnh thang gióng, chiều cao 40,64cm vuông
góc với thang, cao 50,8cm. Khi bước lên bục tay vị thang gióng ngang vai;
bước theo nhịp 30 lần/phút lên xuống tới khi mệt hoàn toàn hoặc tối thiểu 5
phút.
Cách đánh giá: sau khi kết thúc, tiến hành đo mạch ở 1 phút - 1,5 phút, 2
phút - 2,5 phút, 3 phút - 3,5 phút sau vận động. Kết quả đưa vào công thức:
)(2
100
321
fff

t
H




Trong đó : H là chỉ số haward
t là thời gian thực hiện

1
f
là mạch 30” đầu của phút hồi phục 1

2
f
là mạch 30” đầu của phút hồi phục 2

3
f
là mạch 30” đầu của phút hồi phục 3
Cách đánh giá: Nếu : Rất tốt > 96
Tốt 83 – 96
Bình thường 68 – 82
Yếu 54 – 67
Kém < 54
2.2.4.3. Test chạy 400m:
Cách thực hiện: cho VĐV chạy hết 400m dùng thời gian để đánh giá
trình độ sức bền chung.
Sau khi lựa chọn được 4 Test đánh giá sức bền chung đã sử dụng 3 Test:



25


Test chạy 3000m, Test PWC170, Test Step để kiểm tra trên 24 VĐV
bóng đá nam khối 10 Trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm khoa học là phương pháp có tính khoa học và khách quan
đồng thời có giá trị thuyết phục cao nếu thực nghiệm được tổ chức chặt chẽ
và sát thực. Phương pháp thực nghiệm có nhiều loại như thực nghiệm đơn,
thực nghiệm so sánh, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm trong
giảng dạy và huấn luyện…trong đề tài này tiến hành thực nghiệm sư phạm,
theo hình thức thực nghiệm kép hay còn gọi là thực nghiệm so sánh.
Đối tượng là 24 VĐV bóng đá nam khối 10 Trường THPT Nguyễn Du -
Hải Dương.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Từ khi toán học thống kê được hình thành và phát triển, đã ngày càng
được sử dụng rộng rãi vào các lĩnh vực nghiên cứu khoa học trong đó có lĩnh
vực nghiên cứu khoa học TDTT.
Trong xử lí số liệu và đánh giá kết quả, vận dụng những công thức toán
học thống kê vào quá trình ngiên cứu
- Tính giá trị trung bình (ký hiệu
x
)

n
i
x
x




- Tính phương sai:

2
)()(
22
2



BA
BBAA
nn
xxxx


- So sánh 2 số trung bình ở mẫu bé (n < 30) :

×