Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Xây dựng tiêu chí đánh giá và thang đo phẩm chất ý chí trong giảng dạy Aerobic cho cho nữ sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.22 KB, 6 trang )

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ THANG ĐO PHẨM
CHẤT Ý CHÍ TRONG GIẢNG DẠY AEROBIC CHO CHO NỮ
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng
Khoa Giáo dục Thể chất - Đại học Đà Nẵng
TĨM TẮT
Ý chí trong học tập và thi đấu aerobic “là một mặt nhận thức của sinh viên học Aerobic,
phản ánh sự tổng hợp mọi nỗ lực ý chí của sinh viên, đảm bảo đạt được mục đích đề ra trong
điều kiện khắc phục những khó khăn ở nhiều mức độ khác nhau”. Bài tập để vượt qua khó
khăn đó là sự nổ lực rất lớn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất đối với môn học Aerobic. Việc
xây dựng tiêu chí đánh giá phẩm chất ý là yếu tố rất cần thiết và có hàm lượng khoa học nhằm
giúp các Giáo viên làm cơ sở xây dựng các bài tập nhằm nâng cao phẩm chất ý chí trong tập
luyện và thi đấu cho thể thao nói chung và Aerobic nói riêng.
Từ khóa: Ý chí, phẩm chất ý chí, Aerobic.

SUMMARY
The Will in aerobic learning and competition "is a cognitive aspect of students learning
Aerobic, reflecting the synthesis of all willpower efforts of students, ensuring the goal is
achieved in the condition of overcoming difficulties, towels in different levels”. Exercises to
overcome difficulties that is a great effort to bring the highest effect to the aerobic subject. The
building of criteria for evaluating the quality of intentions is a very necessary and scientific
factor to help teachers as a basis for building exercises to improve the quality of willpower in
practice and where to take the test. Sports in general and Aerobic in particular.
Keywords: Will, willpower quality, Aerobis.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ý chí là một phẩm chất của nhân cách, là mặt năng động của ý thức, biểu hiện
ở năng lực thực hiện những hành động có mục đích địi hỏi có sự nỗ lực khắc phục


những khó khăn chủ quan và khách quan.
Chuẩn bị tâm lý cho nữ sinh viên học Aerobic là hệ thống những tác động tâm
lý-sư phạm nhằm làm phát triển và hoàn thiện các quá trình nhận thức cũng như phẩm
chất cá nhân cần thiết cho việc đạt được thành tích trong một môn thể thao nhất định
và tạo điều kiện cho nữ sinh viên học Aerobic thi đấu một cách vững vàng.
Phẩm chất ý chí thể hiện ở chỗ con người tự giác chi phối, điều chỉnh hành
động của mình, khắc phục khó khăn thực hiện mục tiêu đã định. Phẩm chất ý chí cịn
được gọi là phẩm chất sức mạnh ý chí. Phẩm chất ý chí trong học tập Aerobic thể hiện
ở việc tự giác xác định mục đích, dưới sự chi phối của mục đích, điều tiết và khống
chế hành vi của mình, khắc phục mọi khó khăn để thực hiện mục đích. Theo Tâm lý
học, “ý chí là tính tích cực của con người nhằm đạt được mục đích đã đặt ra. Ý chí
địi hỏi ở con người tinh thần khắc phục khó khăn và sự nỗ lực có ý thức”. Ý chí ở
mỗi người được hình thành và phát triển trên cơ sở hành động có chủ định và phát
400


triển trong hoạt động và đặc biệt bị chi phối bởi ảnh hưởng của giáo dục và tự giáo
dục của mỗi cá nhân.
Trong thể thao thì việc rèn luyện phẩm chất ý chí rất cần thiết và quan trọng,
yêu cầu tâm lý chính đối với người học thơng qua tập luyện và thi đấu thì ý chí trực
tiếp quyết định đến thành tích thể thao. Xây dựng tiêu chí đánh giá phẩm chất ý chí
cho nữ sinh viên học Aerobic là yếu tố căn cứ góp phần nâng cao chất lượng trong
công tác giảng dạy.
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp đọc tham khảo và phân tích tài liệu; Phương pháp phỏng
vấn bằng phiếu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm;
Phương pháp toán học thống kê.
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


2.1

Xác định các phẩm chất ý chí cho nữ sinh viên học Aerobic.

Từ nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu đã tổng hợp được 11 phẩm
chất ý chí cơ bản và đặc trưng cho các môn thể thao khác nhau bao gồm các phẩm
chất ý chí sau: (1) lịng tin; (2) tính ngoan cường; (3) tính quả cảm; (4) khả năng tự
kiềm chế; (5) tính quyết đốn; (6) tính độc lập; (7) tính tự chủ; (8) tính kiên trì; (9)
tính dũng cảm; (10) tính mục tiêu; (11) niềm tin.
2.2

Kết quả phỏng vấn chuyên gia

Thiết kế phiếu phỏng vấn chuyên gia để phỏng vấn các phẩm chất ý chí về sự
phù hợp đối với nữ sinh viên học Aerobic. Phiếu phỏng vấn được trình bày ở bảng
như sau:
Thang đánh giá cụ thể như sau:
 Hồn tồn khơng phù hợp
 Tương đối khơng phù hợp
 Bình thường
 Tương đối phù hợp
 Hồn tồn phù hợp
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn chuyên gia về phẩm chất ý chí đặc trưng của cho sinh viên học Aerobic
TT
1
2
3
4
5

6
7
8

Sớ lượng
   
Lịng tin
12
1 2
8
Tính ngoan cường 12
1
2
Tính quả cảm
12
1 6
4
Khả năng tự kiềm chế 12
1 1
8
Tính quyết đốn
12
1
1
Tính độc lập
12
1 1
6
Tính tự chủ
12

1
2
Tính kiên trì
12
1
3
Phẩm chất ý chí

n

Tỉ lệ%
  


1
8.3 16.6 66.6
9
8.3 16.6
1
8.3 50 33.3
2
8.3 8.3 66.6
10
8.3
8.3
4
8.3 8.3
50
9
8.3 16.6

8
8.3 24.9

+

8.3
75
16.6
16.6
83.3
33.3
75
66.6

74.9
91.6
49.9
83.2
91.6
83.3
91.6
91.5
401


9
10
11

Tính dũng cảm

Tính mục tiêu
Niềm tin

12
12
12

1
1
1

3
4
4

8
7
7

8.3
8.3
8.3

24.9
33.3
33.3

66.6
58.3
58.3


91.5
91.6
91.6

Từ kết quả phỏng vấn chuyên gia nghiên cứu đã lựa chọn được 06 phẩm chất ý
chí có tỉ lệ đánh giá cao là: tính quyết đốn, tính dũng cảm, tính ngoan cường, tính tự
chủ, tính kiên trì, tính mục tiêu để tiến hành nghiên cứu trên nữ sinh viên học Aerobic.
2.3

Xác định các nhân tớ chính của các phẩm chất ý chí cho nữ sinh viên học
Aerobic

Từ nghiên cứu lý thuyết về các phẩm chất ý chí, đã xác định được 5 phẩm chất
ý chí là: (1) tính mục tiêu, (2) tính tự chủ, (3) tính quyết đốn, (4) tính kiên trì, (5) tính
ngoan cường- dũng cảm làm khái niệm nghiên cứu.
Bảng 2: Các nhân tố chính giải thích khái niệm nghiên cứu
TT
1

2

3

4

5

Phẩm chất ý
chí

Tính mục tiêu

Sớ biến
lượng
1
2
1
Tính tự chủ
2
3
4
1
Tính quyết đốn
2
3
1
Tính kiên trì
2
3
Ngoan cường1
Dũng cảm
2

Các ́u tớ chính
Xác định mục tiêu.
Theo đuổi mục tiêu.
Độc lập trong suy nghĩ và hành động.
Khắc phục được sức ỳ của tư duy.
Kiểm soát được cảm xúc và hành vi.
Chủ động, sáng tạo trong giải quyết nhiệm vụ.

Cơ sở chắc chắn để đưa ra quyết định.
Quyết định nhanh chóng và hành động kịp thời.
Tin tưởng vào quyết định của bản thân.
Kiên trì vượt qua mệt mỏi và căng thẳng.
Kiên trì tập trung, vượt qua những trở ngại tâm lý.
Kiên trì tuân thủ chế độ tập luyện và sinh hoạt.
Dũng cảm hành động.
Kiên cường trong thi đấu.

Số yếu
tố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Bảng 3: Kết quả thiết lập các biến lượng
TT
1


2

3

402

Phẩm chất

Các yếu tố chính

Tính mục tiêu Xác định mục tiêu.
Theo đuổi mục tiêu.
Tính tự chủ Độc lập trong suy nghĩ và hành động.
Khắc phục được sức ỳ của tư duy.
Kiểm soát được cảm xúc và hành vi.
Chủ động, sáng tạo trong giải quyết nhiệm vụ.
Tính quyết đốn Cơ sở chắc chắn để đưa ra quyết định.
Quyết định nhanh chóng và hành động kịp thời.
Tin tưởng vào quyết định của bản thân.
Tính kiên trì Kiên trì vượt qua mệt mỏi và căng thẳng.

Mã hóa
mt11- mt19
mt20 – mt29
tc11 – tc19
tc21 – tc27
tc31 – tc39
tc41 – tc47
qd11 – qd18
qd21 – qd26

qd31 – qd37
kt11 – kt17

Số biến
lượng
09
10
09
07
09
07
08
06
07
07


4

5

2.4

Kiên trì tập trung, vượt qua những trở ngại tâm lý.
Kiên trì tuân thủ chế độ tập luyện và sinh hoạt.
Ngoan cường Kiên cường trong thi đấu.
Dũng cảm
Dũng cảm hành động.
Tổng


kt21 – kt28
kt31 – kt35
nc11 – nc17
dc21 – dc25

08
05
07
05
104

Thiết lập các mục hỏi

Từ 14 nhân tố chính đã xác định được ở bảng 2, thiết lập được 104 biến lượng
đo lường 14 yếu tố chính, các mục hỏi được mã hóa. Kết quả tổng hợp các mục hỏi
được trình bày ở bảng 3. Nội dung của các mục hỏi số biến lượng được trình bày ở
phụ lục 02.
Theo kết quả ở bảng 3 cho thấy trong tổng số 104 mục hỏi, tính mục tiêu thiết
lập được 19 mục hỏi, tính tự chủ thiết lập được 32 biến lượng, tính quyết đốn thiết
kế được 21 biến lượng, tính kiên trì thiết kế được 20 biến lượng, tính ngoan cườngdũng cảm thiết kế được 12 biến lượng. Các biến lượng được mã hóa bằng chữ cái đầu
của các phẩm chất ý chí (mt, tc, qd, kt, nc), chữ số kế tiếp sau phần chữ chỉ các yếu tố
chính, chữ số thứ 2 tiếp theo mô tả số thứ tự của biến lượng. Ở tính mục tiêu trong phần
yếu tố chính thứ 2 có 10 biến lượng nên số thứ tự được mã hóa từ (mt20 đến mt29).
2.5

Thiết kế thang đo thử nghiệm

Phương pháp thiết kế thang đo thử nghiệm sử dụng 104 mục hỏi vừa thiết lập
để xây dựng bảng hỏi đo lường các phẩm chất ý chí. Sử dụng thang đo Liket 5 mức độ
để đo lường phẩm chất ý chí từ “hồn tồn khơng phù hợp” đến “hồn tồn phù hợp”.

2.6

Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, đã sử dụng phương pháp Cronbach’s Alpha
và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kết quả kiểm nghiệm Cronbach’s Alpha được phân tích cho thấy kết quả
Cronbach’s Alpha lần thứ nhất với 104 biến có Cronbach’s Alpha tổng = 0.913. Kiểm
tra hệ số tương quan của các biến lượng với biến tổng và tiến hành loại bỏ những mục
có tương quan nhỏ hơn 0.3 (Corrected Item-Total Correlation <0.3) theo phương pháp
loại lần lượt. Kết quả đã loại bỏ 39 biến lần lượt là: tc33, qd22, kt15, kt16, nc14, kt31,
mt18, tc27, tc21, tc18, kt28, tc11, tc23, mt22, mt14, tc38, mt23, tc24, mt16, qd16,
mt19, tc15, qd25, qd24, tc12, qd36, tc16, qd32, tc17, qd15, nc21, tc34, tc36, tc32,
mt27, tc41, tc42, nc13, mt11. Sau khi loại 39 biến còn lại 65 biến có tương quan với
biến tổng > 0.3, hệ số Cronbach’s Alpha tổng=0.946.
Các biến sau kiểm nghiệm Cronbach’s Alpha cịn lại như sau: tính mục tiêu (11
biến), tính tự chủ (15 biến), tính kiên trì (16 biến lượng), tính quyết đốn (14 biến
lượng), tính ngoan cường (09 biến lượng). Những biến này được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố cho thấy từ 65 biến ban đầu đã loại bỏ 06
biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 (Factor loading <0.5) lần lượt là: kt14, kt17,
kt35, nc16, nc23, tc45. Số lượng biến cịn lại là 59 biến, có hệ số tải nhân tố lớn hơn
0.5, trong đó 11 biến đo lường tính mục tiêu, 14 biến đo lường tính tự chủ, 13 biến đo
lường tính kiên trì, 14 biến đo lường tính quyết đốn, 07 biến tính đo lường ngoan

403


cường. Kết quả xoay các nhân tố cho thấy, từ 14 nhân tố ban đầu sau phân tích nhân
tố tìm ra 17 nhân tố mới và được đặt tên theo những biến có hệ số tải cao trong nhóm.

Kết quả tổng hợp nhân tố mới trình bày ở bảng 4 như sau:
Bảng 4: Tổng hợp các nhân tố ban đầu và nhân tố mới
TT
1

2

3

4

5

2.7

Phẩm chất
Nhân tớ ban đầu
Tính mục tiêu Xác định mục tiêu.
Theo đuổi mục tiêu.

Nhân tố mới
Thiết kế và theo đuổi mục tiêu.
Tinh thần trách nhiệm khi thực hiện
mục tiêu.
Tự ý thức về mục tiêu.
Độc lập trong suy nghĩ và Chủ động khắc phục thói quen và hành
Tính tự chủ
hành động.
vi khơng có lợi.
Khắc phục được sức ỳ của Khắc phục trở ngại chủ quan.

tư duy.
Kiểm soát được cảm xúc Kiềm chế, khắc phục những khó khăn
và hành vi.
khách quan.
Chủ động, sáng tạo trong Chủ động trải nghiệm và đúc rút kinh
giải quyết nhiệm vụ.
nghiệm.
Tính quyết
Cơ sở chắc chắn để đưa ra Chuẩn bị đấu pháp, thấu hiểu bản thân.
đốn
quyết định.
Quyết định nhanh chóng Chuẩn bị tinh thần.
và hành động kịp thời.
Tin tưởng vào quyết định Tin tưởng vào quyết định của bản thân.
của bản thân.
Có trách nhiệm đối với quyết định của
bản thân.
Tính kiên trì Kiên trì vượt qua mệt mỏi Kiên trì khắc phục trở ngại bên trong.
và căng thẳng.
Kiên trì tập trung, vượt
qua những trở ngại tâm lý. Kiên trì tập trung.
Kiên trì tuân thủ chế độ
Kiên trì thực hiện mục tiêu.
tập luyện và sinh hoạt.
Kiên trì khắc phục khó khăn bên ngồi.
Ngoan cường Dũng cảm hành động.
Sẵn sàng đối đầu với thử thách.
- Dũng cảm
Kiên cường trong thi đấu. Huy động tối đa các năng lực cá nhân.


Thiết lập thang đo chính thức

Thang đo chính thức sử dụng 59 biến đủ độ tin cậy vừa được kiểm định để thiết
lập bảng hỏi chính thức. Các biến được mã hóa lại và trộn đều trong bảng hỏi. Sử
dụng thang đo Likert 5 mức độ từ (1) - hồn tồn khơng phù hợp đến (5) - hoàn toàn
phù hợp để đo lường sự phù hợp của người trả lời.
3.

KẾT LUẬN

- Thang đo phẩm chất ý chí được xây dựng theo một qui trình chặt chẽ, đủ độ
tin cậy và phù hợp để đo lường khách thể nghiên cứu với 59 biến, đo lường 06 phẩm
chất ý chí của nữ sinh viên học Aerobic là tính mục tiêu, tự chủ, quyết đốn, kiên trì,
ngoan cường-dũng cảm.
404


- Thực trạng phẩm chất ý chí của nữ sinh viên học Aerobic từ kết quả nghiên
cứu và bàn luận cho thấy ở tính mục tiêu có điểm mạnh là các nữ sinh viên học
Aerobic có thể chịu đựng mệt mỏi để hoàn thành nhiệm vụ. Những điểm yếu là khả
năng tự thiết lập mục tiêu (lập kế hoạch, xây dựng mục tiêu tuần, tháng, năm, giải
đấu). Ở tính tự chủ, điểm mạnh là khả năng từ bỏ những thói quen có hại, trong tập
luyện và thi đấu có thể kìm nén cơn đau để hành động. Những vấn đề cịn yếu là khả
năng khắc phục những khó khăn chủ quan; chủ động tập luyện theo kế hoạch riêng;
suy nghĩ sắp xếp được các vấn đề trong tập luyện thi đấu và sinh hoạt; chủ động trải
nghiệm và đúc rút kinh nghiệm. Ở tính quyết đốn, điểm mạnh là sự quyết tâm thi
đấu hết mình. Những vấn đề cịn yếu là khả năng vượt qua băn khoăn do dự, chuẩn bị
trước những tình huống có thể xảy ra. Ở tính kiên trì, điểm mạnh là sự tập trung trong
thực hiện động tác. Những vấn đề cịn yếu là kiên trì vượt qua sự căng thẳng của cơ
bắp, áp lực kết quả ảnh hưởng đến trạng thái thi đấu; khả năng chịu đựng tiếng ồn lớn.

Ở tính ngoan cường-dũng cảm, điểm mạnh là tinh thần chiến thắng bản thân. Những
vấn đề còn yếu là sự đắn đo sợ hãi khi phải đối đầu với thử thách và bộc lộ quan điểm
cá nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

John Syre, Chirsttopher Connolly (1995), “Thư giãn và chú ý”, Nguyễn Thị Tuyết dịch từ
Sporting Body, Sporting Mind, tr 4-10.

2.

Nguyễn Mậu Loan (1999), Tâm lý học thể dục thể thao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

3.

Phan Hồng Minh (2000), “Huấn luyện tâm lý xuyên suốt trong toàn bộ q trình huấn
luyện và thi đấu”. Thơng tin khoa học TDTT, chuyên đề, Viện khoa học TDTT, Hà Nội
(5), tr 23-26.

4.

Phan Hồng Minh (2001), “Chương trình huấn luyện tâm lý để đạt được trạng thái thi đấu
tốt.”. Thông tin khoa học thể thao- tài liệu thường kỳ. Viện khoa học TDTT, Hà nội (5), tr
49-50

5.

Nguyễn Ngọc Phú (2005), “Phương pháp luận và hệ phương pháp nghiên cứu tâm lý học”

6.


Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học, Nxb: Giáo dục

7.

Phạm Ngọc Viễn (2006), “Các phương pháp nghiên cứu tâm lý TDTT”. Tài liệu giảng dạy
lớp nghiên cứu khoa học tại Đà Nẵng.

8.

Phạm Ngọc Viễn & cộng sự (2014). “Tâm lý vận động viên thể thao”. Nxb Hà Nội.

9.

Nguyễn Thị Thúy Hằng (2021) “Nghiên cứu một số bài tập Aerobic nâng cao phẩm chất
ý chí cho sinh viên Đại học Đà Nẵng”. Đề tài cấp cơ sở Đại học Đà Nẵng. Mã số T2021ĐHĐN-01

405



×