Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Lựa chọn và đánh giá một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9-10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du, Quận 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.16 KB, 7 trang )

LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT MỀM DẺO VÀ KHÉO LÉO CHO NỮ
VẬN ĐỘNG VIÊN AEROBIC ĐỒNG ĐỘI LỨA TUỔI 9 - 10
TẠI NHÀ THI ĐẤU NGUYỄN DU QUẬN 1
ThS. Nguyễn Thị Thùy Trang1, ThS. Lê Minh Tuấn1,
ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Như2
1
Trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh
2
Trung tâm Thể dục Thể thao Quận 1
TÓM TẮT
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy nhưng đảm bảo hàm lượng
khoa học và tính logic. Cơng trình đã tổng hợp được 37 bài tập được dùng để phát triển tố
chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên (VĐV) Aerobic, thơng qua q trình chọn lọc,
phỏng vấn thì cơng trình đã xác định được 32 bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo
cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu (NTĐ) Nguyễn Du, Quận
1. Sau chương trình thực nghiệm kết quả cho thấy một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo
và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du,
Quận 1 mang lại hiệu quả cao thể hiện ở các test kiểm tra tố chất mềm dẻo và khéo léo đều
tăng trưởng có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Bài tập, Mềm dẻo và khéo léo, Aerobic đồng đội, Quận 1

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, sự nghiệp thể dục, thể thao nước ta đã có nhiều tiến
bộ. Thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa dạng, góp
phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời sống văn hố,
tinh thần của nhân dân. Trong số các mơn Thể Dục Aerobic, Aerobic đồng đội là một
trong sáu môn trong hệ thống Thể Dục thi đấu. Aerobic đồng đội không chỉ đơn thuần


là một môn rèn luyện sức khỏe cho cộng đồng người dân từ cuối những năm 80, mà
nó cịn mang tính thi đấu với tinh thần thi đấu liên kết đồng đội bền vững. Aerobic
đồng đội là sự kết hợp giữa di chuyển khéo léo của 7 bước cơ bản, kết hợp với các
yếu tố nhanh, mạnh, bền và có tính nghệ thuật hơn hẳn các mơn thể thao thông thường
là sự mềm dẻo và khéo léo, tất cả các phối hợp vận động đó được thể hiện trên nền
nhạc từ 1 phút 30 giây đến 3 phút. Bài tập được thực hiện trên sàn có diện tích là 7x7m
(tập thể 3 người) và 12x12m (tập thể 8 người). Các thể loại thi đấu bao gồm: bài qui
định, bài tự chọn (tập thể 8 người), bài tự chọn (tập thể 3 người). Vì luật thay đổi và
cập nhập liên tục, độ khó và khả năng thực hiện bài thi ngày càng phức tạp, các VĐV
ở độ tuổi quá nhỏ, cơ thể phát triển chưa đủ để có thể đáp ứng các bài tập với khối
lượng lớn nên thành tích của đơn vị Hồ Chí Minh khơng ổn định. Xuất thân là một
vận động viên Aerobic và hiện đang trực tiếp huấn luyện vận động viên thành phố
nhóm tuổi 9 – 10 tuổi tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1, hiểu được yêu cầu đánh giá,
nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện về phát triển khả năng mềm dẻo và khéo léo
của vận động viên Aerobic đồng đội nên tôi đã mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu:
“Lựa chọn và đánh giá một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ
vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1’’,
từ đó có những đánh giá và xác định tốt hơn bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và
393


khéo léo làm tiền để để điều chỉnh các yếu tố tác động đến công tác tuyển chọn, huấn
luyện và thi đấu.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

2.

Khách thể nghiên cứu: gồm 10 vận động viên Nữ, 9-10 tuổi (sinh năm 20092010) và 20 huấn luyện viên, Chuyên gia, nhà quản lý, Giảng viên, Giáo viên.
Qua trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá

trình nghiên cứu, từ lúc định hướng nghiên cứu đến khi hoàn thành cơng trình nghiên
cứu các tài liệu gồm có các sách, tạp chí chuyên ngành về huấn luyện thể thao,
Aerobic, Huấn luyện thể lực chung, huấn luyện thể lực chuyên môn.
Phương pháp phỏng vấn (gián tiếp): Khách thể phỏng vấn là các chuyên gia,
huấn luyện viên có nhiều năm kinh nghiệm trong huấn luyện môn Aerobic. Đối tượng
phỏng vấn là một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động
viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1.
Phương pháp kiểm tra sư phạm: gồm 07 test đánh giá tố chất mềm dẻo và khéo léo
cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1.
Phương pháp toán thống kê: Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu
được với sự hỗ trợ của chương trình Ms-Excel và SPSS (là viết tắt của Statistical
Package for the Social Sciences).
3.

NỘI DUNG

3.1

Lựa chọn một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ
VĐV Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1

Qua quá trình tìm hiểu, tổng hợp, phân tích tài liệu có liên quan, qua quan sát
các buổi tập, qua thực tế tập luyện và huấn luyện vận động viên nữ vận động viên
Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 cơng trình đã tổng
hợp được 37 bài tập thường được sử dụng để phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo
cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10. Công trình tiến hành phỏng
vấn 2 lần bằng phiếu cùng 1 cách đánh giá, trên cùng một hệ thống các bài tập. Kết
quả cuối cùng của phỏng vấn là kết quả tối ưu nhất nếu giữa 2 lần phỏng vấn có sự
đồng thuận cao (cả 2 lần phỏng vấn, các bài tập đều đạt 75% ý kiến tán đồng trở lên).
Và kết quả 2 lần phỏng vấn được giới thiệu ở bảng 1.

Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn mốt số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo
cho nữ VĐV Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại NTĐ Nguyễn Du

TT

1
2
3

394

Bài tập

Uốn cầu vồng
Dẻo gập thân
Ngồi dạng chân nghiên gập thân

Kết quả phỏng vấn
Lần 1 (n=20)
Lần 2 (n=20)
Không
Không
Đồng ý
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
n
%
n
%

n
%
n
%
15 75
5
25 14 70
6
30
18 90
2
10 17 85
3
15
17 85
3
15 19 95
1
5


4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

Xoạc dẻo ba tư thế (ngang, dọc trái,
dọc, phải)
Quỳ duỗi chân nâng gối 20s
Quỳ gập sấp ép vai 20s

Nằm sắp bẻ dẻo lưng
Đứng gác chân trước trước giống gập dẻo
Dẻo xoạc dọc với bậc thang
Đứng nắm hai tay sau lên giống chuyển
ngồi ép vai
Xoạc hai chân trên
Xoạc dọc đứng ép chân vào tường
Đứng đá chân sau vòng cầu
Uốn dẻo
Dẻo xoay vai
Dẻo vai với dây thun
Dẻo xoạc dọc
Ngồi dạng chân - dạng chân - khép sau
(trườn dẻo)
Dẻo xoạc ngang
Đứng gác chân trước trên giống ngã dẻo
Kết hợp các bước chạy: nâng cao đùi,
bước nhỏ, chạy đạp sau
Nhảy ô ăn tiếp sức
Chạy zic zăc
Chuyền đồ vật (bóng)
Lăng vịng
Tung bắt bóng (vịng)
Chạy tiếp sức
Thằng bằng trên một chân
Quay 180o (mở chân) quay 180o (khép
chân)
Nhảy chữ thập
Lò cò qua thang giây
Chạy con thoi (4 lần x 10m)

Burpee thực hiện 20s
Adams nhảy 4 ô thực hiện 20s
Nhảy lục giác
Dẫn bóng
Bật nhảy phối hợp với nhào lộn

19

95

1

5

19

95

1

5

18
17
8
19
13

90
85

40
95
65

2
3
12
1
7

10
15
60
5
35

18
17
16
18
14

90
85
80
90
70

2
3

4
2
6

10
15
20
10
30

16

80

4

20

16

80

4

20

15 75
17 85
19 95
20 100

18 90
15 75
17 85

5
3
1
0
2
5
3

25
15
5
0
10
25
15

17 85
18 90
19 95
17 85
20 100
14 70
16 80

3
2

1
3
0
6
4

15
10
5
15
0
30
20

18

90

2

10

18

90

2

10


18
17

90
85

2
3

10
15

19 95
20 100

1
0

5
0

17

85

3

15

18


90

2

10

18
18
19
18
14
17
16

90
90
95
90
70
85
80

2
2
1
2
6
3
4


10
10
5
10
30
15
20

19
17
17
16
13
16
16

95
85
85
80
65
80
80

1
3
3
4
7

4
4

5
15
15
20
35
20
20

18

90

2

10

16

80

4

20

19
15
16

17
18
18
17
19

95
75
80
85
90
90
85
95

1
5
4
3
2
2
3
1

5
25
20
15
10
10

15
5

18
13
19
18
17
19
18
17

90
65
95
90
85
95
90
85

2
7
1
2
3
1
2
3


10
35
5
10
15
5
10
15

Qua bảng 1 cho thấy: Huấn luyện viên, Giảng viên, nhà quản lý có sự nhất trí
cao về ý kiến trả lời. Theo phương pháp luận đã trình bày ở trên các bài tập trong
phỏng vấn chiếm tỷ lệ ≥ 75% trên tổng số phiếu ở mức đồng ý được tiếp tục đưa vào
nghiên cứu ở bước tiếp theo.

395


Đề tài tiến hành kiểm đinh Wilcoxon để đảm bảo có sự đồng nhất ý kiến giữa
2 lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định được trình bày qua bảng 2 sau:
Bảng 2: Kết quả kiểm đinh Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn
Test Statisticsa
lan2 - lan1
-.064b
.949

Z
Asymp. Sig. (2-tailed)

Giả thiết H0: Hai trị trung bình của 2 tổng thể là như nhau.
Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng

vấn test là sig. = 0.949 > 0.05 (ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại P = 0.05). Do
đó ta chấp nhận giả thiết H0.
Kết luận rút ra: theo kiểm định Wilcoxon, có tính trùng hợp và ổn định giữa 2
lần phỏng vấn.
Như vậy, những bài tập nào được đánh giá cao ở lần phỏng vấn thứ nhất cũng
được đánh giá cao ở lần phỏng vấn thứ 2 hoặc ngược lại, bài tập nào được đánh giá
thấp ở lần phỏng vấn thứ nhất cũng có kết quả tương tự ở lần phỏng vấn thứ hai.
Từ kết quả 2 lần phỏng vấn, theo nguyên tắc chỉ chọn những bài tập có ≥ 75% ý
kiến tán đồng ở cả 2 lần phỏng vấn, đồng thời có sự đồng nhất giữa hai lần phỏng vấn.
Do vậy, đề tài đã xác định được 32 bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo
léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 -10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du
quận 1 để đưa vào chương trình thực nghiệm.
3.2

Đánh giá hiệu quả ứng dụng mợt số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và
khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi
đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện

Sau 06 tháng thực nghiệm việc ứng dụng một số bài tập phát triển tố chất mềm
dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 -10 tại nhà thi đấu
Nguyễn Du quận 1 được đánh giá thông qua 07 test đã được nghiên cứu và đảm bảo
hàm lượng khoa học kết quả được trình bày ở bảng 3 và biểu đồ 1
Bảng 3: Kết quả kiểm tra đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập phát triển tố chất mềm
dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn
Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện
TT

Chỉ tiêu

Tố chất mềm dẻo

1 Uốn dẻo (cm)
2 Dẻo xoay vai (cm)
3 Dẻo xoạc ngang (cm)
4 Dẻo xoạc dọc (cm)

396

Ban đầu

Sau 06 tháng

X

δ

X

δ

W%

t

P

48.2
16.2
14.9
14.7


1.03
1.0
0.99
0.7

47.8
12.2
12.2
11.4

1.14
0.42
0.42
0.7

16.4
28.0
19.8
25.3

12.67
18.57
10.08
9.71

< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05



Tố chất khéo léo
5 Chạy zic zắc 30m (s)
11.8
o
Bật quay 180 (mở chân)
6 tiếp 180o (khéo chân) thời 25.3
gian thực hiện 60s (lần)
Nhảy chữ thập, thời gian
7
15.5
thực hiện 60s (lần)

0.6

10.2

0.26

14

10.82

< 0.05

0.5

33.3

0.5


27.3

52.5

< 0.05

0.71

20.3

0.48

26.9

29.87

< 0.05

22.4

W%

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 và biểu đồ 1 cho thấy, sau 06 tháng thực nghiệm
bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng
đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 đều tăng trưởng có ý nghĩa thống
kê ở ngưỡng xác xuất P <0.05. Nhịp tăng trưởng trung bình đạt W % = 22.5 %. Trong
đó, có test có nhịp tăng trưởng cao nhất đó là Dẻo xoay vai với W% = 28%. Test Chạy
zic zắc 30m (s) có nhịp tăng trưởng trung bình phát triển là thấp nhất W % = 14 %.
28.0%


30.00

27.3%
25.30%

26.9%

25.00
19.8%
20.00

16.4%
14.0%

15.00
10.00
5.00
.00
1

2

3

4

5

6


7

Ghi chú: 1/ Uốn dẻo (cm); 2/ Dẻo xoay vai (cm); 3/ Dẻo xoạc dọc (cm); 4/ Dẻo xoạc dọc (cm); 5/ Chạy
zic zăc 30m (s); (6) Quay 180o (mở chân), quay 180o (khép chân) (thời gian thực hiện 60s) (lần);
(7) Nhảy chữ thập, thời gian thực hiện 60s (lần)

Biểu đờ 1: Nhịp tăng trưởng thành tích của nữ VĐV Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10
tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện

Ngoài ra ở biểu đồ 2 ta thấy thành tích trung bình có sự khác biệt, sự khác biệt
theo chiều hướng tốt hơn sau quá trình 06 tháng ứng dụng một số bài tập phát triển tố
chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại
nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện.

397


50

48.2 47.8

40

Trước
thực
nghiệm

33.3
25.3


30

20.3
16.2

20

14.9 12.2 14.7
11.8
12.2
11.4

15.5
10.25

Sau thực
nghiệm

10
0
1

2

3

4

5


6

7

Ghi chú: 1/ Uốn dẻo (cm); 2/ Dẻo xoay vai (cm); 3/ Dẻo xoạc dọc (cm); 4/ Dẻo xoạc dọc (cm); 5/ Chạy
zic zăc 30m (s); (6) Quay 180o (mở chân), quay 180o (khép chân) (thời gian thực hiện 60s) (lần);
(7) Nhảy chữ thập, thời gian thực hiện 60s (lần)

Biểu đờ 2: So sánh thành tích trung bình của nữ vận động viên Aerobic đồng đội
lứa tuổi 9 -10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện

4.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu tác giả lựa chọn được 32 bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và
khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn
Du quận 1 đảm bảo ý nghĩa thực tiễn và hàm lượng khoa học là:
(BT1) Dẻo gập thân (4 tổ x 20s); (BT2) Ngồi dạng chân nghiên gập thân (4 tổ
x 20s ); (BT3) Xoạc dẻo ba tư thế (ngang, dọc trái, dọc phải) (4 tổ x 40s ); (BT4) Quỳ
duỗi chân nâng gối 20s (4 tổ x 20s ); (BT5) Quỳ gập sấp ép vai 20s (4 tổ x 20s ); (BT6)
Nằm sắp bẻ dẻo lưng (4 tổ x 20s ); (BT7) Đứng gác chân trước trước giống gập dẻo
(4 tổ x 10s ); (BT8) Đứng nắm hai tay sau lên giống chuyển ngồi ép vai (2 tổ x 10s);
(BT9) Xoạc hai chân trên (4 tổ x 2phút); (BT10) Xoạc dọc đứng ép chân vào tường
(4 tổ x 20s ); (BT11) Đứng đá chân sau vòng cầu (4 tổ x 20s ); (BT12) Uốn dẻo (4 tổ
x 20s ); (BT13) Dẻo xoay vai (2 tổ x 30s ); (BT14) Dẻo xoạc dọc (2 tổ x 30s); (BT15)
Ngồi dạng chân - dạng chân - khép sau (trườn dẻo) (2 tổ x 20s ); (BT16) Dẻo xoạc
ngang (4 tổ x 20s ); (BT17) Đứng gác chân trước trên giống ngã dẻo (4 tổ x 20s);
(BT18) Kết hợp các bước chạy: nâng cao đùi, bước nhỏ, chạy đạp sau (4 tổ x 2phút );

(BT19) Nhảy ô tiếp sức(4 tổ x 20s ); (BT20) Chạy zic zăc (4 tổ x 30s ); (BT21) Chuyền
đồ vật (bóng) (4 tổ x 30s ); (BT22) Lăng vòng (4 tổ x 40s ); (BT23) Chạy tiếp sức (2
tổ x 1 phút ); (BT24) Thằng bằng trên một chân (4 tổ x 20s ); (BT25) Quay 180o ( mở
chân) quay 180o (khép chân) (2 tổ x 25lần); (BT26) Nhảy chữ thập(2 tổ x 15lần);
(BT27) Chạy con thoi (4 lần x 10m) (4 tổ x 20s ); (BT28) Burpee thực hiện 20s (4 tổ
x 20s); (BT29) Adams nhảy 4 ô thực hiện 20s (4 tổ x 20s ); (BT30) Nhảy lục giác (4
tổ x 20s); (BT31) Dẫn bóng (4 tổ x 1phút); (BT32) Bật nhảy phối hợp với nhào lộn (4
tổ x 20s ).
Sau quá trình tập luyện theo chương trình thực nghiệm bài tập phát triển tố
chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10
tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 cho thấy triển tố chất mềm dẻo và khéo léo đều
tăng trưởng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <0.05. Nhịp tăng trưởng trung
bình đạt W % = 22.5 %.
398


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Võ Thị Ngọc Hạnh (2018), “Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển thể lực chung cho
học sinh nữ khóa lứa tuổi 9 – 10 tham gia câu lạc bộ Aerobic ngoại Trường Tiểu học
Hưng Việt Quận 11 TP. HCM”. Luận văn thạc sĩ 1Trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể
thao Thành Phố Hồ Chí Minh.

2.

Vũ Thị Thu Nga, Lê Thị Thủy Trâm (2014), “Đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn
của vận động viên nữ đội tuyển Aerobic lứa tuổi 8 đến 9 tuổi ở quận 10 thành phố Hồ Chí
Minh”. Khóa Luận tốt nghiệp trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ
Chí Minh.


3.

Lại Phụng Thư (2015), “Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực cho
các nữ vận động viên Aerobic Gymnastics lứa tuổi 9 – 11 của Thành Phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn thạc sĩ trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh.

4.

Lê Minh Thiên (2015), “Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng, thể lực và
tâm lý cho vận động viên nam đội tuyển Thể dục dụng cụ thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi
9 – 10 sau một năm tập luyện”. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thể dục Thể thao Thành
Phố Hồ Chí Minh.

5.

Hồng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” NXB
Hồng Đức.

6.

Đỗ Vĩnh - Trịnh Hữu Lộc (2010), “Giáo trình Đo lường thể thao”, NXB Thể dục thể thao.

7.

Đỗ Vĩnh, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thanh Đề (2016), “Giáo trình Lý thuyết và
phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao”, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh.

8.


Đỗ Vĩnh – Huỳnh Trọng Khải (2010), Thống kê học trong TDTT, NXB TDTT.

399



×