Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Lựa chọn và ứng dụng một số test đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m trường trung học phổ thông Chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.77 KB, 7 trang )

LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ TEST ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NAM VĐV
ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH CHẠY 100M TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHUYÊN NĂNG KHIẾU TDTT
NGUYỄN THỊ ĐỊNH - TP. HỒ CHÍ MINH
ThS. Đồn Kim Bình1, ThS. Phạm Thị Hồng Nhung2,
ThS. Trần Bá Phúc3, ThS. Đặng Văn Giáp3
1
Trường Đại học TDTT TP.HCM –
2
Trường THPT chuyên năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định TP.HCM
3
Trường Đại học ngân hàng TP.HCM

TĨM TẮT
Qua bốn bước đảm bảo tính logic và có cơ sở khoa học, nghiên cứu đã xác định được
8 test có đủ độ tin cậy và tính thơng báo cao với r= 0.6-0.68 ứng với P<0.05 dùng để đánh
giá thực trạng thể lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m. Kết quả ứng
dụng các test đánh giá được thực trạng thể lực của nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m,
đã cho kết quả cả 8/8 test đều có hệ số biến thiên Cv % từ 1.63% - 3.40% < 10%, chứng tỏ
thành tích của nam VĐV đội tuyển chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị
Định TP. HCM tương đối đồng đều, và có sai số tương đối ε = 0.01–0.02 < 0.05 nên đảm bảo
tính đại diện của tập hợp mẫu, khi so sánh thành tích của nam VĐV đội tuyển chạy 100m
trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định đều thấp hơn cả 7/7 test với thành tích của
đội tuyển điền kinh trẻ Việt Nam 16 tuổi.
Từ khóa: Thể lực chuyên môn, vận động viên điền kinh, trường Trung học phổ thông năng
khiếu Nguyễn Thị Định, TP.HCM.
ABSTRSACT
Through four steps to ensure logic and scientific basis, the research has identified 8
tests with sufficient reliability and high informability with r= 0.6-0.68 corresponding to
P<0.05 used to assess physical status. Professional strength for male athletes of the 100m


track and field team. The results of the application of tests to assess the physical condition of
the male athletes of the 100m track and field team, gave the results that all 8/8 tests had a
coefficient of variation Cv % from 1.63% - 3.40% < 10%, demonstrating the achievements of
male athletes of the 100m running team at Nguyen Thi Dinh High School for the Gifted, Sport
and Sport, Ho Chi Minh City Ho Chi Minh City is relatively uniform, and has a relative error
of ε = 0.01–0.02 < 0.05, thus ensuring the representativeness of the sample set, when
comparing the performance of male athletes in the 100m running team at Nguyen Thi Dinh
High School for the Gifted. are lower than all 7/7 tests with the achievement of the 16-yearold Vietnamese athletics team.
Keywords: Professional fitness, athlete, gifted high school Nguyen Thi Dinh, HCMC.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm gần đây, điền kinh Việt Nam đã gặt hái được những thành công tại
các đấu trường trong nước và quốc tế. Song để phát triển bền vững cũng như chinh
phục những mục tiêu cao hơn, thì cơng tác đào tạo huấn luyện cần được ưu tiên, cần
739


phát huy hơn nữa tính chủ động của các liên đồn, hiệp hội từ trung ương đến địa
phương. Từ đó giúp cho mơn điền kinh có một lực lượng kế cận, tài năng, góp phần
khẳng định vị thế là mơn thể thao trọng điểm nhóm 1 của thể thao Việt Nam. Trong
huấn luyện thể thao việc kiểm tra đánh giá trình độ chun mơn cho VĐV là khâu cần
thiết, khơng thể tách rời quá trình huấn luyện, bởi qua kiểm tra có thể đánh giá sự phát
triển của VĐV qua từng giai đoạn của kế hoạch huấn luyện, giúp cho huấn luyện viên
nhìn nhận một cách chính xác trình độ chuyên môn của VĐV, những điểm mạnh để
phát huy những hạn chế của VĐV làm cơ sở đề ra phương pháp tập luyện phù hợp,
khắc phục các điểm yếu của VĐV để cải thiện và nâng cao thành tích.
Mơn điền kinh của trường Trung học phổ thông chuyên năng khiếu Thể dục thể

thao Nguyễn Thị Định thành phố Hồ Chí Minh - một đơn vị đào tạo VĐV năng khiếu
trẻ mạnh nhất, nhì của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong định hướng phát triển thành
tích nội dung chạy ngắn cho thể thao thành phố, thì việc kiểm tra đánh giá thực trạng
đội tuyển điền kinh chạy 100m trường Trung học phổ thông chuyên năng khiếu Thể
dục thể thao Nguyễn Thị Định để đánh giá và sàng lọc chất lượng VĐV một cách hiệu
để tuyển chọn các VĐV để phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có, chính vì
những lý do trên chúng tôi đã mạnh dạn chọn nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng thể
lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m trường Trung học phổ
thông chuyên năng khiếu Thể dục thể thao Nguyễn Thị Định thành phố Hồ Chí Minh”.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu đã sử dụng 04 phương pháp sau:
Phương pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu, phỏng vấn, kiểm tra sư phạm và
phương pháp toán thống kê.
Khách thể nghiên cứu: 14 nam VĐV đội tuyển chạy 100m trường THPT
chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định TP. HCM và 25 giáo viên, HLV, chuyên gia về
HL điền kinh.
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1

Xác định các test đánh giá thể lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển
điền kinh chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định
TP. Hồ Chí Minh

Để lựa chọn được các test đánh giá thể lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển
điền kinh chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định TP. Hồ Chí
Minh nghiên cứu tiến hành theo 04 bước sau:
Bước 1: Hệ thống hóa các bài tập phát triển TLCM cho VĐV chạy 100m từ
các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước.

Thơng qua tham khảo các tài liệu chun mơn làm cơ sở hệ thống hóa các test
thường được sử dụng trong đánh giá thể lực cho VĐV chạy cự ly ngắn của các tác giả
trong và ngoài nước như sau: Dương Nghiệp Chí, Đàm Quốc Chính, Đàm Trung Kiên,
Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn, V.P Philin...., nghiên cứu
đã tổng hợp được 40 test đánh giá thể lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển điền
kinh chạy 100m.
Bước 2: Trên cơ sở các test đã có, lựa chọn theo chủ quan để lược bớt các test
ít được sử dụng hoặc không phù hợp với điều kiện thực tiễn hay có sự trùng lặp về
tính thơng báo của test và đã loại bớt 21 test còn lại được 19 test dùng đánh giá thể
740


lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m gồm: Bật xa tại chỗ
(cm); Bật cao tại chỗ (cm); Chạy 30m XPC (s); Chạy 30m TĐC (s); Chạy 60m XPC
(s); Chạy 60m TĐC (s); Bật 3 bước tại chỗ (m); Bật xa 5 bước (m); Bật xa 10 bước
(m); Chạy 100m XPT (s); Chạy 80m XPC(s); Chạy 100m XPC(s); Chạy 120m XPC(s);
Chạy 150m XPC(s); Chạy 200m XPC(s); Chạy 300m XPC(s); Gánh tạ ngồi ½ (kg);
Gánh tạ ngồi sâu (kg); Gánh tạ bật cổ chân 30% sức (kg).
Bước 3: Phỏng vấn các chuyên gia, HLV, giảng viên và các nhà khoa học.
Đề tài tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn để phỏng vấn 25 chuyên gia, huấn
luyện viên, giảng viên và các nhà khoa học...có kinh nghiệm và thâm niên cơng tác.
Q trình phỏng vấn được tiến hành 2 lần, cách nhau một tháng trên cùng một đối
tượng phỏng vấn để đảm bảo tin cậy. Kết quả với 25 phiếu phát ra 25 phiếu thu về cả
hai lần.
Trình độ người trả lời phỏng vấn đảm bảo độ tin cậy và tính khoa học. Đặc
điểm khách thể trả lời phỏng vấn cụ thể qua biểu đồ 1 và 2 như sau:
Về trình độ:

Biểu đồ 1: Tỷ lệ % trình độ của người trả lời phỏng vấn


Về thâm niên công tác:

Biểu đồ 2: Tỷ lệ % thâm niên công tác của người trả lời phỏng vấn

Kết quả tính tốn về tỷ lệ % ý kiến được trình bày ở bảng 1.

741


Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn hệ thống test đánh giá thể lực chuyên môn cho nam
VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định TP.
Hồ Chí Minh
Mức đánh giá
TT
Test
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19

Bật xa tại chỗ (cm)
Bật cao tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Chạy 30m TĐC (s)
Chạy 60m XPC (s)
Chạy 60m TĐC (s)
Bật 3 bước tại chỗ (m)
Bật xa 5 bước (m)
Bật xa 10 bước (m)
Chạy 100m XPT (s)
Chạy 80m XPC(s)
Chạy 100m XPC (s)
Chạy 120m XPC (s)
Chạy 150m XPC (s)
Chạy 200m XPC (s)
Chạy 300m XPC (s)
Gánh tạ ngồi ½ (kg)
Ghánh tạ ngồi sâu (kg)
Gánh tạ bật cổ chân 30% sức
(kg)

Phỏng vấn lần 1
(n = 25)
Không
Đồng ý

đồng ý
Tỷ
Tỷ
SL
SL
lệ%
lệ%
25
100
0
0
19
76
6
24
25
100
0
0
25
100
0
0
25
100
0
0
17
68
8

32
25
100
0
0
15
60
10
40
16
64
9
36
14
56
11
44
12
48
13
52
25
100
0
0
15
60
10
40
18

72
7
28
25
100
0
0
25
100
0
0
11
44
14
56
10
40
15
60
19

76

6

24

Phỏng vấn lần 2
(n = 25)
Không

Đồng ý
đồng ý
SL

Tỷ lệ%

SL

Tỷ lệ%

24
18
23
23
25
16
23
12
19
15
10
24
14
18
25
25
14
12

96

72
92
92
100
64
92
48
76
60
40
96
56
72
100
100
56
48

1
7
2
2
0
9
2
13
6
10
15
1

11
7
0
0
11
13

4
28
8
8
0
36
8
52
24
40
60
4
44
28
0
0
44
52

13

52


12

48

Qua bảng 1, nghiên cứu quy ước chỉ chọn các test có tỷ lệ % đồng ý đạt từ 80%
trở lên ở cả hai lần phỏng vấn, theo quy ước trên đã chọn được 8 test đánh giá TLCM
nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m gồm: Bật xa tại chỗ (cm); Chạy 30m XPC
(s); Chạy 30m TĐC (s); Chạy 60m XPC (s); Bật 3 bước tại chỗ (m); Chạy 100m XPC
(s); Chạy 200m XPC (s); Chạy 300m XPC (s).
Bước 4: Kiểm tra độ tin cậy và tính thơng báo của test
* Kiểm tra độ tin cậy: Để đánh giá độ tin cậy của các test đã chọn, dùng phương
pháp rest test và tính hệ số tương quan giữa kết quả hai lần kiểm tra cách nhau một
tuần với các điều kiện đảm bảo, quy trình, thời gian tiến hành là như nhau. Nghiên
cứu kiểm tra trên 14 nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m trường THPT chuyên
NK TDTT Nguyễn Thị Định TP. Hồ Chí Minh với 8 test đã chọn kết quả tính tốn
được trình bày qua bảng 2:

742


Bảng 2: Hệ số tương quan các test đánh giá thể lực chuyên môn giữa hai lần kiểm tra cho
nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m.
Lần 1

1
2
3
4
5
6

7
8

Chạy 30mXPC (s)
Chạy 30mTĐC (s)
Chạy 60XPC (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Bật 3 bước tại chỗ(m)
Chạy 100m XPC(s)
Chạy 200 XPC(s)
Chạy 300 XPC(s)

Lần 2

x



x



r

P

4.3
4
8.13
238.43

779.71
12.24
26.73
42.1

0.12
0.14
0.15
7
26.51
0.2
0.61
0.82

4.28
3.99
8.11
239.93
780.71
12.26
26.71
26.34

0.1
0.11
0.13
6.03
27.31
0.17
0.61

0.6

0.9
0.92
0.97
0.96
0.92
0.98
0.92
0.93

<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05

Test

Kết quả thu được từ bảng 2 cho thấy, cả 8/8 test đều có r > 0.8 ứng với P < 0.05
nên cả 8/8 test đều đủ độ tin cậy để sử dụng đánh giá thể lực chuyên môn cho nam
VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị
Định TP. Hồ Chí Minh.
* Kiểm tra tính thơng báo
Để kiểm nghiệm tính thơng báo của các test, nghiên cứu sử dụng phương pháp
tính tương quan thứ bậc theo cơng thức Spimen giữa thành tích kiểm tra các test với
thứ hạng đạt được trong kiểm tra cự ly thi đấu chạy 100m. Kết quả kiểm tra và tính

tốn được trình bày qua bảng 3:
Bảng 3: Hệ số tương quan thứ bậc giữa thành tích các test với thành tích chạy 100m của
nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m
TT
1
2
3
4
5
6
7

Test
Chạy 30mXPC (s)
Chạy 30mTĐC (s)
Chạy 60XPC (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Bật 3 bước tại chỗ(m)
Chạy 200 XPC(s)
Chạy 300 XPC(s)

r
0.68
0.63
0.62
0.61
0.63
0.65
0.6


P
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05

Từ kết quả ở bảng 3 so sánh với r bảng với độ tự do n - 2, chúng ta thu được
kết quả như sau: Cả 8/8 test đều có hệ số tương quan rtính = 0.60 – 0.68 > r05 = 0.532,
ứng với P < 0.05 nên có đủ tính thơng báo trong đánh giá thể lực chuyên môn cho
nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn
Thị Định TP. Hồ Chí Minh. Do vậy đã xác định được 08 test đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn cho VĐV nam đội tuyển điền kinh chạy 100m trường THPT chuyên NK
TDTT Nguyễn Thị Định TP. HCM gồm: Bật xa tại chỗ (cm); Chạy 30m XPC (s);
Chạy 30m TĐC (s); Chạy 60m XPC (s); Bật 3 bước tại chỗ (m); Chạy 100m XPC (s);
Chạy 200m XPC (s); Chạy 300m XPC (s).

743


2.2

Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển điền
kinh chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định TP. Hồ
Chí Minh
- Để đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu, nghiên

cứu tiến hành kiểm tra 8 test đã được lựa chọn. Qua tính tốn các tham số x ,  , CV,

 kết quả ở bảng 4 như sau:
Bảng 4: Thực trạng thể lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển chạy 100m trường THPT
chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định TP. Hồ Chí Minh (n = 14)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

TEST

x

Chạy 30mXPC (s)
Chạy 30mTĐC (s)
Chạy 60XPC (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Bật 3 bước tại chỗ(m)
Chạy 100m XPC(s)
Chạy 200 XPC(s)
Chạy 300 XPC(s)

4.3
4
8.13
238.43

779.71
12.24
26.73
42.1



Cv%

0.12
0.14
0.15
7
26.51
0.2
0.61
0.82

2.74
3.38
1.87
2.94
3.4
1.63
2.28
1.94


0.02
0.02

0.01
0.02
0.02
0.01
0.01
0.01

Qua bảng 4 cho thấy: Cả 8/8 test đều có hệ số biến thiên Cv % từ 1.63% - 3.40%
< 10%, chứng tỏ thành tích của nam VĐV đội tuyển chạy 100m trường THPT chuyên
NK TDTT Nguyễn Thị Định TP. Hồ Chí Minh tương đối đồng đều, và có sai số tương
đối ε = 0.01–0.02 < 0.05 nên đảm bảo tính đại diện của tập hợp mẫu.
- So sánh thể lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m
trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định với tiêu chuẩn thể lực của VĐV
chạy ngắn trẻ 16 tuổi Việt Nam [4].
Để làm rõ thực trạng trình độ thể lực chun mơn của nam VĐV đội tuyển điền
kinh chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định, nghiên cứu tiến
hành so sánh với tiêu chuẩn thể lực ở mức 5 điểm (thang 10) của đội tuyển điền kinh
trẻ chạy 100m Việt Nam được công bố trong cuốn tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập
luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao của Viện khoa học TDTT công bố năm
2002 như sau:
Bảng 5: So sánh thể lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m trường
THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định với tiêu chuẩn thể lực của VĐV chạy ngắn trẻ
16 tuổi Việt Nam [4].
TT
1
2
3
4
5
6

744

TEST
Chạy 30mXPC (s)
Chạy 30mTĐC (s)
Chạy 60XPC (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Bật 3 bước tại chỗ(m)
Chạy 100m XPC(s)

NKNTĐ

Tuyển trẻ Việt Nam

x

x

4.3
4
8.13
238.43
779.71
12.24

3.72
3.09
7.20
2.64
7.98

11.75

Ghi Chú


7
8

Chạy 200 XPC(s)
Chạy 300 XPC(s)

26.73
42.1

38.71

Qua bảng 5 ta thấy, nhìn chung ở 7/7 test so sánh thì nam VĐV chạy 100m
trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định đều có thành tích kém hơn hẳn
thành tích của nam VĐV đội tuyển điền kinh trẻ chạy 100m Việt Nam lứa tuổi 16 ở
mức 5 điểm. Điều đó cho thấy, rất cần phải có những kiểm tra và đánh giá chính xác
trình độ chuyên môn của VĐV năng khiếu chạy 100m trường THPT chuyên NK
TDTT Nguyễn Thị Định, để ban huấn luyện có cái nhìn tổng thể và khách quan trong
điều chỉnh bổ sung quá trình huấn luyện theo xu hướng nâng lượng vận động có như
vậy thành tích của đội năng khiếu mới từng bước được cải thiện và tiệm cận với thành
tích của đội tuyển điền kinh trẻ Việt Nam.
3.

KẾT LUẬN

- Qua 4 bước nghiên cứu đã lựa chọn được 08 test để đánh giá trình độ TLCM

của nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT
Nguyễn Thị Định TP. Hồ Chí Minh gồm: Bật xa tại chỗ (cm); Chạy 30m XPC (s);
Chạy 30m TĐC (s); Chạy 60m XPC (s); Bật 3 bước tại chỗ (m); Chạy 100m XPC (s);
Chạy 200m XPC (s); Chạy 300m XPC (s).
- Kết quả ứng dụng các test đánh giá được thực trạng thể lực của nam VĐV đội
tuyển chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định TP. Hồ Chí Minh
thành tích trung bình cả 8/8 test đều có hệ số biến thiên Cv % từ 1.63% - 3.40% <
10%, chứng tỏ thành tích của VĐV nam đội tuyển chạy 100m trường THPT chuyên
NK TDTT Nguyễn Thị Định TP. Hồ Chí Minh tương đối đồng đều, và có sai số tương
đối ε = 0.01–0.02 < 0.05 nên đảm bảo tính đại diện của tập hợp mẫu.
- Kết quả so sánh trình độ thể lực chun mơn ở 7/7 test thì thành tích của nam
VĐV đội tuyển chạy 100m trường THPT chuyên NK TDTT Nguyễn Thị Định đều
kém hơn hẳn thành tích thành tích theo tiêu chuẩn (mức 5 điểm) của nam VĐV đội
tuyển điền kinh trẻ chạy 100m Việt Nam lứa tuổi 16.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh, Phạm Khắc Học, Võ Đức Phùng, Nguyễn Đại
Dương, Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Quang Hưng (2000), “Điền kinh”, NXB TDTT.

2.

Đàm Quốc Chính (2000), “Nghiên cứu khả năng phù hợp tập luyện (dưới góc nhìn sư
phạm) nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tuyển chọn và dự báo thành tích của VĐV trẻ
chạy 100m ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.

3.

Đỗ Vĩnh, Trịnh Hữu Lộc (2010), “Giáo Trình Đo Lường Thể Thao”, NXB TDTT.


4.

Nguyễn Thế Truyền – và cộng sự (2002), “Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong
tuyển chọn và huấn luyện thể thao”, Viện Khoa học TDTT, nhà xuất bản TDTT Hà Nội.

5.

Nguyễn Tiên Tiến và cộng sự (2016), “Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
trong TDTT”, nhà xuất bản Quốc gia TP.HCM.

745



×