Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phân tích những đặc điểm cơ bản của nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.96 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎

BÀI TẬP LỚN : KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
Đề tài: “ Phân tích những đặc điểm cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay”.

Nhóm thực hiện: Nhóm 9
Lớp: Kinh tế chính trị Mác - Lê-nin_1.1(14.FS).4_LT
Giảng viên hướng dẫn: Đồng Thị Tuyền

`

Hà Nội, tháng 9,năm 2021


Bảng Phân Cơng Nhiệm Vụ Nhóm 9.
STT

TÊN THÀNH VIÊN

MÃ SINH

1

Đỗ Thị Như

VIÊN
20010542


2

Nguyễn Thị Thu Uyên

20010563

3

Vũ Thu Uyên

20010564

NHIỆM VỤ
Viết bài báo cáo
Phân tích lý luận của C.Mác về
nền sản xuất hàng hóa.
Làm slide & thuyết trình.
Tìm đặc điểm và thực trạng của

4

Mai Văn Phong

19010218

nền sản xuất hàng hóa nhiều
thành phần nước ta hiện nay .
Sơ lược về lịch sử phát triển kinh

5


Nguyễn Đình Phúc

20011012

6

Đào Thị Phương

20010255

7

Nguyễn Thị Phương

20010076

8

Vũ Thị Quỳnh Phương

20010386

9

Quách Thị Phượng

20010348

Tổng hợp nội dung


10

Nguyễn Tiến Quang

20010709

Trợ giúp làm slide

tế hàng hóa ở nước ta hiện nay.
Ưu điểm, nhược điểm và giải
pháp.
Ý nghĩa thực tiễn của nền sản
xuất hàng hóa nhiều thành phần.
Kết luận và ý nghĩa của việc
nghiên cứu


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...........................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lý luận về những đặc điểm cơ bản của nền sản
xuất hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay............................2
1.1 Khái niệm và những đặc trưng cơ bản.......................................2
1.2 Nền kinh tế sản xuất hàng hóa..................................................5
Chương 2. Những đặc điểm cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay.....................................................6
2.1 Sơ lược về lịch sử phát triển nền sản xuất hàng hóa ở Việt
Nam ............................................................................................................6
2.2 Một số lý luận về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam ....................................................................................................8

2.3 Lợi ích của sản xuất hàng hóa nhiều thành phần ở Việt
Nam...........................................................................................................15
2.4 Ý nghĩa thực tiễn của nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần
...................................................................................................................16
2.5 Bài học kiến nghị...................................................................17
PHẦN 3. KẾT LUẬN CHUNG....................................................................19
PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................20


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, lồi người khơng ngừng tìm
kiếm những mơ hình thể chế kinh tế thích hợp để đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
cao. Một trong những mô hình thể chế kinh tế như thế là mơ hình kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà Nước. Kinh tế thị trường là nấc thang phát triển
cao hơn kinh tế hàng hóa, khi mà các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản
xuất đều được thông qua thị trường. Hơn nữa những nhà sản xuất kinh doanh
muốn chiếm được ưu thế trên thị trường phải năng động, nhạy bén, khơng
ngừng cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất. Từ đó làm tăng năng xuất lao
động xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Từ đó mở rộng giao lưu
kinh tế ở trong nước và nước ngoài, hội nhập nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém so với các
nước Đơng Âu, khả năng cạnh tranh cịn nhiều hạn chế. Trong khi đó, thị
trường thế giới và khu vực đã được phân chia bởi hầu hết các nhà sản xuất và
phân phối lớn. Ngay cả thị trường nội địa cũng chịu sự phân phối này. Xuất
phát từ nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế xã hội, phát triển kinh tế thị
trường có vai trị rất quan trọng đối với nước ta muốn chuyển từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn thì phải phát triển kinh tế thị trường là một yếu tố rất khách
quan. Qua một số suy nghĩ và thực trạng của nền sản xuất hàng hóa đang
diễn ra ở nước ta hiện nay nên em tìm hiểu đề tài :” những đặc điểm cơ bản

của nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay”.
Do trình độ hiểu biết cịn hạn chế nên bài làm cịn nhiều thiếu sót. Em rất
mong được sử chỉ bảo giảng viên. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên đã
hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu luận này.
1


PHẦN 2. NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận về những đặc điểm cơ bản của
nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam hiện
nay.
1.1 Khái niệm và những đặc trưng cơ bản
1.1.1 Sản xuất hàng hóa
Khái niệm sản xuất hàng hóa: Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là
kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm
nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế phân biệt với sản xuất tự
cung tự cấp ở thời kì đầu của lịch sử lồi người. Sản xuất hàng hóa đã tồn tại
từ trong chế độ chiếm hữu nơ lệ, chế độ phong kiến, sau đó là chế độ tư bản
chủ nghĩa và chế độ xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa tồn tại trên cơ sở của
sự trao đổi hàng hóa và là nền tảng cho mọi nền kinh tế.
1.1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ xuất hiện và tồn tại
trong xã hội khi có những điều kiện nhất định. Theo quan điểm của Chủ nghĩa
Marx thì sự ra đời phát triển và tồn tại của sản xuất hàng hóa phụ thuộc vào
hai điều kiện cơ bản sau:

2



Phân công lao động xã hội: là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia
lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau của nền
sản xuất xã hội. Tuy nhiên, bản thân con người lại có nhiều nhu cầu khác
nhau, bởi vậy địi hỏi họ phải đi trao đổi sản phẩm của mình để thỏa mãn các
nhu cầu đó. Phân cơng lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng
hóa. Theo C.Mác:“Sự phân cơng lao động xã hội là điều kiện tồn tại của nền
sản xuất hàng hóa, mặc dù ngược lại, sản xuất hàng hóa khơng phải là điều
kiện tồn tại của sự phân công lao động xã hội”. Phân cơng lao động xã hội
càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn đa dạng.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: là
những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với
nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thơng
qua trao đổi, mua bán hàng hố.
Hai điều kiện trên là điều kiện cần và đủ cho sự ra đời và tồn tại của
sản xuất hàng hóa, nếu thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ khơng có sản xuất
hàng hóa. Chính vì vậy, khi xem xét thực trạng nền sản xuất hàng hóa, cần
phải coi đây là nền tảng cơ sở để tìm hiểu.
1.1.3 Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa.
1.1.3.1 Đặc trưng
Sản xuất hàng hóa có hai đặc trưng cơ bản sau:

3


Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng
hóa là kiểu tổ chức kinh tế đối lập với sản xuất tự cung tự cấp trong thời kì
đầu của lịch sử lồi người. Cụ thể, trong sản xuất hàng hóa sản phẩm tạo ra để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.

Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội. Tính chất tư nhân thể hiện ở việc đặc tính của sản phẩm
được quyết định bởi cá nhân người làm ra nó hoặc người trực tiếp sở hữu tư
liệu sản xuất trên danh nghĩa. Tính chất xã hội thể hiện qua việc sản phẩm tạo
ra đáp ứng cho nhu cầu của những người khác trong xã hội.
1.1.3.2 Ưu thế
So với nền kinh tế tự cung tự cấp, nền sản xuất hàng hóa có rất
nhiều ưu thế vượt trội hơn hẳn:
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở
của phân cơng lao động xã hội, chun mơn hóa sản xuất vì thế, nó khai thác
được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở.
Đẩy mạnh q trình xã hội hóa sản xuất. Sản xuất hàng hóa phá vỡ tính tự
cung tự cấp, bảo thủ, lạc hậu của nền sản xuất tự cấp tự túc. Khai thác được
lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở, từng vùng,
từng địa phương, kích thích sự phát triển về kinh tế của cả quốc gia.
Đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu
của con người ngày càng gia tăng cả về lượng và chất, sản xuất hàng hóa giúp
cho họ có nhiều sự lựa chọn hơn để đáp ứng nhu cầu của mình. Góp phần cải
thiện đời sống xã hội đồng thời làm tăng khả năng lao động của xã hội.
1.2.1 Sản xuất tự nhiên.

4


1.2.1.1 Khái niệm sản xuất tự nhiên
Sản xuất tự nhiên: Là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do LĐ làm ra
để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
1.2.1.2 Đặc trưng cơ bản:
Kiểu sản xuất này gắn liền với nền sản xuất nhỏ, lực lượng lao động
phát triển thấp, phân công lao động kém phát triển.

Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Phát triển đến một mức độ
nhất định, bớt lệ thuộc vào tự nhiên. Quy mơ sản xuất cịn nhỏ lẻ, sản phẩm
chỉ đủ cung ứng một nhóm nhỏ cá nhân.
Ngược lại sản xuất hàng hóa lại tạo được động lực sản xuất phát triển,
làm cho sản xuất phù hợp với nhu cầu, góp phần nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của mỗi cá nhân và tồn xã hội, cịn sản xuất tự nhiên thì bị giới hạn
bởi nhu cầu và nguồn lực cá nhân, gia đình, quy mơ sản xuất nhỏ, không tạo
được động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.2.1.3 Sản xuất hàng hóa giản đơn
Sản xuất hàng hóa giản đơn tạo khả năng phát triển lực lượng sản
xuất thiết lập các mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị kinh tế trước đó vốn tách
biệt nhau, sản xuất sản phẩm để trao đổi trên thị trường dựa trên chế độ sở
hữu tư nhân của người sản xuất hàng hoá nhỏ và lao động cá nhân của họ. Sản
xuất hàng hóa giản đơn nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu sinh sống và một
phần nhu cầu sản xuất của bản thân người sản xuất và gia đình họ, vận động
theo cơng thức H - T - H.
Sản xuất hàng hóa giản đơn nảy sinh vào cuối thời kì tan rã của chế
độ công xã nguyên thuỷ và tồn tại qua phương thức sản xuất phong kiến, một
phần qua các phương thức sản xuất tiếp theo, có khuynh hướng phân hố và

5


biến thành sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Sự vận động của nó chịu sự
thống trị của các quan hệ sản xuất trong xã hội. Ở Việt Nam, trong giai đoạn
đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sản xuất hàng hóa giản đơn tồn tại trong
nơng nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp và chủ yếu ở một số vùng do
điều kiện tự nhiên và kinh tế rất lạc hậu, khó khăn như ở vùng núi cao, v.v…
1.2 Nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa là hình thái của nền sản xuất xã hội nối tiếp và cao

hơn nền sản xuất tự cung tự cấp. Ở giai đoạn sơ khai, trao đổi hàng hóa mang
hình thức trực tiếp, gọi là hàng đổi hàng. Khi tiền xuất hiện, các cá nhân có
thể sử dụng tiền làm phương tiện trao đổi. Lúc này, nền kinh tế hàng hóa
đồng thời là kinh tế tiền tệ. Khi cơ chế trao đổi dựa trên giá cả thị trường,
kinh tế hàng hóa cũng là kinh tế thị trường..
Kinh tế hàng hóa là một giai đoạn phát triển nhất định trong lịch sử
phát triển của xã hội theo trình tự: kinh tế tự nhiên- kinh tế hàng hóa- kinh tế
sản phẩm
Tóm lại trên thị trường, các quy luật kinh tế hoạt động, tác động lẫn
nhau và điều tiết tồn bộ q trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa; ở đó, mọi
quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên thị trường, dưới hình thức quan hệ
hàng hóa - tiền tệ. Nền kinh tế thị trường được vận hành theo cơ chế thị
trường.

Chương 2. Những đặc điểm cơ bản của nền sản xuất hàng
hóa nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay.
2.1 Sơ lược về lịch sử phát triển nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam

6


Từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn thời phong kiến tới nền kinh tế
hàng hóa sau này, nền sản xuất hàng hóa của nước ta đã khơng ngừng phát
triển và biến đổi. Việt Nam đi lên từ một nước phong kiến thuộc địa lạc hậu,
tiếp đó là chiến tranh kéo dài. Khi kết thúc chiến tranh, thống nhất đất nước,
Việt Nam đã tụt hậu về kinh tế quá xa so với thế giới. Sự hỗ trợ to lớn của
các nước XHCN là hậu thuẫn mạnh mẽ cho cuộc kháng chiến nhưng lại hầu
như khơng hiệu quả trong hịa bình, xây dựng lại đất nước.
Thời kì phong kiến, trình độ lao động, năng xuất lao động nước ta chưa

cao, chính sách bế quan ở một số triều đại kìm hãm sự lưu thơng hàng hóa. Sở
hữu về tư liệu lao động nằm trong tay một số ít người ở tầng lớp trên. Tóm
lại, ở thời kì này nền sản xuất hàng hóa ở nước chỉ mới phát triển, chưa xuất
hiện.
Trong thời kì bao cấp trước đổi mới, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là
nền kinh tế kế hoạch. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp kìm
hãm sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Biến hình thức tiền lương thành
hiện vật, thủ tiêu động lực sản xuất, thủ tiêu cạnh tranh và lưu thông thị
trường. Nhận thức sai lầm đó của nước ta ở thời kì này đã khiến nền kinh tế
suy sụp, sức sản xuất hàng hóa xuống dốc khơng phanh.
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước đã kịp thời chuyển đổi nền kinh
tế sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chũ nghĩa, nền kinh tế sản
xuất hàng hóa nước ta đã có bước phát triển mạnh mẽ đã có sự biến đổi về
chất và phát triển vượt bậc về lượng. Có thể khái qt tình hình thị trường
hàng hố, dịch vụ của Việt Nam như sau:
Một là thị trường được thống nhất trong tồn quốc và bước đầu
hình thành hệ thống thị trường hàng hoá với các cấp độ khác nhau. Thực hiện

7


tự do hố thương mại và lưu thơng đã làm cho hàng hoá giao lưu giữa các
vùng, các địa phương không bị ách tắc và ngăn trở. Trên nền tảng tự do hoá
đã khai thác được các tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, địa phương, từng
doanh nghiệp có tác dụng như đòn bẩy thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển
Hai là, trên thị trường đã có đủ các thành phần kinh tế, đông đảo
thương nhân với các hình thức sở hữu khác nhau. Các doanh nghiệp Nhà
nước chi phối 70- 75% khâu bán buôn, tỷ trọng bán lẻ chỉ còn 20- 21%. Hệ
thống hợp tác xã chiếm trên dưới 1% tổng mức bán lẻ trên thị trường. Lực
lượng đông đảo nhất trên thị trường là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và

tư thương, tiểu thương. Khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước chiếm
tỷ trọng khoảng 3% trong tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ
Ba là, quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường đã thay đổi một
cách cơ bản từ chỗ thiếu hụt hàng hoá sang trạng thái đủ và dư thừa. Q
trình thương mại hố các yếu tố kinh tế đem lại sự cởi trói các nhu cầu. Nhu
cầu đa dạng, phát triển và thu nhập tăng lên đã làm cho cầu thị trường phong
phú và biến đổi khôn lường. Những nhà kinh doanh thành đạt đều phải xuất
phát từ đòi hỏi của khách hàng, bảo đảm chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp
và có dịch vụ tối ưu
Bốn là, thị trường trong nước bước đầu đã có sự thơng thương với thị
trường quốc tế. Điều này không chỉ diễn ra đối với những hàng hoá xuất nhập
khẩu mà cả hàng hố nội địa. Đó là tín hiệu tốt lành với nền kinh tế vì nó tạo
cơ hội cho các nhà kinh doanh Việt Nam, đồng thời nó cũng tạo ra áp lực và
nguy cơ lớn cho sản xuất và kinh doanh trong nước. Điều này cũng cho thấy
rằng sự hội nhập của thị trường trong với thị trường khu vực và quốc tế là tất
yếu.

8


2.2 Một số lý luận về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam
2.2.1 Khái niệm về kinh tế thị trường
2.2.1.1

Quan niệm về kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường nói chung là hình thức là những hình thức kinh tế phát
triển cao của kinh tế hàng hóa, một hình thức mà ở đó hầu hết các quan hệ
kinh tế diễn ra trên thị trường, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế vốn có

của nó. Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị
trường, diễn ra trong môi trường cạnh tranh và lấy lợi nhuận làm động lực
thúc đẩy.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là gì ?
Đã có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau xung quanh việc đa ra một
khái niệm về KTTT định hớng XHCN, nhưng nói chung đều tập trung làm
nổi bật một số ý sau:
Đó là nền kinh tế hàng hố vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
KTTT định hớng XHCN là việc sử dụng công nghệ KTTT để thực
hiện mục tiêu của CNXH. Là quá trình giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ: vừa
phát triển kinh tế thị trường, vừa phải thực hiện các mục tiêu của CNXH.
Phát triển nền KTTT định hớng XHCN nhằm mục đích phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
2.2.2 Các đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta.
9


2.2.2.1 Đặc trưng về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường
Đặc trưng này được thể hiện ở chỗ: xây dựng và phát triển lực lượng
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Thiết lập và hoàn thiện quan hệ
sản xuất XHCN. Nghĩa là chúng ta không chỉ quan tâm phát triển kinh tế đơn
thuần mà còn phải chú trọng đến các vấn đề xã hội, thực hiện đồng thời mục
tiêu tăng trởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Làm cho dân giàu
nước mạnh với thực hiện dân chủ và công bằng xã hội
2.2.2.2

Đặc trưng về chế độ sở hữu.
Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế độ sở hữu về tư liệu


sản xuất là chế độ công hữu (gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể). Từ khi
tiến hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam thừa nhận trên thực tế
có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả công hữu và tư
hữu. Do đó, tồn tại nhiều thành phàn kinh tế khác nhau, các thành phần kinh
tế này vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau
2.2.2.3

Đặc trưng về quan hệ phân phối.
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức

đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các nguyên tắc
của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, từ chỗ coi Nhà nước là chủ
thể quyết định phân phối chuyển dần sang xác định thị trường quyết định
phân phối lần đầu và Nhà nước thực hiện phân phối lại.
2.2.2.4 Về cơ chế vận hành của nền kinh tế:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phát huy những
ưu thế của kinh tế thị trường và kinh tế kế hoạch, vừa loại bỏ những khuyết
tật của hai nền kinh tế đó, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.

10


2.2.2.5 Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
 

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân trong phát

triển kinh tế - xã hội. Nhà nước quản lý bằng chính sách, pháp luật, chiến

lược, quy hoạch; sử dụng cơ chế thị trường để giải phóng sức sản xuất.
Về phương tiện, cơng cụ, động lực của kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Kinh tế thị trường được Đảng, Nhà nước sử
dụng như một công cụ, phương tiện, một động lực để xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Cơ chế vận hành của kinh tế thị trường là một cơ chế mở, bị điều tiết bởi
các quy luật kinh tế cơ bản.
2.2.3 Các thành phần kinh tế tồn tại ở Việt Nam
2.2.3.1. Thành phần kinh tế Nhà nước (TPKTNN)
Khái niệm: TPKTNN lấy chủ sở hữu tồn dân làm cơ sở ( hay cịn
gọi là sở hữu nhà nước). Nó là những đơn vị, tổ chức trực tiếp sản xuất kinh
doanh mà toàn bộ nguồn lực thuộc sở hữu Nhà nước hoặc phần của toàn nhà
nước chiếm tỉ lệ khống chế.
Hình thức tồn tại: TPKTNN bao gồm các doanh nghiệp nhà nước
(kinh tế quốc doanh), các tài sản thuộc sở hữu nhà nước ( đất đai, tài nguyên,
ngân hàng...)
Vai trò và tác dụng.

11


TPKTNN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, là chỗ dựa
kinh tế cho nhà nước điều tiết vĩ mơ, đảm bảo những cân đối chủ yếu cho
tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trị của nó trước hết thể hiện ở chỗ: Kinh tế
quốc doanh nắm gần như tồn bộ ngành cơng nghiệp năng lượng. Kinh tế
quốc doanh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước nghiêm chỉnh hơn các thành
phần kinh tế khác.
Trong sản xuất hàng tiêu dùng, cơng nghiệp quốc doanh giữ vai trị
chính trong một số sản phẩm quan trọng: 70% vải mặc, 85% giấy, 70% xe
đạp, 60% xà phòng, 100% thuốc tân dược. Trong xây dựng cơ bản, kinh tế

quốc doanh đảm nhận hầu hết các cơng trình trên hạn ngạch và các cơng trình
quan trọng quyết định triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.Trong
giao thông vận tải, kinh tế quốc dân đảm nhận từng cung độ dài như vận tải
Bắc Nam, vận tải ngồi nước.Trong nơng nghiệp, kinh tế quốc doanh là nơi
cung cấp chủ yếu kĩ thuật nuôi trồng và các giống cây con cho năng suất cao.
Nó đảm nhận nhiệm vị tưới tiêu chính ở hệ thống kênh cấp I.Trong lâm
nghiệp khai thác được 25-30% sản lượng gỗ toàn ngành trong 1 năm.
Trách nhiệm xã hội của kinh tế quốc doanh còn thể hiện ở các mặt
khác nữa như tạo việc làm, phân phối lại thu nhập quốc dân, đào tạo cán bộ
quản lí và cơng nhân lành nghề, giảm bớt sự mất cân đối giữa các dân tộc,
giữa các vung kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế.
2.2.3.2. Thành phần kinh tế tập thể (TPKTTT).
Khái niệm : TPKTTT dựa trên sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất,
do những người lao động tự nguyện góp vốn vào để làm ăn tập thể dưới nhiều
hình thức mà điển hình là các hợp tác xã .

12


Hình thức tồn tại : Hình thức quan trọng của kinh tế hợp tác là hợp
tác xã . Kinh tế hợp tác xã là những hình thức liên kết kinh tế có pháp nhân,
tuân thủ những nguyên tắc, có tổ chức chặt chẽ và điều lệ họat động rõ ràng
Kinh tế HTX được phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng từ thấp đến cao ,
từ nhóm tổ đến HTX theo ngun tắc tự nguyện , bình đẳng cùng có lợi..
Vai trò và tác dụng:
TPKTTT là trợ thủ đắc lực cho thành phần kinh tế nhà nước ở nông
nghiệp và nơng thơn. Kinh tế tập thể đã có vai trị không nhỏ trong nền kinh
tế quốc dân. Các HTX và tập đồn sản xuất trong nơng nghiệp đóng vai trị
chủ yếu trong sản xuất lương thực , thực phẩm nguyên liệu nông nghiệp và
cho công nghiệp chế biến và nông sản xuất khẩu. Kinh tế tập thể trong cơng

nghiệp có những năm đã tạo ra trên 40% giá trị tổng sản lượng của tồn
ngành cơng nghiệp. Khối lượng hàng hóa và hành khách do kinh tế tập thể
thực hiện hàng năm thường bằng trên dưới 30% khối lượng vận chuyển của
vận tải quốc doanh. Thương nghiệp tập thể trong nhiều năm trước đây đảm
nhận khoảng 15% tổng mức bản lẻ trên thị trường.
Hạn chế: Quá trình hình thành chưa được chuẩn bị kĩ, khi hoạt động
lại dựa vào kinh tế quốc doanh, trang bị đơn giản, trình độ tổ chức sản xuất
kinh doanh yếu kém, cải tạo nóng vội, gượng ép vi phạm nguyên tắc cơ bản
của hợp tác háo là tự nguyện. Sản xuất chất lượng kém, dịch vụ đơn giản
2.2.3.3. Thành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ (TPKTCT & TC)
Khái niệm: TPKTCT & TC dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất
và lao động của chính người chủ sở hữu nó.
Hình thức tồn tại: Kinh tế hộ gia đình trong nơng nghiệp thủ cơng
nghiệp, buôn bán và dịch vụ nhỏ.
13


Vai trị và tác dụng.
Giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống nhân dân. Đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước. Lưu thơng hàng
hóa, vật tư thơng thống, việc đi lại mua sắm của dân cư thuận tiện dễ dàng
hơn, khơng cịn cảnh người và hàng chờ phương tiện như trước đây.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển của thành phần kinh tế này đã bộc lộ
nhiều hạn chế như buôn lậu, làm hàng giả, đầu cơ, trốn tránh đăng kí, kinh
doanh và trốn lậu thuế.
2.2.3.4. Thành phần kinh tế tư bản tư nhân(TPKTTBTN)
Khái niệm: TPKTTBTN dựa trên sở hữu tư nhân tư bản về tư liệu
sản xuất và bóc lột lao động làm th, đầu tư vào những ngành vốn ít, lãi cao.
Nó là những đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà tư bản trong và
ngoài nước đầu tư để sản xuất kinh doanh và dịch vụ.

Hình thức tồn tại: Tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần.. .
Vai trị và tác dụng :
Đóng góp và huy dộng ngày càng nhiều các nguồn vốn trong xã hội
cho đầu tư sản xuất, kinh doanh, vốn đầu tư phát triển, vốn sử dụng và vốn
đăng kí kinh doanh đều tăng nhanh, chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng vốn
đầu tư tồn xã hội. Đóng góp tích cực cho tạo việc làm , xóa đói giảm nghèo ,

Hạn chế : Nhiều doanh nghiệp tư nhân chưa đảm bảo tính cơng
khai, minh bạch trong kinh doanh, chưa thực hiện đúng các qui định của pháp
luật về lao động, hợp đồng lao động, chế độ bảo hiểm, tiền lương, tiền công,
chế độ bảo hộ lao động đối với người lao động
2.2.3.5. Thành phần kinh tế tư bản nhà nước (TPKTTBNN)
14


Khái niệm: Là sản phẩm của sự can thiệp của nhà nước và hoạt
động của các TPKTTBNN tổ chức, đơn vị kinh tế tư bản trong và ngồi nước.
Hình thức tồn tại: Bao gồm tất cả các hình thức hợp tác liên doanh
sản xuất giữa kinh tế nhà nước và kinh tế TB trong và ngoài nước nhằm sử
dụng , khai thác , phát huy thế mạnh của mỗi bên tham gia , đặt dưới sự kiểm
soát của nhà nước .
Vai trò và tác dụng:
KTTBNN là “chiếc cầu nốI” giữa nhà nước với TB tư nhân trong
nước và mở rộng “bàn tay nhà nước” với TB nước ngoài hướng chúng vào
thực hiện mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH đồng thời
chuyển dần sang nền sản xuất lớn XHCN. Thông qua KTTBNN để cải tạo tư
sản dân tộc, củng cố địa vị thống trị của giai cấp cơng nhân.
2.2.3.6.Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi:
Khái niệm: Nó bao gồm phần vốn của nước ngoài vào các cơ sở

sản xuất kinh doanh của nước ta.
Hinh thức tồn tại : Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài ,
doanh nghiệp liên doanh giữa VN vớI nước ngồi.
Vai trị và tác dụng:
TPKT có vốn đầu tư nước ngoài đã khai thác những tiềm năng , lợi
thế và các nguồn ngoại lực từ phía các đối tác bên ngồi. Do đó nó đó bổ sung
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần quan trọng vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ cơng nghệ, trình độ quản lí nền kinh tế
nước ta, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với
các nước trong khu vực và quốc tế , nâng cao năng lực XK của VN.

15


2.3 Lợi ích của sản xuất hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam.
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH, ở nước ta những điều kiện
chung của kinh tế hàng hố vẫn cịn bởi vậy nền kinh tế hàng hố tồn tại là
một tất yếu khách quan. Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở của
trao đổi chẳng những không mất đi, trái lại ngày một phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, sự chuyên mơn hố và hợp tác hố lao động đã vượt khỏi
biên giới quốc gia và ngày càng mang tính quốc tế, phá vỡ các mối quan hệ
truyền thống của nền kinh tế tự nhiên khép kín. Sự phân cơng lao động của ta
đã ngày càng chi tiết hơn đến từng ngành, từng cơ sở và ở phạm vi rộng hơn
nữa là toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tạo đà cho nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần phát triển giúp ta nhanh chóng hồ nhập được với kinh tế trong
khu vực và thế giới.
Kết quả trong 5 năm từ 1991 à 1995 nhịp độ tăng trưởng bình quân
hàng năm có tổng sản phẩm đạt 8.2%, kế hoạch 5.5% - 6.5%, về sản xuất
công nghiệp 13.3%, nông nghiệp 4.5%, kim ngạch xuất khẩu 20%. Mở rộng
quan hệ hợp tác với nước ngoài thu hút vốn và kỹ thuật của nhiều nước. Cuối

năm 1996 có trên 700 cơng ty lớn, nhỏ đầu tư vào nước ta với 22 tỷ USD
trong 1800 dự án, xóa bỏ bao vây cơ lập , mơi trường kinh tế ngày càng ổn
định được cải thiện làm cho phát triển năng động hơn.
Trong nền kinh tế đã và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể của những người sản xuất hàng hoá nhỏ, sở hữu tư nhân TBCN, sở hữu
hỗn hợp, đồng sở hữu, chế độ xã hội hố sản xuất giữa các ngành, các xí
nghiệp trong cùng một hình thức sở hữu vẫn chưa đều nhau. Sở dĩ như vậy là
do cơ cấu kinh tế của ta giờ là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, sự tồn tại của
các thành phần kinh tế là một tất yếu khách quan .
16


Sản xuất hàng hoá là để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên
người sản xuất có điều kiện để chun mơn hố cao. Trình độ tay nghề được
nâng lên do tích luỹ kinh nghiệm, tiếp thu được tri thức mới. Hiệu quả kinh tế
được trú trọng làm mục tiêu đánh giá sự hoạt động của các thành phần kinh
tế. Việc trao đổi hàng hoá dựa trên nguyên tắc ngang giá khiến cho người sản
xuất ln tìm cách tiết kiệm giảm đến mức tối đa những chi phí cá biệt, giảm
giá trị hàng hố cá biệt để có lợi nhuận khi trao đổi.
Trên cơ sở phân công lao động, sản xuất hàng hoá phát triển. Khi
sản xuất hàng hố phát triển sẽ làm phân cơng lao động ngày càng cao hơn,
sâu hơn. Quan hệ hàng hoá, tiền tệ, thị trường ngày càng được chủ thể sản
xuất hàng hoá vận dụng có hiệu quả hơn và từ đó ngồi các quan hệ kinh tế
phát triển mà các quan hệ pháp lý xã hội, tập quán, tác phong cũng thay đổi.
2.4 Ý nghĩa thực tiễn của nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần
Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội,
chuyên môn hóa sản xuất. Vì thế, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở… Bên cạnh đó, sự phát triển của
sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công

lao động xã hội, làm cho chun mơn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên
hệ giữa các ngành, các vùng trở lên mở rộng, sâu sắc. Từ đó phá vỡ tính tự
cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho
năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng.
Ở nền sản xuất hàng hóa, quy mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạn
bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi

17


cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu
cầu và nguồn lực của xã hội.
Sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là
quy luật giá trị, cung – cầu, cạnh tranh, … buộc người sản xuất hàng hóa phải
ln ln năng động, nhạy bén, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của
sản xuất, sự mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng
miền của cả nước không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn
hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú hơn rất nhiều.
2.5 Bài học kiến nghị.
Bên cạnh việc nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần đóng góp
vai trị tất yếu trong cơng cuộc đổi mới trong nền kinh tế, nó đồng thời cũng
có một số mặt trái. Việc kích thích sản xuất phát triển quá nhanh cũng đồng
thời khiến cho môi trường sản xuất phát sinh thêm nhiều loại tiêu cực. Để
đảm bảo cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa cần phải:
Lấy việc phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế –
xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến
khích phát triển các thành phần kinh tế. Đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể, đảm bảo cho Kinh tế Nhà nước ln đóng được vai

trị chủ đạo, trở thành nền tảng của nền kinh tế.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy hình thức phân phối theo
kết quả lao động là chủ yếu. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xóa
đói giảm nghèo.Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của nhà nước, phát huy

18


mặt tích cực, ngăn ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị
trường.
Quá trình phát triển chúng ta khơng được nóng vội xóa bỏ hay xác
lập hình thức sở hữu nào đó một cách chủ quan, mà phải luôn luôn quan tâm
giải quyết từng bước quan hệ sản xuất, nhất là quan hệ sở hữu, sao cho phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới và lợi ích
của người lao động để giảm dần sự bất bình đẳng trong xã hội.

PHẦN 3. KẾT LUẬN CHUNG

19


Việt Nam hiện nay trong giai đoạn quá độ lên CNXH đó là một thời
kỳ phức tạpvà đầy biến động, một thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng cho
CNXH để hoàn thành cách mạng dân dân chủ.Với điểm xuất phát thấp, điều
kiện kinh tế khó khăn và có nhiều trở ngại. Muốn phát triển kinh tế bền vững
ta thực hiện nền kinh tế hàng hoá là một bước ngoặt quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội là một tất yếu và cần thiết. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần đã xuất hiện nhiều
khó khăn, phức tạp và đã tác động đến mặt xã hội nói chung. Để hạn chế
những tác động tiêu cực này ta cần định hướng cho nền kinh tế phát triển,

buộc nó phải đi theo con đường mà chúng ta lựa chọn là xây dựng CNXH.
Chính vì vậy chính sách phát triển của nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần
có sự định hướng XHCN là một yêu cầu cấp thiết và hợp lý của quy luật phát
triển, nó thể hiện tư tưởng tiến bộ, sáng suốt của Đảng. Trong khi thực hiện
từng bước sự chuyển đổi này chúng ta phải giữ vững định hướng XHCN,
đứng ngang tầm với mục tiêu phát triển kinh tế. Muốn vậy cần phải ngày càng
hoàn chỉnh bộ máy Nhà Nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo đưa
nước ta đi theo con đường XHCN như đã chọn.

20


PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề cương slide bài giảng Kinh tế chính trị Mác- Lênin
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin/2019
3. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2001, tr. 25
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 59-60
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. II, tr. 31
4. C.Mác- Ăngghen toàn tập nhà xuất bản chính trị quốc gia
5. />6. />
21



×