Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Lựa chọn các giải pháp ngoại khóa nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.42 KB, 9 trang )

LỰA CHỌN CÁC GIẢI PHÁP NGOẠI KHÓA
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CHO
SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TS. Đồn Tiến Trung1, TS. Hàng Quang Thái2
1
ĐHSP TP.HCM
2
Trường Đại học An Giang, ĐHQG – HCM
TĨM TẮT
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp tài liệu, đặc biệt là kết quả nghiên cứu thực trạng
cùng phương pháp tổ chức quá trình giảng dạy, cơ sở vật chất của trường Đại học Sư phạm
Thành Phố Hồ Chí Minh. Qua đó xác định những ngun nhân cơ bản trực tiếp, đồng thời
đề xuất 07 giải pháp đồng bộ nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo Giáo dục thể chất
phát triển thể lực cho sinh viên góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất trong nhà
trường, phân tích các cách triển khai cụ thể.
Từ khóa: TDTT ngoại khóa, GDTC, Đại học sư phạm, TPHCM

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mục đích giáo dục thể chất của nước ta là: Bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành
những người phát triển tồn diện hài hịa về thể chất, có sức khoẻ dồi dào, thể chất
cường tráng và kéo dài tuổi thọ.
Thể dục Thể thao chính khố có những đặc điểm chung, buổi tập được tiến
hành theo kế hoạch học tập chặt chẽ của trường học, theo thời khoá biểu chung của
toàn trường, một số lượng học sinh ổn định, hoạt động đã liên kết học sinh thành tập
thể đi đôi với nhiệm vụ nâng cao nhận thức về vị trí vai trị của hoạt động ngoại
khố nhằm nâng cao hiệu quả môn học giáo dục thể chất trong mục tiêu đào tạo giáo
dục của nhà trường.


Tập luyện thể dục thể thao ngoại khố là hình thức tập luyện tự nguyện
nhằm củng cố sức khoẻ, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động thể lực, rèn luyện
cơ thể và chữa bệnh, giáo dục các tố chất thể lực và ý chí, tiếp thu các kỹ năng kỹ
xảo vận động.
Hiện nay, các trường Đại học và Cao đẳng đều có xu hướng phát triển về quy
mơ và đa dạng hố loại hình đào tạo. Với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng sinh
viên như hiện nay, vấn đề đảm bảo chất lượng giáo dục trong đó có GDTC đang
đứng trước những thử thách to lớn. Tuy nhiên, việc thực hiện các giờ học này trong
thời gian qua chưa đạt được hiệu quả cao, các em sinh viên vẫn coi thực hành là thời
gian được nghỉ, không phải học, bên cạnh đó các giáo viên cũng chưa xác định đúng
tầm quan trọng của giờ tự học này nên còn chủ quan, chưa định hướng, giao nhiệm
vụ cho sinh viên trong giờ học ngoại khóa.
Trước thực trạng như trên, chúng tôi tiến nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn các
giải pháp ngoại khóa nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khoa giáo
dục thể chất trường đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh”
95


2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp gồm: Phương pháp phân tích
và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp chuyên gia; Phương
pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm
sư phạm; Phương pháp toán học thống kê.
3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN


3.1

Thực trạng công tác GDTC của Khoa GDTC Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh

3.1.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên TDTT của Khoa GDTC Trường
ĐHSP TP Hồ Chí Minh
Hiện nay, đội ngũ cán bộ giảng viên của Khoa gồm 33 người trong đó có
31 cán bộ giảng dạy, 2 kỹ thuật viên. Khoa khơng ngừng nâng cao về trình độ
chun mơn, nghiệp vụ. Tồn Khoa hiện có 01 Phó giáo sư, 18 giảng viên chính,
5 giảng viên Tiến sĩ, 8 giảng viên đang làm nghiên cứu sinh, 18 giảng viên thạc sĩ.
Trong số cán bộ giảng dạy và kỹ thuật viên có 12 nữ và 21 nam. Các cán bộ của
Khoa được phân thành 4 bộ môn: Bộ môn Cơ bản, Bộ mơn Đồng đội, Bộ mơn cá
nhân, Bộ mơn Lí luận. (Bảng 1).
Bảng 1: Thực trạng về chất lượng và số lượng cán bộ, giảng viên Khoa GDTC Trường
ĐHSP TP Hồ Chí Minh
Số lượng
cán bộ,
TT
giảng
viên
1 Điền kinh
3
2 Thể dục
5
3 Bóng chuyền
4
4 Bóng đá
3
5 Đá cầu
2

6 Bóng bàn
3
7 Bóng rổ
3
8 Bơi lội
2
9 Võ
1
10 Cầu lơng
2
11 Cờ vua
1
12 Tennis
1
Chun
mơn

Trình độ
Tiến sĩ Thạc sĩ
0
1
1
2
0
1
0
0
0
0
0

0

3
4
3
1
2
2
3
2
1
2
1
1

Thâm niên công tác(năm)
Cử
nhân

Dưới 10
năm

10-20
năm

Trên
20 năm

0
0

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

2
1
1
1
0
1
0
1
0
0
0
1

3
2
2
2
2
2

3
1
1
2
1
0

0
2
1
0
0
0
0
0
0
1
0
0

Qua bảng 1 thấy trong số 31 người trực tiếp làm nhiệm vụ chuyên môn của
Khoa có 5 người có trình độ Tiến sĩ chiếm tỉ lệ 15,1%, 8 người đang theo học
Nghiên cứu sinh chuyên ngành TDTT chiếm tỉ lệ 24,2%, 18 giảng viên có trình độ
Thạc sĩ chiếm tỉ lệ 54,5%, cho thấy chất lượng đội ngũ giáo viên của Khoa đáp ứng
khá tốt công việc giảng dạy của Khoa, Trường.

96


3.1.2 Thực trạng sân bãi dụng cụ TDTT phục vụ cho công tác giảng dạy và

tập luyện của Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh
Để có cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa của
sinh viên khoa GDTC, đề tài đã tiến hành tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất của
Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Kết quả được trình bày ở bảng 2
Bảng 2: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và tập luyện của Trường
ĐHSP TP Hồ Chí Minh (đến năm 2020)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Sân bãi, dụng cụ
Sân bóng đá 5 người
Bể bơi
Sân bóng chuyền
Sân bóng rổ

Sân bóng ném
Sân cầu lông
Đường chạy 400m
Sân đẩy tạ
Hố nhảy xa
Nhảy cao
Xà đơn + Xà kép
Bàn bóng bàn
Nhà tập liên hợp
Sân tennis
Sân đá cầu
Sân bóng đá 11 người
Phịng tập gym

Số lượng (cái)
1
0
1
2
1
4
0
0
0
1
1 bộ
4
1
0
4

0
1

Chất lượng
Sân sàn gỗ
Thuê hồ bơi
Sân sàn gỗ
Sàn gỗ, Xi măng
Sân sàn gỗ
Có mái che
Th sân
Th sân
Th sân
Đệm mút
Trung bình
Trung bình
Sàn gỗ có mái
Thuê sân
Sàn gỗ
Thuê sân
Sàn thảm

Thực trạng về cơ sở vật chất của Trường đã cho thấy:
- Về số lượng: Về cơ bản chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và tập luyện,
có ngày đã quá tải dù đã được nhà trường tạo điều kiện thuê sân bãi ở ngoài cơ sở
của trường đã chiếm hết các sân tập.
- Về chất lượng: Nói chung chất lượng sân bãi dụng cụ phục vụ cho tập luyện
chỉ đạt mức trung bình.
- Về dụng cụ và trang thiết bị: Do giáo viên bộ môn và phụ trách cơ sở vật
chất đề xuất tuy được mua mới hàng năm theo nhu cầu của các môn học nhưng vẫn

không đủ cho tập luyện và số lượng dụng cụ ít và lớp học thì đơng lại thêm chất
lượng dụng cụ chỉ đạt mức trung bình, tập nhiều nên rất nhanh xuống cấp.
Nhìn chung, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập
phần nào mới đáp ứng được chỉ ở mức trung bình. Từ thực trạng trên cho thấy về cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và tập luyện chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế giảng dạy và đào tạo do điều kiện khó khăn chung về kinh tế của
Nhà trường.

97


3.1.3 Thực trạng hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa hiện
nay của sinh viên khoa GDTC Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh
Để đánh giá khách quan, đề tài tiến hành phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi
sinh viên.
Kết quả phỏng vấn sinh viên được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Kết quả điều tra thực trạng nhu cầu tập luyện ngoại khóa của sinh viên Khoa GDTC
Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh. (n=370)
TT

1

2

3

4

5


Tổng cộng
n= 370

Nội dung
Nếu có thời gian nhàn rỗi anh (chị) có tham gia tập
luyện ngoại khóa khơng?
- Có
- Khơng
Động cơ tập luyện TDTT ngoại khóa.
- Ham thích.
- Có tác dụng RLTT.
- Bị lơi cuốn.
- Để nâng cao chất lượng nội khóa.
Số sinh viên tập luyện ngoại khóa.
- Thường xun.
- Thỉnh thoảng.
- Khơng tập.
Yếu tố làm hạn chế kết quả học tập môn chuyên
ngành TDTT.
- Do phương pháp lên lớp của giáo viên.
- Do điều kiện sân bãi.
- Do thiếu thốn dụng cụ.
- Không đủ trang bị: giầy, quần áo tập.
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tập luyện TDTT
ngoại khóa.
- Tập có giáo viên hướng dẫn, tổ chức.
- Có thời gian tập luyện ngoại khố.
- Có điều kiện sân bãi, dụng cụ tập luyện.
- Có sự ủng hộ của thầy cơ, bạn bè, người thân.


n

%

346
24

93,51%
6,49%

157
89
26
98

42,43%
24,05%
7,03%
26,49%

202
101
67

54,60%
27,30%
18,10%

78
103

166
23

21,10%
27,80%
44,90%
6,20%

131
52
175
12

35,40%
14,10%
47,30%
3,20%

Từ kết quả bảng 3 thấy: Số sinh viên được hỏi hầu hết đều có nhu cầu tập
luyện ngoại khóa chiếm 93,51%. Động cơ tham gia tập luyện của sinh viên chủ yếu
do ham thích thể thao chiếm 42.43%, có 24.05% số sinh viên được hỏi trả lời tập
luyện ngoại khóa có tác dụng rèn luyện thân thể và 26.49% số sinh viên được hỏi
cho tập luyện ngoại khóa để nâng cao chất lượng giờ học chính khóa, cịn số sinh
viên tham gia tập luyện ngoại khoá TDTT do bị lơi cuốn chiếm rất ít chỉ có 7,03%.
Điều đó chứng tỏ sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa chủ yếu do sở thích mà
chưa có mục đích, kế hoạch cụ thể rõ ràng vì vậy hoạt động ngoại khóa của sinh
viên thực sự chưa mạng lại hiệu quả cao.
98



Nhằm tạo điều kiện cho đề tài nghiên cứu mang tính khả thi cần phải làm tốt
cơng tác lựa chọn hình thức, cách thức hay giải pháp nào thật phù hợp với cơ sở vật
chất và điều kiện thực tế của Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh và đáp ứng được nhu
cầu tập luyện của sinh viên của trường. Để làm được điều này, song song với việc
xác định sự cần thiết phải tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa cho sinh viên đề tài
tiến hành phỏng vấn việc xác định giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT
ngoại khóa.
Nội dung phỏng vấn là xác định mức độ ưu tiên của các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động TDTT ngoại khóa mà đề tài đưa ra 3 mức:
- Mức 1: Rất cần thiết.
- Mức 2: Cần thiết.
- Mức 3: Không cần thiết.
Dựa vào kết quả phỏng vấn, đề tài đã lựa chọn và xây dựng nội dung chi tiết
cho từng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa để thu hút được
đơng đảo sinh viên tham gia góp phần nâng cao thể lực cho sinh viên Trường ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh nói chung và sinh viên Khoa GDTC Trường ĐHSP TP Hồ Chí
Minh nói riêng.
Bảng 4: Kết quả phỏng vấn xác định giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động TDTT ngoại
khóa cho sinh viên khoa GDTC Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. (n=50)
TT

1

2

3

4

5


Các giải pháp
Tăng cường tuyên truyền giáo
dục nâng cao nhận thức và hiểu
biết về nội dung, phương pháp
và ý nghĩa của luyện tập TDTT.
Tổ chức hoạt động TDTT ngoại
khoá theo kế hoạch đã đề ra với
các hình thức tập luyện tập thể
có sự hướng dẫn, quản lí của
giáo viên để sau đó lớp tự quản.
Triệt để khai thác hiệu quả sử
dụng các cơng trình, trang thiết
bị thể thao hiện có, đồng thời
thường xuyên cải tạo, nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tăng cường và cải tiến hệ thống
thi đấu TDTT các giải từ cấp
khoa đến cấp trường. Khuyến
khích khai thác các nguồn kinh
phí tài trợ cho các giải đấu.
Thành lập, duy trì thường xuyên
đội tuyển năng khiếu thể thao
của từng môn và cử đội VĐV
tham gia thi đấu ở cấp tỉnh, khu
vực và toàn quốc.

Rất cần thiết
Tỉ lệ
%


Cần thiết
Tỉ lệ
%

Không cần thiết
Tỉ lệ
%

37

74%

08

16%

05

10%

48

96%

02

04%

0


0%

47

94%

03

6%

0

0%

41

82%

06

12%

03

6%

42

84%


06

12%

02

4%

99


6

7

Thành lập các CLB thể thao của
nhà trường để tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh viên tham gia
tập luyện, thi đấu và giao lưu tại
CLB.
Tạo cơ chế và ứng dụng chính
sách hợp lí và thỏa đáng cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên và sinh
viên tham gia sinh hoạt tại các
CLB.

39

78%


09

18%

02

4%

36

72%

10

20%

04

8%

Qua bảng 4 cho thấy: Tất cả các giải pháp của đề tài đưa ra đều được đa số
các ý kiến cho là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho
sinh viên với trên 70% ý kiến lựa chọn.
Để phù hợp với điều kiện đặc thù của trường trên cơ sở phân tích đánh giá
thực trạng các điều kiện đảm bảo điều kiện thực tiễn của Nhà trường, thời gian và
những tác động cá nhân nên trong quá trình thực nghiệm đề tài chỉ tiến hành ứng
dụng trong thực tiễn 04 giải pháp sau:
- Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá theo kế hoạch đã đề ra
với các hình thức tập luyện tập thể và có sự hướng dẫn, quản lí của giáo viên sau đó

lớp tự quản.
- Giải pháp 4: Tăng cường và cải tiến hệ thống thi đấu TDTT các giải từ
cấp khoa đến cấp trường. Khuyến khích khai thác các nguồn kinh phí tài trợ cho
các giải đấu.
- Giải pháp 5: Thành lập, duy trì thường xuyên đội tuyển năng khiếu thể thao
của từng môn và cử đội VĐV tham gia thi đấu ở cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc.
- Giải pháp 6: Thành lập các CLB thể thao của nhà trường, tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh viên tham gia tập luyện, thi đấu và giao lưu tại CLB.
Các giải pháp còn lại là giải pháp 1, giải pháp 3 và giải pháp 7 là các giải
pháp đánh giá về mặt nhận thức không đo lường, kiểm tra cụ thể được nên đề tài
không tiến hành kiểm tra qua thực nghiệm mặc dù các giải pháp này vẫn thường
được sử dụng trong nhiều năm về hình thức tổ chức giáo dục. Các kết quả của các
giải pháp ứng dụng cụ thể như dưới đây.
3.1.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.1.4.1 Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm
Trước khi tiến hành quá trình thực nghiệm tiến hành kiểm tra thể lực của
2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả được trình bày ở bảng 5 và 6
- Trình độ thể lực trước thực nghiệm của nhóm nam:

100


Bảng 5: Kết quả kiểm tra trình độ thể lực trước thực nghiệm của nam nhóm thực nghiệm và
đối chứng.

TT

Nội dung kiểm tra

1

2
3
4
5

Nằm ngửa gập bụng (lần/30s).
Bật xa tại chỗ (cm).
Chạy 30m XPC (giây).
Chạy con thoi 4 x 10m(giây).
Chạy tùy sức 5 phút (m).

Nhóm đối chứng
Nhóm thực
nghiệm (n = 46)
(n = 45)
±δ
±δ
x
x
20.04
224.9
4.87
11.90
1002

1.603
11.2
0.244
0.595
50.12


19.79
225.12
4.89
11.85
998.20

1.583
11.25
0.245
0.593
49.91

t
0.678
0.394
0.351
0.362
0.348

p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05

Các số liệu trong bảng 5 cho thấy các chỉ số thể lực của 5 nội dung kiểm tra
đều có t tính < t bang = 2. Như vậy, trước thực nghiệm thể lực của nam sinh viên của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng tương đương nhau ở ngưỡng xác suất

p > 0,05 tức khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê.
Bảng 6: Kết quả học tập các môn thực hành của đối tượng nghiên cứu với sinh viên nhóm
đối chứng trước thực nghiệm (kết quả thi kết thúc học phần của sinh viên qua từng kỳ học)
Nội
dung
Thực
hành

Sinh viên nhóm thực nghiệm
Sinh viên nhóm đối chứng
(n = 46 nam)
(n = 45 nam)
Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%)
10.87 % 56.52 % 26.09 %

6.52 %

11.11 % 51.11 % 33.34 %

4.44 %

Quan sát bảng 6 thấy tỉ lệ sinh viên xếp loại giỏi, khá, trung bình, yếu của 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm tương đương nhau. Chứng tỏ kết
quả học tập môn thực hành của cả 2 nhóm trước thực nghiệm đồng đều nhau.
60
50
40
30

TN


20

ĐC

10
0

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Biểu đồ 1: So sánh kết quả học tập của đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm

+ Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm.
Sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm (12 tháng ứng với 1 năm học), các đối
tượng nghiên cứu đã được trang bị về kỹ năng thực hiện động tác, thể lực chung và
chun mơn trong chương trình GDTC ở năm học thứ hai, đồng thời các đối tượng
này ngồi giờ học chính khố cịn được tham gia tập luyện tại các CLB các môn thể
thao cũng như các hình thức tập luyện khác do đề tài nghiên cứu đề xuất và xây dựng.
101


Để đánh giá hiệu quả của các giải pháp đã đưa ra, đề tài tiến hành kiểm tra
đánh giá trình độ thể lực của sinh viên theo nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ
thể lực của học sinh, sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và kết quả học

tập của sinh viên sau 1 năm học có ứng dụng thực nghiệm. Kết quả thu được như
trình bày ở bảng 7.
Bảng 7: Kết quả kiểm tra thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng của nam sau 1 năm
học thực nghiệm các giải pháp đã được xây dựng:

TT

Nội dung kiểm tra

1
2
3
4
5

Nằm ngửa gập bụng. (lần/30s)
Bật xa tại chỗ (cm).
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4 x 10m(giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m).

Nhóm đối chứng
Nhóm thực
nghiệm (n = 46)
(n = 45)
±
δ
±δ
x
x

23.81
241.01
4.23
11.42
1056.12

2.143
12.051
0.380
0.914
84.489

20.18
233.10
4.60
11.98
1005.78

2.623
11.655
0.828
1.078
90.520

t

p

2.538
2.870

2.434
2.413
2.473

< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05

Qua bảng 7 thấy qua thời gian thực nghiệm 01 năm thể lực của hai nhóm đã
có khác biệt khá rõ. Thành tích của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng
ở tất cả các nội dung kiểm tra đều có t tính > t bang = 2.048 tức khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0,005. Điếu đó chứng tỏ trình độ thể lực của nam
sinh viên nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm có ứng dụng các giải pháp
mà đề tài đã đưa ra đã phát triển tốt hơn nhóm đối chứng không ứng dụng các giải
pháp mà đề tài đã đưa ra.
4.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1

Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, có những kết luận sau đây:

4.1.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể dục thể
thao ngoại khoá của sinh viên Khoa GDTC Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh cịn
nhiều hạn chế và tồn tại:
+ Việc thực hiện chương trình giáo dục thể chất chưa triệt để, nội dung và

phương pháp tổ chức quá trình giảng dạy chưa đáp ứng được nhiệm vụ và yêu cầu
của công tác giáo dục thể chất trong nhà trường.
+ Hoạt động ngoại khoá của trường ít phát triển, chưa thực sự coi trọng cơng
tác ngoại khoá của sinh viên, thiếu sự tổ chức, hướng dẫn sinh viên tự tập luyện và
rèn luyện thân thể và các hoạt động thể thao nói chung. Chưa có các hình thức tổ
chức tập luyện ngoại khóa đa dạng và phong phú nhằm thu hút đông đảo sinh viên
tham gia tập luyện và tập luyện có hiệu quả.
+ Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập cịn nhiều khó
khăn, thiếu thốn. Chưa có chính sách đãi ngộ thích hợp để động viên, khích lệ cán
bộ, giảng viên, sinh viên tham gia hoạt động phong trào tập luyện thể thao ngoại
khoá thường xuyên cũng như thi đấu các môn thể thao.
102


4.1.2. Với 07 giải pháp cụ thể đề tài đã ứng dụng 04 giải pháp (2, 4, 5, 6) vào
thực tiễn và bước đầu đã được sự đồng ý của giáo viên, các chuyên gia làm công tác
lãnh đạo, quản lý và công tác giảng dạy tại các trường Đại học.
4.2

Kiến nghị
Từ những kết luận nêu trên của đề tài, có một số kiến nghị sau:

4.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá
cho sinh viên chuyên ngành GDTC Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh của đề tài đã
nghiên cứu bước đầu đã mang lại hiệu quả, cần phải được triển khai ứng dụng vào
thực tiễn nhiều hơn nữa để nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên nhà trường.
4.2.2. Để nâng cao chất lượng GDTC và phát triển mạnh mẽ phong trào
TDTT trong nhà trường, cần thiết phải được triển khai áp dụng đồng bộ hệ thống các
giải pháp mà kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng.
4.2.3. Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh và các đơn vị có liên quan cần phối

hợp chặt chẽ với nhau, quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ,
giảng viên và sinh viên nhà trường về thời gian, cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện
và thi đấu, kinh phí...để phục vụ cho tập luyện ngoại khố và phát triển phong trào
tập luyện TDTT của nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1994), Những giải pháp thực thi nhằm cải tiến nâng cao
chất lượng GDTC trong các trường Đại học - Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT,
NXB TDTT.

2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), Văn bản chỉ đạo công tác GDTC trong nhà trường
các cấp.

3.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Chương trình mục tiêu cải tiến nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất - sức khoẻ, phát triển và bồi dưỡng nhân tài thể thao học sinh, sinh
viên trong nhà trường các cấp giai đoạn 1995 - 2000 và đến 2005.

4.

Chương trình GDTC trong các trường Đại học - Cao đẳng (không chuyên TDTT) giai
đoạn II. Ban hành theo quyết định số 1262/GD - ĐT ngày 14/12/1997

5.

Chương trình mục tiêu cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, sức khoẻ, phát

triển và bồi dưỡng tài năng thể thao cho học sinh, sinh viên trong nhà trường các cấp,
giai đoạn 1995- 2005 của Bộ giáo dục và đào tạo, tháng 1/1995.

6.

Nguyễn Hữu Châu (1998), Sự phân loại các mục tiêu giáo dục và vấn đề đánh giá chất
lượng giáo dục, Nxb giáo dục, Hà Nội.

7.

“Định hướng cải tiến công tác GDTC và sức khoẻ y tế trong trường học đến năm 2000”,
Tạp chí Giáo dục sức khoẻ và thể chất, (05/1994).

8.

Nguyễn Đức Văn (2007), Phương pháp thống kê trong TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

9.

Nguyễn Gắng (2000), "Nghiên cứu xây dựng mơ hình CLB TDTT hoàn thiện trong các
Trương Đại học và chuyên nghiệp thành phố Huế" - Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học,
Trường Đại học TDTT I.

10. Nguyễn Thanh Hùng (2006), " Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp phát triển phong trào
bóng chuyền nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên Đại học Quy Nhơn", Luận
văn Thạc sỹ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT I.
103




×