Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát cầu cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông năm thứ 3 trường Đại học TDTT Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.89 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
PHÁT CẦU CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH CẦU LÔNG
NĂM THỨ 3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
ThS. Dương Quang Trường, TS. Lê Tiến Hùng
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
TÓM TẮT
Phát cầu là kỹ thuật quan trọng nhất trong cầu lơng, nó là khởi đầu từ một đường cầu,
một hiệp đấu trong cầu lông. Tuy nhiên hiệu quả thực hiện kỹ thuật phát cầu của sinh viên
trường Đại học TDTT Đà Nẵng cịn có nhiều điểm hạn chế. Trên cơ sở vận dụng các phương
pháp và các kiến thức khoa học về huấn luyện, chúng tôi lựa chọn được 16 bài tập, nhằm nâng
cao hiệu quả kỹ thuật phát cầu góp phần nâng cao thành tích học tập và thi đấu cho sinh viên
chuyên ngành cầu lông trường Đại học TDTT Đà Nẵng.

ABSTRACT
Serving is the most important technique in badminton, it is starting with a bridge line,
a game in badminton. However, the implementation efficiency of serving techniques of students
of Danang University of Sport still has many limitations. Based on the application of scientific
knowledge and methods of training, we have selected 16 exercises to improve the efficiency of
serving techniques to contribute to improving academic and competitive achievements for
students. Badminton major at Da Nang University of Sports.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong cầu lơng để có được thành tích tốt thì địi hỏi vận động viên phải toàn
diện về các mặt như kỹ, chiến thuật, thể lực ...vv... đặc biệt là kỹ thuật phải hoàn thiện
trở thành kỹ xảo để điều khiển tốt các đường cầu giành thắng lợi trong trận đấu. Một
trong những kỹ thuật đầu tiên cần phải sử dụng tốt có hiệu quả đó chính là kỹ thuật
phát cầu. Bởi vì kỹ thuật phát cầu tốt sẽ có lợi thế ở đường cầu sau hoặc có thể ăn
điểm trực tiếp.


Qua quan sát nhiều trận đấu, nhiều buổi tập của các sinh viên chuyên ngành cầu
lơng trường ĐH TDTT Đà Nẵng thì chúng tơi nhận thấy hầu hết các sinh viên đều
chưa phát huy được tốt các kỹ chiến thuật, thể lực. Đặc biệt khả năng phát cầu cịn
yếu kém khơng ổn định trong thi đấu, còn mắc nhiều lỗi trong phát cầu dẫn đến mất
lợi thế và thua cuộc. Vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát cầu là một vấn
đề không thể thiếu được trong giảng dạy và huấn luyện cầu lơng.
Xuất phát từ thực tế đó, để giúp mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng
tôi mạnh dạn nghiên cứu bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát cầu cho sinh viên
chuyên ngành cầu lông. Với mong muốn đóng góp một phần vào cơng tác đào tạo,
nâng cao thành tích học tập và thi đấu cầu lông cho sinh viên cầu lông trường đại học
TDTT Đà Nẵng.

216


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp
phân tích và tổng hợp tài liệu, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp quan sát sư
phạm, Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp thực nghiệm sư phạm, Phương
pháp toán học thống kê.
3.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1

Thực trạng sử dụng kỹ thuật phát cầu trong thi đấu sinh viên chuyên

ngành cầu lông.

Để đánh giá thực trạng việc thực hiện kỹ thuật phát cầu trong tập luyện và thi
đấu cho các sinh viên chuyên ngành cầu lông. Chúng tôi quan sát những giải thi đấu
tổ chức trong trường, và một số các giải phong trào bên ngồi có sinh viên khóa ĐH
11 tham gia. Chúng tôi ghi chép cụ thể và đầy đủ về kỹ thuật phát cầu được sử dụng
trong 05 trận thi đấu, được tổng hợp ở bảng 1.
Bảng 1: Quan sát thực trạng sử dụng kỹ thuật phát cầu trong thi đấu của sinh viên cầu lông
ngành GDTC trường Đại học TDTT Đà Nẵng (Thông qua 05 trận đấu)
TT
SV 1
SV 2
SV 3
SV 4
SV 5
SV 6
SV 7
SV 8
SV 9
SV 10

Phát cầu tốt
40
43
39
41
44
40
49
45

46
43

Tỉ lệ %
58.82
62.32
56.52
62.12
62.86
59,70
68.05
63.38
64.78
66.15

Phát cầu hỏng
28
26
30
25
26
27
23
26
25
22

Tỉ lệ %
41.18
37.68

43.48
37.88
37.14
40.29
31.94
36.61
35.21
33.85

Tổng
68
69
69
66
70
67
72
71
71
65

Từ kết quả thu được cho thấy: Kỹ thuật phát cầu được các sinh viên khóa Đại
học 11 chuyên ngành cầu lông sử dụng nhiều nhưng không hiệu quả, đa số các sinh
viên chỉ thể hiện ở mức trung bình. Điều này cho thấy khả năng phát cầu của sinh viên
khóa Đại học 11 cịn hạn chế.
3.2

Lựa chọn test đánh giá hiệu quả kỹ thuật phát cầu cho sinh viên năm 3
chuyên ngành cầu lông Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng.


Từ kết quả nghiên cứu thu được chúng tôi đã lựa chọn được 6 test và tiến hành
phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn là 20 HLV, chuyên gia, chuyên viên, giáo viên, VĐV
của các trung tâm HLTDTT và giảng viên trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Kết quả
phỏng vấn cho thấy để đánh giá hiệu quả kỹ thuật phát cầu trong giảng dạy cho sinh
viên cầu lông, đa số các đối tượng được phỏng vấn đều lựa chọn các test sau đây:
+ Test 1: Phát cầu trái tay thấp gần vào ô 6 (1m x 1m) 10 quả.
+ Test 2: Phát cầu trái tay thấp xa vào ô 7 (1m x 1m) 10 quả.
+ Test 3: Phát cầu thuận tay cao xa vào ô 8 (1m x 1m) 10 quả.
+ Test 4: Phát cầu thuận tay cao xa vào ô 9 (1m x 1m) 10 quả.
217


Các ý kiến lựa chọn các test trên đều xếp chúng ở mức độ rất quan trọng và quan
trọng trong việc kiểm tra, đánh giá kỹ thuật phát cầu cho sinh viên cầu lơng (đều có từ 75%
ý kiến trở lên lựa chọn, trong đó trên 50% ý kiến lựa chọn xếp ở mức độ rất quan trọng).
3.3

Thực trạng kỹ thuật phát cầu của sinh viên chuyên ngành cầu lông trường
ĐH TDTT Đà Nẵng.

Sau khi lựa chọn được các test đề tài tiến hành đánh giá thực trạng kỹ thuật phát
cầu của sinh viên chuyên ngành cầu lông. Kết quả trình bày ở bảng 2.
Bảng 2: Thực trạng kỹ thuật phát cầu của sinh viên chuyên ngành cầu lông trường Đại học
TDTT Đà Nẵng
TT
1
2
3
4


x 

Test
Phát cầu trái tay thấp gần vào ô 6 (1m x 1m) 10 quả.
Phát cầu trái tay thấp xa vào ô 7 (1m x 1m) 10 quả.
Phát cầu thuận tay cao xa vào ô 8 (1m x 1m) 10 quả.
Phát cầu thuận tay cao xa vào ô 9 (1m x 1m) 10 quả.

5.4 ± 0.51
5.7 ± 0.48
5.2 ± 0.42
5.5 ± 0.53

Từ kết quả thu được ở bảng 2 cho thấy: Thực trạng kỹ thuật phát cầu của sinh
viên là tương đối đồng đều. Tuy nhiên hiệu quả kỹ thuật phát cầu là chưa cao, chưa
đáp ứng được u cầu chun mơn.
Với mục đích đánh giá thực trạng kết quả xếp loại kỹ thuật phát cầu của đối
tượng nghiên cứu, đề tài tiến hành đánh giá xếp loại kết quả kiểm tra các nội dung
đánh giá hiệu quả kỹ thuật phát cầu theo thang điểm chuẩn của bộ môn BB, CL & QV
xây dựng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Kết quả đánh giá xếp loại hiệu quả của sinh viên chuyên ngành cầu lông ngành GDTC,
trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Giỏi
n
%
0
0

Khá
n

%
1
10

Xếp loại
T. bình
n
%
9
90

Tổng
Yếu
n
0

%
0

Kém
n
%
0
0

n
10

%
100


Từ kết quả thu được ở bảng 3 cho thấy, thực trạng tỷ lệ khơng có số sinh viên
giỏi, tỷ lệ sinh viên đạt loại khá chỉ có 10%, trong khi đó tỷ lệ sinh viên đạt trung bình
rất cao chiếm 90%.
3.4

Lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát cầu cho sinh
viên chuyên ngành cầu lông năm thứ 3, Trường Đại học TDTT Đà Nẵng

Quá trình lựa chọn các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát cầu cho sinh
viên chuyên ngành cầu lông năm thứ 3 trường ĐH TDTT Đà Nẵng phải qua các bước sau:
Xác định cơ sở lựa chọn bài tập.
Thông qua tham khảo tài liệu chuyên môn, qua quan sát và phỏng vấn các giảng
viên, HLV, để tổng hợp các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát cầu.
Phỏng vấn các giảng viên, huấn luyện viên, chuyên gia về mức độ hiệu quả của
các bài tập đó. Với 23 phiếu phỏng vấn đưa ra. Chúng tôi đã thu được 20 phiếu trả lời
kết quả của các thành viên được phỏng vấn.
218


Kết quả đã lựa chọn và xác định được 16 bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật
phát cầu cho sinh viên chun ngành cầu lơng năm thứ 3. Đó là các bài tập sau đây:
Bài tập 1: Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật phát cầu trái tay.
Bài tập 2: Đứng cách xa 2m phát cầu trái tay vào tường.
Bài tập 3: Đứng ở vị trí phát cầu trái tay phát cầu vào ô phát cầu.
Bài tập 4: Đứng phát cầu trái tay vào trong dây cao từ 1m55 đến 1m75 từ lưới
trở lên.
Bài tập 5: Phát cầu trái tay có người đỡ phát.
Bài tập 6: Phát cầu trái tay vào ô 6 (1m x 1m).
Bài tập 7: Phát cầu trái tay vào ô 7 (1m x 1m).

Bài tập 8: Phát cầu trái tay vào các điểm khác nhau trên sân.
Bài tập 9: Phát cầu trái tay theo các đường khác nhau trên sân.
Bài tập 10: Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật phát cầu thuận tay.
Bài tập 11: Phát cầu thuận tay vào ô phát cầu sân đơn.
Bài tập 12: Phát cầu thuận tay có người đỡ phát.
Bài tập 13: Phát cầu thuận tay vào các điểm khác nhau trên sân.
Bài tập 14: Phát cầu thuận tay cao xa vào ô 8 (1m x 1m).
Bài tập 15: Phát cầu thuận tay vào ô 9 (1m x 1m).
Bài tập 16: Bài tập phát cầu trong thi đấu tập.
3.5

Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả phát cầu
cho sinh viên năm 3 chuyên ngành cầu lông Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Tổ chức thực nghiệm sư phạm.

Đối tượng thực nghiệm gồm 10 sinh viên cầu lơng năm thứ 3 được chia thành 2
nhóm, nhóm thực nghiệm (B) và nhóm đối chứng (A), mỗi nhóm 5 người (nA= nB= 5).
Tiến trình thực nghiệm: Việc tổ chức thực nghiệm được tiến hành trong 12
tuần với 03 buổi mỗi tuần.
Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm: Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 4

219


Bảng 4: Kết quả kiểm tra các Test đánh giá hiệu quả kỹ thuật phát cầu của nhóm đối chứng
(A) và thực nghiệm (B) trước thực nghiệm (n=10).
TT
1
2
3

4

Test kiểm tra

Kết quả kiểm tra x  
Nhóm đối
Nhóm thực
chứng
nghiệm

Phát cầu trái tay thấp gần vào ô 6
5.8 ± 0.83
(1m x 1m) 10 quả
Phát cầu trái tay thấp xa vào ô 7
5.6 ± 0.54
(1m x 1m) 10 quả
Phát cầu thuận tay cao xa vào ô 8
5.2 ± 0,44
(1m x 1m) 10 quả
Phát cầu thuận tay cao xa vào ô 9
6.2 ± 0.83
(1m x 1m) 10 quả
tbảng = 2.101

So sánh

6 ± 0.70

ttính
1.41


p
>0.05

5.8 ± 0.44

1.63

>0.05

5.6 ± 0.54

1.26

>0.05

6.4 ± 0.54

1.44

>0.05

Qua kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm với
các test được trình bày ở bảng 4, chúng tơi thấy kết quả cả 4 test ttính < tbảng = 2.101. Sự
khác biệt giữa 2 nhóm khơng có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p > 0.05. Điều đó chứng tỏ
trình độ của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm là tương đương nhau.
• Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm.
Sau thời gian thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành kiểm tra và kết quả ở bảng 5.
Bảng 5: Kết quả kiểm tra các Test đánh giá hiệu quả kỹ thuật phát cầu của nhóm đối chứng
(ĐC) và thực nghiệm (TN) sau thực nghiệm (n=10)

Test kiểm tra
TT
1
2
3
4

Kết quả kiểm tra x  
ĐC
TN
7.4 ± 0.54
8.6 ± 1.14

ttính
2.13

p
<0.05

8.4 ± 0.89

2.74

<0.05

8.4 ± 0.89

2.26

<0.05


8.4 ± 0.83

2.39

<0.05

Phát cầu trái tay thấp gần vào ô 6
(1m x 1m) 10 quả
Phát cầu trái tay thấp xa vào ô 7
7 ± 0.70
(1m x 1m) 10 quả
Phát cầu thuận tay cao xa vào ô 8
6.4 ± 0.54
(1m x 1m) 10 quả
Phát cầu thuận tay cao xa vào ô 9
7.6 ± 0.54
(1m x 1m) 10 quả
tbảng = 2.101

So sánh

Qua bảng trên chúng ta thấy: Nhóm thực nghiệm (B) và nhóm đối chứng (A),
sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất thống kê thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng xác
suất p < 0.05.
Như vậy: Thành tích nhóm thực nghiệm của 4 test sau thực nghiệm đều tăng
hơn so với nhóm đối chứng. Sau khi áp dụng các bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn, sự
khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p < 0.05.
Để đánh giá một cách khách quan và chính xác cho những kết quả từ bảng 4, 5.
Chúng ta hãy xem những thống kê số liệu ở bảng 6 về nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm

và biểu đồ 1 ở dưới đây, để có thể đi đến kết luận cuối cùng cho kết quả kiểm tra các
test trên.
220


Bảng 6: Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá hiệu quả kỹ thuật phát cầu
Nhóm đối chứng
Test
Phát cầu trái tay thấp gần
vào ô 6 (1m x 1m) 10 quả.
Phát cầu trái tay thấp xa vào
ô 7 (1m x 1m) 10 quả.
Phát cầu thuận tay cao xa
vào ô 8 (1m x 1m) 10 quả.
Phát cầu thuận tay cao xa
vào ô 9 (1m x 1m) 10 quả.

(A) ( x )
TTN
STN
5.8
7.4

Nhóm thực nghiệm
W
(%)
2.42

(B) ( x )
TTN

STN
6
8.6

W
(%)
3.56

5.6

7

2.22

5.8

8.4

3.66

5.2

6.4

2.06

5.6

8.4


4.00

6.2

7.6

2.02

6.4

8.4

2.70

Từ kết quả ở bảng 6 chúng tôi biểu thị bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 1: So sánh mức độ tăng trưởng hiệu quả kỹ thuật phát cầu của nhóm đối chứng (A)
và nhóm thực nghiệm (B) qua quá trình thực nghiệm

Từ kết quả thu được từ bảng 6 và biểu đồ 1 thu được cho thấy: tất cả nội dung
kiểm tra đánh giá hiệu quả kỹ thuật phát cầu của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
đã có sự khác biệt rõ rệt, t(tính) > t(bảng = 2.101) ở ngưỡng xác suất p < 0.05.
Hay nói cách khác việc ứng dụng các phương tiện huấn luyện cũng như các bài
tập đề tài lựa chọn đã tỏ ra có tính hiệu quả cao trong việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật
phát cầu cho các sinh viên chuyên ngành cầu lông năm thứ 3 - Trường Đại học TDTT
Đà Nẵng.
• Kiểm nghiệm hiệu quả kỹ thuật phát cầu của 2 nhóm sau thực nghiệm
thơng qua thang điểm đánh giá của bộ môn.
Sau thực nghiệm để làm rõ hơn kết quả nghiên cứu, chúng tôi tổng hợp kết quả
của 2 nhóm đối chiếu với thang điểm đánh giá kỹ thuật phát cầu của bộ mơn có kết

quả thu được như sau:

221


Bảng 7: Kết quả đối chiếu lại với thang điểm về hiệu quả kỹ thuật phát cầu của 2 nhóm sau
thực nghiệm
Nhóm
ĐC
TN

Giỏi
n
%
1 20
4 80

Khá
n
%
4
80
1
20

Xếp loại
T. bình
n
%
0

0
0
0

Yếu
n
0
0

%
0
0

Kém
n
%
0
0
0
0

Tổng
n
5
5

%
100
100


Kết quả bảng 7 cho thấy, nhóm thực nghiệm 5 sinh viên chuyên ngành cầu lông
năm thứ 3 trường Đại học TDTT Đà Nẵng cải thiện rõ rệt, so với nhóm đối chứng. Từ
đó cho thấy các bài tập chúng tơi áp dụng vào có hiệu quả cao, tỷ lệ sinh viên giỏi
chiếm cao hơn (80%), tỷ lệ sinh viên khá chỉ còn (20%).
Qua quá trình thực nghiệm với kết quả nêu trên, hiệu quả kỹ thuật phát cầu của
sinh viên chuyên ngành cầu lông năm thứ 3, trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã khắc
phục được các hạn chế, các bài tập áp dụng có trình tự, kỹ thuật phát cầu được nâng
cao và sử dụng tốt trong thi đấu và tập luyện.
4.

KẾT LUẬN

- Vấn đề nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát cầu cho sinh viên chuyên ngành cầu
lông trường Đại học TDTT Đà Nẵng hiện nay cần phải được các nhà sư phạm quan
tâm một cách đúng mức. Việc phân bổ thời gian và sử dụng các bài tập để nâng cao
hiệu quả của kỹ thuật phát cầu cho sinh viên chuyên ngành cầu lơng cịn ít, các sinh
viên cịn chưa tích cực tập dẫn đến kết quả học tập, thành tích thi đấu cầu lơng của
sinh viên cịn chưa cao.
- Trong q trình nghiên cứu chúng tơi đã lựa chọn ra được 04 Test để đánh giá
hiệu quả của kỹ thuật phát cầu cho các sinh viên chuyên ngành cầu lông trường Đại
học TDTT Đà Nẵng.
Đề tài đã lựa chọn ra được 16 bài tập (đã trình bày ở phần trên) để nâng cao
hiệu quả kỹ thuật phát cầu. Qua thời gian thực nghiệm 3 tháng đề tài đã xác định được
hiệu quả rõ rệt của các bài tập đã lựa chọn trong việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát
cầu thể hiện ở sự khác biệt về các test kiểm tra t(tính) > t(bảng = 2.101) ở ngưỡng xác
suất p < 0.05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.
222

Trần Duy Hòa, Phan Thanh Hài, giáo trình lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao,
NXB Thông Tin và Truyền thông – 2017.
Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
Ivanơv V.X (1996), Những cơ sở của tốn học thống kê, Dịch: Trần Đức Dũng, Nxb
TDTT, Hà Nội.
Novicop - Matveep (1990), Lý luận và phương pháp GDTC, Dịch: Phạm Trọng Thanh,
Lê Văn Lẫm, Nxb TDTT, Hà Nội.
Nguyễn Hạc Thuý (1997), Huấn luyện kỹ chiến thuật cầu lông hiện đại, Nxb TDTT, Hà Nội.
Nguyễn Hạc Thuý, Nguyễn Quý Bình (2000), Huấn luyện thể lực cho vận động viên cầu
lông, Nxb TDTT, Hà Nội.
Nguyễn Văn Đức (2015), Cầu lông, Nxb TDTT, Hà Nội.



×