Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu nhu cầu tham gia các hoạt động thể thao giải trí của người dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.75 KB, 10 trang )

NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM GIA CÁC
HOẠT ĐỘNG THỂ THAO GIẢI TRÍ CỦA NGƯỜI DÂN
QUẬN HÀ ĐƠNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ThS. Đinh Thị Uyên
Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội

TĨM TẮT
Thể thao giải trí là các hoạt động thể dục thể thao mà con người tiến hành trong thời
gian nhàn rỗi, với mục tiêu chính nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển của bản thân, thỏa mãn
nhu cầu phát triển của thể xác cũng như tâm hồn và hàm chứa những giá trị văn hóa nhất
định. Bài báo giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về nhu cầu tham gia thể thao giải trí của
người dân trên địa bàn Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Các phương pháp chủ yếu được
sử dụng trong qua trình nghiên cứu: phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, …. Các kết luận được đưa ra trên cơ sở các
kết quả phân tích, thống kê bằng phần mềm SPSS.
Từ khóa: Nhu cầu, Thể dục thể thao, Thể thao giải trí

SUMMARY
Recreational sport is a form of sport activities which carried out in leisure time with
the main purpose is sastified promotin either physical or soul. The articles introduce some
results of research about people’s taking part in recreational sports demand in Ha Dong
District, Ha Noi city. The main methods used in the research process include methods of
analyzing and synthesizing documents, interviews and surveys. The conclusions are based on
the results of data analysis and statistics by SPSS software.
Keywords: Demand, Sports, Recreational sports, ect...

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thể thao giải trí là một trong những hoạt động thể thao được phổ biến và ưa


chuộng tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Tại Queensland, người ta xem thể
thao giải trí là một phần quan trọng của cuộc sống và là thước đo chất lượng cuộc
sống, được đánh giá như hoạt động cộng đồng, tơn giáo. Ở đây, tình trạng hoạt động
cơng cộng của chính quyền là một phần chủ yếu của cuộc sống (Nielsen, 1997). Tại
Mỹ, thể thao giải trí, chính xác hơn là thể thao giải trí hiện đại đã được phát triển từ
nửa đầu của thế kỷ XX. Người tham gia hoạt động này chủ yếu là giới trẻ, phần nhiều
tham gia vào các môn thể thao mạo hiểm nhằm mục đích tìm đến sự nguy hiểm để
thử thách bản thân, từ đó các hoạt động này phát triển thành hoạt động thể thao giải
trí. Ở Pháp, học giả người Pháp Roche-Sue, tin rằng thể thao giải trí khơng phải là
mục đích duy nhất của các cuộc thi thể thao, họ cũng không quá ủng hộ tốc độ, sức
mạnh và kỹ năng. Nó khơng cần phải tn theo các quy tắc cứng nhắc hoặc đào tạo
chuyên nghiệp, nhưng thông qua các hoạt động thể chất nhẹ nhàng phù hợp đáp ứng
nhu cầu của cơ thể.

272


Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân Việt Nam
ngày càng được nâng lên, nhu cầu tham gia các hoạt động thể thao giải trí cũng ngày
càng cao. Hiện nay có rất nhiều loại hình nghỉ ngơi, giải trí khác nhau. Tuy nhiên,
việc lựa chọn lựa loại hình nghỉ ngơi giải trí bằng các hoạt động thể dục thể, thể thao
là một phương pháp được nhiều nhà khoa học cho là thông minh nhất. Theo tác giả
Phan Đức Bình: “Sức khoẻ là tiền đề để làm ra của cải vật chất cho xã hội, là khởi
nguồn cho cuộc sống hạnh phúc bình yên”3. Cũng như các thành phố lớn khác của
Việt Nam, phong trào thể thao giải trí trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung và
Quận Hà Đơng nói riêng đang trên đà phát triển thơng qua nhiều mơ hình tổ chức khác
nhau. Các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ thể dục thể hình, câu lạc bộ khiêu vũ,… được
hình thành và phát triển. Các câu lạc bộ, các trung tâm thể thao giải trí được thành lập
đều tuân thủ đầy đủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước, huấn luyện viên đều
được đào tạo bài bản và có chứng chỉ hành nghề.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.

Trong q trình triển khai nghiên cứu, chúng tơi chủ yếu sử dụng các phương
pháp: phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; phương pháp phỏng vấn; phương
pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Trên cơ sở các kết quả thu nhận được, chúng tôi sử dụng
phần mềm SPSS 21 để phân tích và đưa ra kết luận.
3.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Qua kết quả tọa đàm, phỏng vấn thông qua bảng hỏi của 632 người tham gia
các hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn quận Hà Đơng, Thành phố Hà Nội, dưới
sự hỗ trợ của phần mềm SPSS chúng tôi phân tích và đưa ra các kết luận về nhu cầu
tham gia thể thao giải trí của người dân theo giới tính, độ tuổi, tình trạng hơn nhân,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, loại hình thể thao giải trí, cơ sở vật chất và điều kiện
tập luyện,…
3.1

Phân tích về đặc điểm nhu cầu thể thao giải trí của người dân

Qua các kết quả được phân tích từ Bảng 1 cho thấy: Nhu cầu khi tham gia hoạt
động thể thao giải trí của các đối tượng tham gia khảo sát ở quận Hà Đông - Hà Nội
đều được đánh giá là cần thiết, cao nhất là “nhu cầu về an ninh ” với X = 4.87, tiếp
đến là “cần nhiều sân chơi mang tính phúc lợi xã hội” với X = 4.66, sau đó đến nhu
cầu “đa dạng hóa các loại hình thể thao giải trí phù hợp với tùng lứa tuổi” với X = 4.61.
Ngoài ra các yếu tố “xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người khuyết tật”
và “nâng cấp cơ sở vật chất các mô hình thể thao giải trí hiện tại” với X = 3.97, “trò
chơi nhân văn mạo hiểm” với X = 4.04, và “cần cơng viên và hoạt động ngồi trời”

với X = 3.78 cũng được đánh giá là cần thiết. Các yếu tố còn lại được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1: Nhu cầu thể thao giải trí của người dân
STT
1
2
3
4

Giá trị
bình qn
Các loại hình thể thao giải trí phù hợp với từng lứa tuổi
4.61
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người khuyết tật
3.97
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người bình thường
2.31
Cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí cho mọi tầng lớp
2.07
Thực trạng loại hình

273


5
6
7
8
9
10
11

12
13
14

3.2

Nâng cao và làm phong phú hình thức thi đấu các loại hình thể thao giải trí
Nhu cầu an tồn về an ninh khi tham gia hoạt động thể thao giải trí
Đưa ra chi phí khi tham gia hoạt động thể thao giải trí cho phù hợp
Nâng cấp cơ sở vật chất các mơ hình thể thao giải trí hiện tại
Cần xây dựng các trị chơi thể thao giải trí mạo hiểm nhân tạo
Đào tạo đội ngũ cán bộ, Huấn luyện viên hướng dẫn viên mơn thể thao
giải trí
Nếu có nhiều chương trình hoạt động thể thao giải trí cho thanh niên
Cần nhiều sân chơi cho thể thao mang tính phúc lợi xã hội
Cần thêm thông tin quảng cáo về các khu giải trí
Cần nhiều cơng viên và địa điểm giải trí ngồi trời

2.39
4.87
3.04
3.97
4.04
3.27
4.1
4.66
3.6
3.78

Ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến nhu cầu của người dân


Về yếu tố nhu cầu khi tham gia các hoạt động thể thao giải trí, vì đây là câu hỏi
Likert - 5 mức độ, do đó đề tài sử dụng phương pháp và one-way ANOVA để phân
tích sự khác biệt giữa các nhóm yếu tố nhân khẩu học về nhu cầu khi tham gia thể
thao giải trí của các đối tượng tham gia phỏng vấn.
3.2.1 Sự khác biệt giữa các nhóm Giới tính về nhu cầu khi tham gia hoạt
động thể thao giải trí.
Qua phân tích t một mẫu độc lập (t-test), kết quả bảng 2 cho thấy có sự khác
biệt mang ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ ở 3 yếu tố về nhu cầu như sau:
(1) “Đào tạo đội ngũ cán bộ, Huấn luyện viên hướng dẫn các môn thể thao giải
trí” (p = .033 < .05) và (2) “Nâng cấp cơ sở vật chất các mơ hình thể thao giải trí hiện
tại” (p = .014 < .05) trong đó nữ đánh giá hai nhu cầu này cần thiết hơn nam. (3) “Cần
nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí cho mọi tầng lớp” (p = .020 < .05)
trong đó nam đánh giá là cần thiết nhiều hơn nữ.
Các yếu tố cịn lại khơng có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê giữa nam
và nữ.
Bảng 2: Sự khác biệt giữa các nhóm giới tính về nhu cầu
Nhu cầu
Nên có nhiều chương trình hoạt động thể
thao giải trí cho thanh niên
Cần thêm thơng tin quảng cáo về các khu
giải trí
Cần nhiều sân chơi thể thao mang tính
phúc lợi xã hội
Cần nhiều địa điểm khu hoạt động thể
thao giải trí ngồi trời
Đào tạo đội ngũ cán bộ, Huấn luyện viên
hướng dẫn các môn thể thao giải trí
Cần xây dựng các trị chơi thể thao giải
trí mạo hiểm nhân tạo

274

Nam
X Nam

Nữ
X Nữ

t

p

4.27

.905

4.30

.850

-.327

n.s.

3.99

.870

4.12


.877

-1.523

n.s.

3.99

.914

4.02

.866

-.355

n.s.

4.02

.914

4.19

.844

-1.989

n.s.


3.98

.992

4.20

.951

-2.286 .033

3.63

1.047

3.30

1.398

2.601

n.s.


Nâng cấp cơ sở vật chất các mơ hình thể
thao giải trí hiện tại
Đưa ra chi phí khi tham gia hoạt động thể
thao giải trí cho phù hợp
Nhu cầu về an toàn an ninh khi tham gia
hoạt động thể thao giải trí
Nâng cao và làm phong phú hình thức thi

đấu các loại hình thể thao giải trí
Cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu
thể thao giải trí cho mọi tầng lớp
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho
người bình thường
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho
người khuyết tật
Đa dạng hóa các loại hình thể thao giải trí
phù hợp với từng lứa tuổi

3.96

.906

4.13

.975

-.131

0.14

3.82

.978

3.83

.850


-.132

n.s.

4.03

.952

4.12

.846

-.983

n.s.

4.08

.891

4.07

.827

.205

n.s.

3.98


.955

4.11

.871

-1.367 0.02

4.03

.934

4.05

.932

-.157

n.s.

4.07

.959

4.20

.930

1.014


n.s.

4.13

.934

3.97

.877

-.809

n.s.

Ghi chú: n.s.: khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê

3.2.2 Sự khác biệt giữa các nhóm lứa tuổi về nhu cầu
Bảng 3: Sự khác biệt giữa các nhóm lứa tuổi về nhu cầu
Nhu cầu
Cần nhiều công viên và địa điểm giải trí ngồi trời
Cần thêm thơng tin quảng cáo về các khu giải trí
Cần nhiều sân chơi thể thao mang tính phúc lợi xã hội
Nên có nhiều chương trình hoạt động thể thao giải trí cho
thanh niên
Đào tạo đội ngũ cán bộ, Huấn luyện viên hướng dẫn các môn
thể thao giải trí
Cần xây dựng các trị chơi thể thao giải trí mạo hiểm nhân
tạo
Nâng cấp cơ sở vật chất các mơ hình thể thao giải trí hiện tại
Đưa ra chi phí khi tham gia hoạt động thể thao giải trí cho

phù hợp
Nhu cầu về an tồn an ninh khi tham gia hoạt động thể thao
giải trí
Nâng cao và làm phong phú hình thức thi đấu các loại hình
thể thao giải trí
Cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí cho
mọi tầng lớp
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người bình thường
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người khuyết tật
Đa dạng hóa các loại hình thể thao giải trí phù hợp với từng
lứa tuổi

F

P

3.460
2.016
.704

n.s
n.s
0.27

.744

n.s

.835


n.s

3.754

n.s

.995

n.s

.898

n.s

.703

n.s

.525

n.s

1.475

0.05

2.382
1.469

n.s

n.s

.253

n.s

Post – hoc
(scheffe)

Ghi chú: n.s.: không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê.

275


Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) bảng 3 cho thấy chỉ
có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở mỗi nhóm lứa tuổi thể hiện ở các nhu cầu sau:
Cần nhiều sân chơi thể thao mang tính phúc lợi xã hội (p = .0.27 < .05).
Cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí cho mọi tầng lớp
(p = .005 < .01).
Các yếu tố cịn lại khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nhóm
lứa tuổi.
3.2.3 Sự khác biệt giữa các nhóm tình trạng hơn nhân về nhu cầu khi tham
gia hoạt động thể thao giải trí.
Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) (bảng 4) cho thấy
có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong mỗi nhóm tình trạng hơn nhân thể hiện
ở các yếu tố sau:
• “Cần xây dựng các trị chơi thể thao giải trí mạo hiểm nhân tạo” (p = .000 < .01),
trong đó nhóm có nhiều chương trình hoạt động thể thao giải trí cho thanh niên”
(p = .0006 < .01), tình trạng “độc thân” có mức nhu cầu lớn hơn nhóm “đã có gia đình.
• “Nên trong đó chỉ có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong mỗi nhóm

tình trạng hơn nhân.
Trong đó chỉ có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong mỗi nhóm tình trạng
hơn nhân.
Các yếu tố cịn lại khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nhóm
tình trạng hơn nhân.
Bảng 4: Sự khác biệt giữa các nhóm tình trạng hơn nhân về nhu cầu
Nhu cầu
Cần nhiều cơng viên và địa điểm giải trí ngồi trời
Cần thêm thơng tin quảng cáo về các khu giải trí
Cần nhiều sân chơi thể thao mang tính phúc lợi xã hội
Nên có nhiều chương trình hoạt động thể thao giải trí cho
thanh niên
Đào tạo đội ngũ cán bộ, Huấn luyện viên hướng dẫn các
mơn thể thao giải trí
Cần xây dựng các trị chơi thể thao giải trí mạo hiểm nhân tạo
Nâng cấp cơ sở vật chất các mơ hình thể thao giải trí hiện tại
Đưa ra chi phí khi tham gia hoạt động thể thao giải trí cho
phù hợp
Nhu cầu về an toàn an ninh khi tham gia hoạt động thể thao
giải trí
Nâng cao và làm phong phú hình thức thi đấu các loại hình
thể thao giải trí
Cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí
cho mọi tầng lớp

276

F

P


.475
.867
.288

n.s
n.s
n.s

5.473

0.006

.447

n.s

6.668
.763

.000
n.s

1.768

n.s

.559

n.s


.413

n.s

.575

n.s

Post – hoc
(scheffe)


Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người bình thường
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người khuyết tật
Đa dạng hóa các loại hình thể thao giải trí phù hợp với từng
lứa tuổi

1.473
1.425

n.s
n.s

.728

n.s

Ghi chú: n.s.: khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. p1: Độc thân. p2: Đã có gia đình


3.2.4 Sự khác biệt giữa các nhóm trình độ Học vấn về nhu cầu khi tham gia
hoạt động thể thao giải trí
Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) (bảng 5) cho thấy có
sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong mỗi nhóm học vấn thể hiện ở các vấn đề sau:
• “Nên có nhiều chương trình hoạt động thể thao giải trí cho thanh niên”
(p = .003 < .01), trong đó nhóm trình độ học vấn “Đại học/ Cao đẳng”và “Trung học
phổ thơng” có nhu cầu cao hơn nhóm “Sau đại học”, và “Dưới Trung học phổ thơng”.
• “Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho ngươi khuyết tật” (P = .001 < .01),
trong đó nhóm trình độ học vấn “Sau đại học”, “Đại học/ Cao đẳng” và “Trung học
phổ thơng” có nhu cầu cao hơn nhóm “Đại học/ Cao đẳng”, “Trung học phổ thơng”
và “Dưới Trung học phổ thơng”.
• “Đa dạng hóa các loại hình thể thao giải trí phù hợp với từng lứa tuổi”
(p = .024 < .05), trong đó nhóm trình độ học vấn “Sau đại học”, “Đại học/ Cao đẳng”
và “Trung học phổ thơng” có nhu cầu cao hơn nhóm Trung học phổ thơng và Dưới
Trung học phổ thơng”.
• “Cần nhiều sân chơi thể thao mang tính phúc lợi xã hội” (p = .038 < .05),
trong đó chỉ có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong mỗi nhóm trình độ học vấn.
Các yếu tố cịn lại khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nhóm
trình độ học vấn.
Bảng 5: Sự khác biệt giữa các nhóm trình độ học vấn về nhu cầu
Nhu cầu
Cần nhiều cơng viên và địa điểm giải trí ngồi trời
Cần thêm thơng tin quảng cáo về các khu giải trí
Cần nhiều sân chơi thể thao mang tính phúc lợi xã hội
Nên có nhiều chương trình hoạt động thể thao giải trí cho
thanh niên
Đào tạo đội ngũ cán bộ, Huấn luyện viên hướng dẫn các mơn
thể thao giải trí
Cần xây dựng các trị chơi thể thao giải trí mạo hiểm nhân tạo
Nâng cấp cơ sở vật chất các mơ hình thể thao giải trí hiện tại

Đưa ra chi phí khi tham gia hoạt động thể thao giải trí cho
phù hợp
Nhu cầu về an toàn an ninh khi tham gia hoạt động thể thao
giải trí
Nâng cao và làm phong phú hình thức thi đấu các loại hình
thể thao giải trí

F

P

1.214
.560
2.830

n.s
n.s
.038

4.749

.003

1.899

n.s

.536
1.946


n.s
n.s

.693

n.s

.845

n.s

1.038

n.s

Post – hoc
(scheffe)

277


Cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí cho
mọi tầng lớp
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người bình thường
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người khuyết tật
Đa dạng hóa các loại hình thể thao giải trí phù hợp với từng
lứa tuổi

1.488


n.s

2.128
5.861

n.s
.001

3.596

.024

Ghi chú: n.s.: khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống

3.2.5 Sự khác biệt giữa các nhóm Nghề nghiệp về nhu cầu khi tham gia hoạt
động thể thao giải trí
Bảng 6: So sánh sự khác biệt giữa các nhóm nghề nghiệp về nhu cầu tham gia thể thao giải trí
Nhu cầu

F

P

Cần nhiều cơng viên và địa điểm giải trí ngồi trời
Cần thêm thơng tin quảng cáo về các khu giải trí
Cần nhiều sân chơi thể thao mang tính phúc lợi xã hội
Nên có nhiều chương trình hoạt động thể thao giải trí cho
thanh niên
Đào tạo đội ngũ cán bộ, Huấn luyện viên hướng dẫn các
môn thể thao giải trí

Cần xây dựng các trị chơi thể thao giải trí mạo hiểm
nhân tạo
Nâng cấp cơ sở vật chất các mơ hình thể thao giải trí
hiện tại
Đưa ra chi phí khi tham gia hoạt động thể thao giải trí
cho phù hợp
Nhu cầu về an toàn an ninh khi tham gia hoạt động thể
thao giải trí
Nâng cao và làm phong phú hình thức thi đấu các loại
hình thể thao giải trí
Cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí
cho mọi tầng lớp
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người bình thường
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người khuyết tật
Đa dạng hóa các loại hình thể thao giải trí phù hợp với
từng lứa tuổi

2.022
3.253
.745

n.s
.n.s
n.s

.161

n.s

.290


n.s

1.328

n.s

.918

n.s

2.918

0.03

.811

n.s

.457

n.s

2.280

0.01

2.074
1.268


n.s
n.s

.923

n.s

Post – hoc
(scheffe)

Ghi chú: n.s.: khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê

Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) (bảng 6) cho thấy
có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong mỗi nhóm nghề nghiệp thể hiện ở các
vấn đề sau:
• Đưa ra chi phí khi tham gia hoạt động thể thao giải trí cho phù hợp (p = .03 < .05)
• Cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí cho mọi tầng lớp
(p = .01 < .05) Các yếu tố khác khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các
nhóm nghề nghiệp.
278


3.2.6 Sự khác biệt giữa các nhóm Thu nhập hàng tháng về nhu cầu khi
tham gia hoạt động thể thao giải trí.
Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) bảng 7 cho thấy
có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong mỗi nhóm thu nhập hàng tháng thể hiện
ở các vấn đề sau:
• Cần nhiều sân chơi thể thao mang tính phúc lợi xã hội (p = .046 < .05), trong
đó nhóm thu nhập hàng tháng “trên 2 đến 5 triệu đồng”, “dưới 2 triệu đồng”, “trên 10
đến 20 triệu đồng” và “trên 2 đến 5 triệu đồng” có nhu cầu lớn hơn nhóm “trên 10 đến

20 triệu đồng”, “trên 10 đến 20 triệu đồng” và “trên 20 triệu đồng”.
Bảng 7: Sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập hàng tháng về nhu cầu
Nhu cầu

F

P

Cần nhiều cơng viên và địa điểm giải trí ngồi trời
Cần thêm thơng tin quảng cáo về các khu giải trí
Cần nhiều sân chơi thể thao mang tính phúc lợi xã hội
Nên có nhiều chương trình hoạt động thể thao giải trí cho
thanh niên
Đào tạo đội ngũ cán bộ, Huấn luyện viên hướng dẫn các
mơn thể thao giải trí
Cần xây dựng các trị chơi thể thao giải trí mạo hiểm
nhân tạo
Nâng cấp cơ sở vật chất các mơ hình thể thao giải trí hiện tại
Đưa ra chi phí khi tham gia hoạt động thể thao giải trí cho
phù hợp
Nhu cầu về an toàn an ninh khi tham gia hoạt động thể
thao giải trí
Nâng cao và làm phong phú hình thức thi đấu các loại
hình thể thao giải trí
Cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí
cho mọi tầng lớp
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người bình thường
Xã hội hóa mơ hình thể thao giải trí cho người khuyết tật
Đa dạng hóa các loại hình thể thao giải trí phù hợp với
từng lứa tuổi


2.460
1.376
2.132

ns
.045
.046

1.665

n.s.

2.054

n.s

6.113

n.s

2.425

.041

2.561

n.s.

1.324


n.s.

1.657

n.s.

.736

n.s.

1.603
.554

n.s.
n.s.

1.003

0.043

Post – hoc
(scheffe)

Ghi chú: n.s.: khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê.

• Đa dạng hóa các loại hình thể thao giải trí phù hợp với từng lứa tuổi
(p = ,030< .05), trong đó nhóm thu nhập hàng tháng “trên 10 đến 20 triệu đồng”, “dưới
5 triệu đồng”, “trên 5 đến 10 triệu đồng” và “trên 2 đến 5 triệu đồng” có nhu cầu lớn
hơn nhóm “trên 2 đến 5 triệu đồng” và “trên 20 triệu đồng”.

Cần thêm thông tin quảng cáo về các khu giải trí (p = .000 < .01), trong đó
nhóm thu nhập hàng tháng “trên 10 đến 20 triệu đồng”, “trên 5 đến 10 triệu đồng”,
“trên 2 đến 5 triệu đồng” và “dưới 2 triệu đồng” có nhu cầu lớn hơn nhóm “trên 2 đến
5 triệu đồng”, “dưới 2 triệu đồng” và “trên 20 triệu đồng”.
279


• Nâng cấp cơ sở vật chất các mơ hình thể thao giải trí hiện tại (p = .041 < .05),
trong đó nhóm thu nhập hàng tháng “trên 10 đến 20 triệu đồng”, “trên 20 triệu đồng”,
“dưới 5 triệu đồng” và “trên 5 đến 10 triệu đồng” có nhu cầu lớn hơn nhóm, “dưới 2
triệu đồng” và “trên 20 triệu đồng”.
Các yếu tố khác khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nhóm
thu nhập hàng tháng
4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU

Đặc điểm chung về khảo sát nhu cầu khi tham gia hoạt động thể thao giải trí
đều được đánh giá là cần thiết, cao nhất là cần “đa dạng hóa các loại hình thể thao giải
trí phù hợp với tùng lứa tuổi”, kế đến là “cần có nhiều địa điểm thể thao giải trí mang
tính phúc lợi xã hội” và “nâng cao và làm phong phú hình thức thi đấu các loại hình
thể thao giải trí”.
Xét về yếu tố giới tính thì nhu cầu tham gia gia hoạt động thể thao giải trí của
nam và nữ có sự khác biệt rõ rệt qua ba yếu tố. Đối với nữ thì yếu tố “đào tạo đội ngũ
cán bộ, Huấn luyện viên hướng dẫn các môn thể thao giải trí” và yếu tố “nâng cấp cơ
sở vật chất các mơ hình thể thao giải trí hiện tại” thì được đánh giá là cần thiết hơn
nam. Cịn riêng về yếu tố “cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí
cho mọi tầng lớp” lại được đánh giá cần thiết hơn đối với nam.
Xét về độ tuổi thì có sự khác nhau rõ về nhu cầu “cần nhiều sân chơi thể thao
mang tính phúc lợi xã hội” và “cần nhiều nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải

trí cho mọi tầng lớp”. Nhu cầu về “xây dựng thể thao giải trí mạo hiểm nhân tạo” thì
nhóm đang độc thân có nhu cầu lớn hơn khác biệt so với nhóm đã lập gia đình. Việc
này cũng dễ dàng lí giải bởi vì lứa tuổi độc thân, tuổi trẻ năng động thích khám phá,
trải nghiệm những điều mới mẻ thú vị của cuộc sống. Nên họ cũng hy vọng tìm đến
những trị chơi thể thao giải trí cho họ cảm giác mới mẻ. Nhu cầu “hoạt động thể thao
giải trí cần nhiều cho thanh niên” được đánh giá cao. Việc “xã hội hóa mơ hình thể
thao giải trí cho người khuyết tật” thì nhu cầu ở hệ sau đại học và Trung học phổ thơng
có nhu cầu cao hơn đối với nhóm “Đại học và cao đẳng” do trên thực tế thì sinh viên
đại học bao giờ cũng có cơ hội tiếp xúc với nhiều kiểu sân chơi thể thao hơn so với
các nhóm cịn lại.
Trong nhóm nghề nghiệp thì cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa nhu cầu về việc
“đưa ra chi phí khi tham gia hoạt động thể thao giải trí cho phù hợp” và “cần nhiều
nội dung hình thức về nhu cầu thể thao giải trí cho mọi tầng lớp”. Điều này xuất phát
từ sở thích tùy thói quen nghề nghiệp. Nó ảnh hưởng tới lối sinh hoạt hằng ngày, từ
đó mỗi nhóm nghề nghiệp khác nhau thể hiện nhu cầu khác nhau.
Theo mức thu nhập hàng tháng thì nhóm thu nhập hàng tháng “trên 2 đến 5
triệu đồng”, “dưới 2 triệu đồng”, “trên 10 đến 20 triệu đồng” và “trên 2 đến 5 triệu
đồng” có nhu cầu lớn hơn nhóm “trên 10 đến 20 triệu đồng”, “trên 10 đến 20 triệu
đồng” và “trên 20 triệu đồng”. Thực tế thì do yếu tố kinh tế nó cũng chiếm vị trí lớn
trong việc ảnh hưởng tới nhu cầu về thể thao giải trí của người dân. Nhóm người có
thu nhập thấp và vẫn muốn vui chơi thể thao giải trí thì tất nhiên họ cũng muốn tham
gia những loại hình thể thao vừa mang lại lợi ích tinh thần vừa mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Và cụ thể thêm về nhu cầu nâng cao cơ sở vật chất của nhóm có thu nhập hàng
tháng “trên 10 đến 20 triệu đồng”, “trên 20 triệu đồng”, “dưới 5 triệu đồng” và “trên
280


5 đến 10 triệu đồng” có nhu cầu lớn hơn nhóm, “dưới 2 triệu đồng” và “trên 20 triệu
đồng”. Yếu tố cần thêm thông tin quảng cáo về các khu giải trí cũng có sự khác biệt
rõ rệt. Vì mỗi đối tượng khác nhau sẽ có tầm nắm bắt thơng tin khác nhau nên cần

được lan tỏa rộng rãi.
Qua kết quả nghiên cứu nhu cầu của người dân khi tham gia các hoạt động thể
thao giải trí ở quận Hà Đơng: Nhìn chung nhu cầu khi tham gia hoạt động thể thao
giải trí của các đối tượng tham gia khảo sát đều ở mức cần thiết trở lên cao nhất là các
yếu tố: “cần đa dạng hóa các loại hình thể thao giải trí”, “cần có nhiều cơng viên văn
hóa và địa điểm giải trí ngồi trời”,“cần có nhiều địa điểm hoạt động thể thao giải trí
mang tính phúc lợi xã hội”, “nâng cao và làm phong phú hình thức thi đấu các loại
hình thể thao giải trí”. Điều này cho thấy sự quan tâm của người dân với hoạt động
thể thao giải trí. Kết quả nghiên cứu này có sự tương đồng với nghiên cứu đánh giá
của người tham gia hoạt động thể thao giải trí trên tồn thủ đô Hà Nội. Kết quả nghiên
cứu trên là cơ sở cho các câu lạc bộ, địa điểm tổ chức thể thao giải trí quan tâm điều
chỉnh, đưa ra các nội dung hoạt động giải pháp cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu
của người tham gia hoạt động thể thao giải trí qua đó thu hút đơng đảo số lượng người
tham gia các hoạt động đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Hồ Hải, 2007, Thực trạng phát triển thể dục thể thao giải trí ở một số tỉnh phía Nam, Tạp
chí khoa học thể thao số 2.

2.

Lê Văn Huy, 2007, Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định chiến lược
kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mơ hình lý thuyết, tạp chí khoa học và cơng nghệ,
Đại học Đà Nẵng, Số 2 (19).

3.

Nguyễn Thị Thảo Vy, 2010, Phát triển thể thao giải trí và du lịch thể thao, Tạp chí thể
thao, số 9, 26-27.


4.

Nguyễn Thị Thảo Vy, 2012, Phát triển các sự kiện thể thao giải trí ngồi trời khác nhau
tại Đại học Thể thao Giải trí Thành phố Hồ Chí Minh, tạp chí thể thao số 2, 26-30.

5.

Thể dục thể thao giải trí - Giáo trình dành cho sinh viên Cao Đẳng và Đại học TDTT,
NXB TDTT, Hà Nội - 2008.

6.

Nguyễn Đăng Thuyên, 2010, Nghiên cứu động cơ và nhu cầu tham gia tập luyện thể dục
thể thao của người dân ở thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.

7.

Nhu cầu, khái niệm nhu cầu, đặc trưng của nhu cầu, các loại nhu cầu, mức độ nhu cầu,
biểu hiện của nhu cầu, .

Nguồn bài báo: Bài báo được trích từ kết quả nghiên cứu luận văn Thạc sĩ năm 2019: “越南河内市河
东区居民参加休闲体育活动现状及需求调查” “Investigation on the Present Situation and Demand of
Residents in Hadong District of Vietnam to Participate in Leisure Sports Activities”. ThS. Đinh Thị
Uyên, Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội (2019).

281




×