Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NGHIÊN cứu TIẾNG LÓNG ( SLANG) của học SINH, SINH VIÊN TRONG TIẾNG VIỆT HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.74 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TRIẾT HỌC & KHXH
************

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TIẾNG LÓNG ( SLANG) CỦA HỌC SINH,
SINH VIÊN TRONG TIẾNG VIỆT HIỆN NAY

Họ và tên sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Anh
Lớp: TA23.13-Ngôn ngữ Anh
Mã sinh viên: 18113387
Ngày viết: 6/5/2021
Giảng viên:

Hà Nội, 6 tháng 5 năm 2021


Lời cam đoan
Em xin cam đoan và khẳng định bài tiểu luận này là do chính bản thân em tự
tìm kiếm tài liệu và tìm hiểu để làm.

Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt huyết trong từng tiết học của cơ, giúp em
hồn thành tốt bài Tiểu luận này.


A.PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................4
2.Mục đích nghiên cứu.......................................................................................4
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
B.NỘI DUNG....................................................................................................5
I. Cơ sở lý luận của đề tài..................................................................................5
1.1 Khái niệm tiếng "lóng".............................................................................5
1.2 Q trình phát triển của tiếng "lóng".....................................................5
1.3 Các đặc trưng và đặc điểm của tiếng "lóng"
1.4 Tiểu kết.......................................................................................................6
II. Thực trạng sử dụng tiếng "lóng" của học sinh, sinh viên hiện nay...6
2.1. Tiếng lóng t.............................................................................................6
2.2 Từ ngữ lóng có nguồn gốc thuần Việt......................................................6
2.3 Từ ngữ lóng có nguồn gốc vay mượn......................................................7
2.4 Lớp từ ngữ lóng có nguồn gốc Hán.........................................................9
2.5 Lớp từ ngữ lóng gốc Ân - Âu..................................................................9
2.6 Đặc điểm về cấu tạo...............................................................................12
2.7 Cấp thêm nghĩa mới cho từ ngữ trong vốn từ toàn dân.........................12
2.8 Biến đổi vỏ ngữ âm................................................................................13
2.9 Biến đổi âm đầu, giữ nguyên phần vần..................................................13
2.10 Tiểu kết................................................................................................13
III, Một số ví dụ tiếng lóng trong đời sống..............................................13
C.KẾT LUẬN.............................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................16
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................17


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người. Trong quá
trình hội nhập thế giới, sự biến đổi và giao thoa văn hóa xã hội địi hỏi ngơn ngữ
phải có những thay đổi để đáp ứng các nhu cầu giao tiếp mới. Vì thế khi nước ta

trong bối cảnh bắt đầu hội nhập và phát triển như hiện nay, tiếng Việt đang có
biến đổi sâu sắc trên nhiều phương diện, ngôn ngữ cũng dần xuất hiện những
hiện tượng mới mẻ. Những từ ngữ mới, cách diễn đạt mới được hình thành để
thêm vào những khái niệm, ngữ nghĩa mà trong vốn tiếng Việt trước đấy cịn
thiếu vắng. Ngơn ngữ của giới trẻ trong tiếng Việt như là một luồng gió mới với
khơng ít các cách nói, cách viết “khác lạ” làm xáo động đời sống tiếng Việt
đương đại, tạo ra nhiều luồng dư luận khen chê trái chiều.
Đây là vấn đề đã thu hút sự quan tâm, trăn trở của nhiều người đặt ra nhiệm vụ
đối với người nghiên cứu là phải kịp thời nắm bắt và nghiên cứu những xu
hướng phát triển mới của ngôn ngữ. Hơn nữa, xuất phát từ tình yêu tiếng Việt,
quan tâm tới vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và đặc biệt là sự hứng
thú với lĩnh vực ngôn ngữ học xã hội, cùng những lí do trên, tơi đã quyết định
chọn đề tài nghiên cứu "Tiếng lóng ( slang) của học sinh, sinh viên trong tiếng
Việt hiện nay" trên cơ sở thực tiễn đó tiến hành rút ra thực trạng, đặc điểm, cơ
chế hình thành, ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn của đề tài này. Đây là một
trong những nhiệm vụ cấp thiết trong nghiên cứu và giáo dục ngôn ngữ trong
bối cảnh hiện nay nhằm góp phần vào cơng cuộc chuẩn hóa và giáo dục ngơn
ngữ trong giai đoạn mới.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu "Tiếng lóng (slang) của học sinh, sinh viên trong tiếng Việt hiện
nay" nhằm góp phần bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt cũng như thực tiễn
nghiên cứu tiếng Việt hiện nay trên hai phương diện:
- Về phương diện lý luận: góp phần làm rõ hơn cách nhìn đối với tiếng lóng và
các đặc trưng của từ lóng trong tiếng Việt của học sinh, sinh viên hiện nay trong
bối cảnh tồn cầu hóa và tác động của đời sống truyền thông công nghệ, cụ thể
là nghiên cứu về tiếng lóng, vấn đề lựa chọn và sử dụng ngơn ngữ của nhóm xã
hội giới trẻ.
- Về phương diện thực tiễn: khảo sát phạm vi và thực trạng sử dụng tiếng lóng
trong đời sống xã hội của học sinh, sinh viên nhằm góp phần xây dựng, cập nhật

chuẩn tiếng Việt trong giai đoạn mới, thực hiện chính sách giáo dục ngơn ngữ,


đặc biệt là giáo dục cho giới trẻ học sinh sinh viên và định hướng thái độ ngôn
ngữ chung của cộng đồng.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Thống kê và miêu tả một số tiếng lóng thường dùng của học sinh, sinh viên
người Việt hiện nay qua phương tiện truyền thơng
- Miêu tả, phân tích các từ, ngữ lóng thơng qua đặc điểm về ngữ pháp và ngữ
nghĩa của chúng.
- Làm rõ những mặt tích cực và tiêu cực trong việc sử dụng Tiếng lóng ( slang)
của học sinh, sinh viên. Từ đó, nghiên cứu, lí giải mối tương quan giữa các nhân
tố xã hội với thái độ ngôn ngữ và sự lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ.
- Đề xuất những giải pháp về sử dụng, đánh giá hiện tượng ngôn ngữ giới trẻ
trong tiếng Việt hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là giới trẻ: học sinh, sinh viên Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Qua phương tiện truyền thông-internet, tham gia các diễn đàn này phần đông
là giới trẻ nên việc sử dụng tiếng lóng khá phổ biến và có xu hướng ngày càng
tăng.
+ Các bạn sinh viên theo học tại trường ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu của mình, tơi chủ yếu sử dụng các phương pháp sau
đây:

+ Phương pháp khảo sát-điều tra xã hội học.
+ Phương pháp thống kê, miêu tả
+ Phương pháp phân loại
+ Phương pháp phân tích tổng hợp


B. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1 Khái niệm tiếng "lóng"
Tiếng lóng là một thực tế đầy sinh động mà hầu như bất kỳ ngôn ngữ nào trên
thế giới đều có, nó là một khái niệm quen thuộc trong ngôn ngữ học cũng như
trong đời sống ngôn ngữ. Đặc biệt đối với những người muốn học một ngơn
ngữ của một nền văn hóa khác thì khơng thể bỏ qua việc nắm vững hệ thống
tiếng lóng của ngơn ngữ đó. Vậy tiếng "lóng" được các từ điển định nghĩa ra
sao?
“Tự điển Việt Nam” của Ban Tu thư Khai Trí (Sài Gịn, 1971) giải thích: “Thứ
tiếng dùng riêng với nhau trong hơn một bọn, một hạng người cùng nghề”. Hay
trong “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên (Hà Nội, 1992) cắt nghĩa:
“Cách nói một ngữ riêng trong một tầng lớp hoặc một nhóm người nào đó,
nhằm chỉ để cho trong nội bộ hiểu được với nhau mà thơi”.
Từ các định nghĩa trên đây, có thể hiểu rằng: Tiếng lóng là một hình
thức phương ngữ xã hội khơng chính thức của một ngơn ngữ, thường được sử
dụng trong giao tiếp thường ngày, bởi một nhóm người. Tiếng lóng ban đầu xuất
hiện nhằm mục đích che giấu ý nghĩa diễn đạt theo quy ước chỉ những người
nhất định mới hiểu. Tiếng lóng thường khơng mang ý nghĩa trực tiếp,nghĩa đen
của từ phát ra mà mang ý nghĩa tượng trưng, nghĩa bóng. (Trích trong " Bách
khoa tồn thư mở Wikipedia" ). Cùng với sự phát triển của ngôn ngữ, tiếng lóng
mới cũng xuất hiện khá phổ biến theo thời gian. Tuy nhiên, do tính chất chỉ sử
dụng bởi một lượng cá nhân giới hạn nên khi một từ được phổ biến thì sẽ nhanh
chóng bị loại bỏ hoặc thay thế bằng một từ lóng khác. Đa số các từ lóng có

nguồn gốc và được sử dụng tại một địa phương nhất định, đặc biệt là giữa các
miền Bắc, Trung, Nam. Nhiều từ có từ rất lâu đời. Một số từ mới bắt đầu xuất
hiện trong vài chục năm trở lại, thậm chí chỉ vài năm.

1.2 Q trình phát triển của tiếng "lóng"
Tiếng lóng ra đời và phát triển như một phương tiện giao tiếp có tính khu biệt,
tiếng lóng nói chung thường xuất hiện khi có nhiều tầng lớp xã hội hay những
nơi có nhiều dân nhập cư - nguồn gốc của nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Nó
được xem như “mật khẩu chung” của các nội dung thơng tin đã được “mã hố”
giữa những đối tượng cùng một nhóm xã hội. Dần dần, tùy từng trường hợp,


những tiếng lóng có thể mất dần hoặc ngược lại, nó lại thâm nhập sâu rộng hơn
vào ngơn ngữ chung của xã hội. Những từ như “ phao”(tài liệu để gian lận trong
thi cử), “ bóc lịch ”( đi tù ), “ tach”( không làm được bài hay không vượt qua kỳ
thi), “sách ba xu” (sách có nội dung đơn giản , nghèo nàn , rẻ tiền ), “thượng đế
”( khách hàng ), “cò mồi” ( chỉ những người chuyên dẫn dắt người khác vào các
trò bịp bợm, lừa đảo).vv.... Có những khi các từ ngữ trong ngơn ngữ chính
thống lại trở thành tiếng lóng do những đặc thủ về ngữ nghĩa có tính thời sự hay
trớ trêu. Tiếng lóng là một hiện tượng tự nhiên, vì vậy khơng thể lực nào có thể
điều khiển hay áp đặt được pháp luật với nó. Tiếng lóng thường đi liền với
nhóm xã hội cụ thể. Nói cách khác, sự tồn tại và phát triển của tiếng lóng bao
giờ cũng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhóm xã hội đã sản sinh ra
chúng, sử dụng chúng. Nói chung, mỗi nhóm xã hội với mục đích bảo vệ, giữ bí
mật thơng tin đã cố gắng tạo ra cho mình một thứ ngơn ngữ, đó là tiếng lóng.
Nhờ đó, trong mỗi loại tiếng lóng đều chứa đựng đặc trưng ngơn ngữ văn hóa
của nhóm xã hội đó: Nhóm xã hội nào thì sử dụng thứ tiếng lóng đặc trưng văn
hóa xã hội của nhóm xã hội đó. Cần chú ý rằng ngữ liệu khảo sát được là từ các
phương tiện truyền thông đại chúng. Ngôn ngữ khi xuất hiện ở kênh giao tiếp
này tất thảy đều trải qua những quá trình biên tập, soạn thảo, câu văn có phần

trau chuốt hơn, những từ ngữ q thơ tục cũng vì vậy mà được hạn chế.
Hơn nữa, đối tượng sử dụng và tiếp nhận thông tin từ các phương tiện truyền
thông chủ yếu là giới trẻ. Đó chính là lý do để từ lóng của giới học sinh – sinh
viên phổ biến, chiếm tỉ lệ gần như tuyệt đối trong kết quả khảo sát. Những từ
lóng khảo sát được hầu như xoay quanh các chủ đề như: học hành, thi cử, kiểm
tra; đánh giá về trí tuệ, tính tình; tình bạn, tình u lứa tuổi học trò…

1.3 Đặc điểm và nguồn gốc của tiếng "lóng"
a. Một số đặc điểm của tiếng "lóng"
- Tiếng lóng là một phương ngữ xã hội ( vì chúng do các nhóm xã hội tạo ra,
chủ yếu được sử dụng trong nhóm xã hội ấy; sự thay đổi của chúng phụ thuộc
vào bối cảnh xã hội ).
- Tiếng lóng chỉ được dùng trong giao tiếp không nghi thức và có giá trị trong
một phạm vi xã hội hạn hẹp.
- Tiếng lóng có tính chất lâm thời, chúng là một hiện tượng ký sinh vào tiếng
Việt, xuất hiện và mất đi, thay đổi thường xun, khơng ngừng, mang tính trào
lưu.


Thơng thường, tiếng lóng chỉ được sử dụng dưới dạng văn nói, chứ ít khi được
sử dụng vào văn viết, đặc biệt là trong ngôn ngữ văn bản trang trọng thì thường
người ta hạn chế dùng tiếng lóng.
b. Nguồn gốc của tiếng "lóng"
Cùng với sự phát triển của ngơn ngữ, tiếng lóng mới cũng xuất hiện theo thời
gian. Tuy nhiên, do tính chất chỉ sử dụng bởi một lượng cá nhân giới hạn nên
khi một từ được phổ biến thì sẽ nhanh chóng bị loại bỏ hoặc thay thế bằng một
từ lóng khác. Dựa trên tiêu chí nguồn gốc, ta có thể chia vốn từ của tiếng Việt
thành hai lớp từ cơ bản: từ thuần Việt và từ vay mượn. Tuy nhiên, ranh giới giữa
các lớp từ này là không hoàn toàn rõ ràng. Rất nhiều từ ngoại lai đã gia nhập
vào lớp từ thuần bản ngữ, thậm chí người bản địa cũng không nhận biết được,

đặc biệt là những từ gốc Hán.
- Nguồn gốc thuần Việt: Theo wikipedia, về mặt nguồn gốc, cơ sở hình thành
của lớp từ thuần Việt là các từ gốc Nam Á và TàyThái. Từ thuần Việt có từ rất
lâu đời mà người bản ngữ có thể hiểu được ý nghĩa của chúng mà khơng gặp bất
kỳ cản trở nào. Trong khi đó, tính chất của tiếng lóng được xem như một biệt
ngữ xã hội, tức là khơng phải ai cũng có thể hiểu được. Như vậy để tạo ra nét
khu biệt, tiếng lóng phải mang nét nghĩa khác so với nghĩa tồn dân.
+ Ví dụ: Sở Khanh là nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du có tính cách
hay đi gạ gẫm, lừa gạt phụ nữ. Ngày nay từ "sở khanh" cũng là từ dùng để tả
những người có đặc điểm tương tự. Hay gần gũi hơn, trong cuộc sống hiện đại
ngày nay, giới trẻ dùng các từ lóng như “gà mờ”, “bánh bèo”, “ bão”. Từ “gà
mờ” nghĩa gốc chỉ con gà bị tật ở mắt, nhưng giới trẻ hay còn dùng để chỉ
những người kém hiểu biết trong một lĩnh vực nhất định. Từ “bánh bèo” nghĩa
gốc chỉ một loại bánh đặc sản của xứ Huế, nhưng nghĩa từ lóng của nó lại để chỉ
một cô nàng luôn yểu điệu và nhàm chán. Từ “bão” chỉ một hiện tượng thiên tai
của tự nhiên thì nay lại được giới trẻ sử dụng để chỉ những cuộc ăn mừng lớn
bằng cùng nhau xuống đường hồ mình vào dịng xe tấp nập.
- Nguồn gốc vay mượn: Ngun nhân chính của sự hình thay nguồn gốc vay
mượn từ lóng này đó chính là hiện tượng tồn cầu hóa đang là vấn đề thời sự
khơng chỉ riêng của quốc gia nào. Tồn cầu hóa tác động đến mọi mặt của đời
sống. Ngôn ngữ cũng không phải trường hợp ngoại lệ. Cụ thể hơn, những từ
lóng gốc Ấn - Âu có nguồn gốc từ tiếng Pháp và tiếng Anh chiếm 1 tỉ lệ tương
đối lớn khoảng 12 %, lớp từ lóng gốc Hán là 4,6. Sở dĩ tiếng Anh trên các văn
bản báo chí trở thành lớp từ vay mượn chiếm tỉ lệ lớn là vì hiện nay tiếng Anh
được sử dụng phổ biến như một ngôn ngữ quốc tế trên toàn thế giới, việc dạy
học và sử dụng tiếng Anh cũng đang rất phổ biến ở Việt Nam.
+ Ví dụ: “ Gato” trong tiếng Pháp được viết là “Gâteau”, nghĩa gốc chỉ chiếc
bánh sinh nhật. Nhưng khi được sử dụng với ý nghĩa của một từ lóng, “Gato”
thực chất là từ viết tắt của “ghen ăn tức ở ”, mang ý nghĩa ghen tị đến bực bội



với ai đó. Trong cụm từ “ Chạy sơ”, chữ “ sô ” trong tiếng Anh là “ show ”,
nghĩa gốc chỉ một buổi trình diễn. Nếu từ “ sơ” đứng một mình thì sẽ khơng thể
mang nghĩa của từ lóng nhưng khi ghép thành cụm “ chạy sơ”, nó lại mang
nghĩa làm nhiều việc cùng một lúc.
Đối với từ lống gốc Hán, ta có một số từ Hán Việt sau : Từ “ Phi công nghĩa gốc
chỉ người lái, điều khiển máy bay hoặc thiết bị bay bằng lực đẩy động cơ.
Nhưng khi là từ lóng, nó lại mang nghĩa khác hoàn toàn chỉ những bạn nam giới
yêu bạn nữ giới lớn tuổi hơn mình. Hay từ “ vệ tinh” chỉ các vật thể bay bên
ngồi khơng gian dùng cho các mục đích viễn thơng nhưng khi là từ lóng nó lại
mang nghĩa là có nhiều người để ý, theo đuổi.
Hiện nay trong tiếng Việt đang có xu thế thay các từ vay mượn chỉ những sự
vật, hiện tượng thông thường trong cuộc sống bằng những từ thuần Việt hoặc đã
được Việt hóa. Báo chí nói riêng, phương tiện truyền thơng nói chung là phương
tiện phản ánh thực tế, sinh động các bước chuyển mình trong ngơn ngữ sinh
hoạt. Việc vay mượn từ vựng trên báo chí cũng là vấn đề vay mượn trong đời
sống thực tại. Khác với việc vay mượn thơng thường có tính chất khoa học là
q trình vay mượn có ý thức thì tiếng lóng trên các phương tiện truyền thơng
ban đầu là hình thức khẩu ngữ, rồi đi vào báo chí hoặc các phương tiện khác.
Một lý do khác khiến giới trẻ nói riêng và người Việt nói chung sử dụng từ lóng
theo phương thức vay mượn là do tác động các yếu tố văn hóa, lịch sử, xã hội.

1.4 Tiểu kết
Từ những nhận định trên có thể nhận thấy tiếng lóng có một số vấn đề nổi lên
như sau:
- Tiếng lóng là biến thể của ngôn ngữ học xã hội, là một tiểu loại của biệt ngữ
và khác với từ nghề nghiệp. Chính vì thế, cần phân biệt tiếng lóng, tiếng nghề
nghiệp và biệt ngữ.
- Tiếng lóng chỉ dùng trong giao tiếp khơng chính thức và dùng trong phạm vi
xã hội hẹp. Vậy một sự nhận định về giao tiếp bằng tiếng lóng trong quan hệ với

giao tiếp văn hố- ngơn ngữ là hết sức cần thiết.
- Các từ ngữ lóng được cấu tạo từ ba nguồn chính :
+ Nguồn từ ngữ ngữ văn vốn có đợc cấp thêm nghĩa mới ;
+ Nguồn cấu tạo từ ngữ mới bằng các chất liệu của tiếng Việt (yếu tố và mơ
hình cấu tạo ) ;
+ Do vay mượn nước ngồi.
- Tiếng lóng tồn tại, nói chung, mang tính lâm thời, chúng có thể xuất hiện
nhanh chóng và mất đi cũng nhanh chóng. Tuy nhiên, trong số đó cũng có
những từ ngữ lóng đượcchuyển dần sang từ ngữ văn học và trở thành yếu tố của
vốn từ vựng chung.


Chương II. Tiếng "lóng"(slag) của học sinh, sinh viên trong
tiếng Việt hiện nay
2.1. Thực trạng & nguyên nhân sử dụng tiếng "lóng" của học sinh,
sinh viên trong tiếng Việt
a. Thực trạng
Hiện nay, đại đa số các bậc phụ huynh học sinh, những người lớn tuổi thường
có phản ánh chung về học sinh rằng "Học sinh bây giờ nói chuyện với nhau
người lớn không thể hiểu được". Quả thực, ngôn ngữ tiếng Việt của học sinh
hiện nay đa dạng và mới mẻ hơn những gì chúng ta được học và được biết trước
đó. Cùng với sự phát triển của ngơn ngữ, sự giao thoa giữa các nền văn hóa và
cơn lốc phát triển, hội nhập nền kinh tế trên thế giới cũng đã tạo ra một thế giới
ảo - thế giới mạng Internet - nơi mà giới trẻ nói chung và các bạn học sinh- sinh
viên nói riêng sử dụng một thứ ngơn ngữ mới đó là tiếng "lóng", ấy là những
phương ngữ giao tiếp được các bạn sử dụng thay cho các khái niệm thông
thường để biểu đạt ý tứ của bản thân. Các bạn học sinh, sinh viên sử dụng tiếng
lóng rất nhiều, nhiều đến nỗi nó trở nên thân thiết, quen thuộc như lời ăn tiếng
nói hàng ngày. Sự tiếp thu ngôn ngữ của các em hiện nay tuy có phần tích cực
nhưng cũng tiềm ẩn những tiêu cực. Cần thiết phải bàn luận về vấn đề sử dụng

ngôn ngữ tiếng Việt của học sinh hiện nay bởi tầm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
bản sắc vốn có của tiếng Việt.
Trước trào lưu sử dụng tiếng lóng, lạm dụng tiếng nước ngoài hiện nay ở giới
trẻ, tiếng Việt đang có nguy cơ bị xâm hại xét về phương diện văn hóa ngơn
ngữ. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng, việc sử dụng tiếng lóng cũng có tác
dụng nhất định đối với giới trẻ như: khả năng truyền đạt thông tin nhanh, tiết
kiệm thời gian (chủ yếu dùng ký hiệu, viết tắt), có những yếu tố sáng tạo…làm
cho hoạt động giao tiếp cũng phong phú hơn. Cách sử dụng ngôn ngữ cũng là
một nhân tố quan trọng hình thành nên nhân cách con người.
b. Nguyên nhân
Học sinh, sinh viên, giới trẻ hiện nay thích tìm tịi, khám phá và dễ bắt nhịp với
cái mới bất biết nó tốt hay xấu, miễn là hợp thời và được nhiều ngưởi sử dụng.
Nói và sử dụng tiếng lóng đã trở thành một trào lưu của học sinh, sinh viên.
Điều này xuất phát từ nhu cầu khẳng định cái tôi đặc trưng, vị thế của mình
trong cộng đồng những người trẻ.
- Nguyên nhân khách quan


Hiện nay, nhiều kênh ngôn ngữ phát triển như ngôn ngữ máy tính, internet,
điện thoại di động, quảng cáo, chợ búa… Rồi có sự pha trộn một cách tùy tiện
của các kênh ngôn ngữ này đã cho ra đời một dạng tiếng lóng được giới trẻ ưa
thích.
Cuộc sống hiện đại, nhịp sống nhanh, gấp gáp, con người chịu nhiều áp lực
hơn và trong nhiều trường hợp,việc nối tục, chửi bậy còn là cách để xả stress.
Đặc biệt là bố mẹ hoặc người lớn trong gia đình mà sử dụng tiếng lóng thì con
cái cũng bắt chước theo gương xấu đó.
- Nguyên nhân chủ quan
Học sinh, sinh viên, giới trẻ hiện nay thích tìm tịi, khám phá và dễ bắt nhịp
với cái mới bất biết nó tốt hay xấu, miễn là hợp thời và được nhiều người sử
dụng. Nói và sử dụng tiếng lóng đã trở thành một trào lưu của học sinh, sinh

viên. Điều này xuất phát từ nhu cầu khẳng định cái tơi đặc, vị thế của mình
trong cộng đồng những người trẻ.

2.2 Sự ảnh hưởng của tiếng "lóng"
Ảnh hưởng của tiếng lóng có thể sẽ khiến những cuộc trị chuyện trở nên thú vị
hơn, nhưng nó cũng ẩn chứa những hậu quả khơn lường. Vì vậy, hiện nay có 2
quan điểm về việc sử dụng tiếng lóng như sau:
• Quan điểm tiêu cực: cho rằng tiếng lóng là hiện tượng khơng lành mạnh và
kiên quyết gạt nó ra khỏi ngơn ngữ văn hố. Những tiếng lóng này khơng làm
cho ngôn ngữ phong phú thêm lên mà chỉ làm cho nó bị tê liệt với số lượng từ
đơng đảo.
- Ảnh hưởng đến sự trong sáng của Tiếng Việt
- Tác động tới tính cách, đạo đức, tâm lý của giới trẻ
Nhiều người đã lo ngại rằng nếu thế hệ 8X và 9X thường xuyên sử dụng những
ngôn ngữ như thế này thì trong tương lai, Tiếng Việt vốn giàu đẹp của chúng ta
sẽ đi về đâu? Và đôi khi, thứ tiếng lóng ấy khiến chính giữa những người Việt
Nam với nhau cịn khơng hiểu người kia nói gì.Nếu sử dụng q nhiều tiếng
lóng, tính cách, đạo đức của giới trẻ sẽ thay đổi và bị ảnh hưởng xấu. Môi
trường xã hội và hành vi giao tiếp, ứng xử giữa học sinh với thầy cô giáo, giữa
học sinh với học sinh, học sinh với người ngoài xã hội sẽ bị pha tạp bởi một thứ
ngơn ngữ khơng hợp lệ.
+ Điển hình như đầu tháng 5/2008, cộng đồng mạng đã xôn xao về bài viết môn
văn của Bùi Thu Minh, học sinh lớp 10G5 trường Marie Curie đã dùng nhiều
tiếng lóng và kí hiệu trong giới trẻ, ví dụ một câu: "Đồ quỷ sứ, tao là đàn bà phụ


nữ hẳn hoi, hàng họ đầy đủ, "tem" chưa bóc, còn "zin" 100%, thế mà mài dám
gọi tao bằng anh àk, bà lại .....".
• Quan điểm tích cực : Việc sử dụng tiếng lóng thể hiện cá tính của một bộ phận
người trong xã hội, đặc biệt là giới trẻ. Giao tiếp sử dụng tiếng lóng mang

những nét đặc trưng, giúp phân biệt ngôn ngữ của giới trẻ với các bộ phận khác.
Tiếng lóng ngày càng được sử dụng phổ biến, nếu không mang ý nghĩa tục tu
hay vượt xa các " khn phép đạo đức thơng thường thì nó cũng giống như các
ngơn ngữ bình thường khác Khơng lên án tồn bộ song cũng khơng chấp nhận
tất cả; Việc thường xuyên sử dụng tiếng lóng khiến cho cuộc giao tiếp trở nên
sinh động, hấp dẫn và tạo sự thân mật trong cao tiếp nếu nó được đặt đúng hồn
cảnh, là những tên gọi có hình ảnh của sự vật, hiện tượng nào đó có thể được
dùng phổ biến, dần dần thâm nhập vào ngơn ngữ tồn dân. Trong các tác phẩm
văn học nghệ thuật, tiếng lóng được dùng làm một phương tiện tu từ học để
khắc hoạ tính cách và miêu tả hoàn cảnh sống của nhân vật.
- Khi sử dụng tiếng lóng, bạn trẻ có cảm giác hợp thời và đúng điệu; có thể tiết
kiệm thời gian khi nhắn tin và thể hiện cảm xúc chân thật hơn qua các kí tự.
+ Hơm nay kiểm tra tớ bị ăn "ngỗng"; Đề văn khó thật nhưng tớ vẫn "trúng tủ"
- Như vậy, nhìn ở một vài góc độ, việc sử dụng tiếng lóng khơng phải là xấu mà
ngược lại giúp cho vốn từ trở nên phong phú khi mà ta biết dùng đúng cách,
đúng mục đích.

2.3 Một số giải pháp khắc phục
- Các bạn trẻ cần có ý thức sử dụng tiếng lóng đúng nơi, đúng chỗ, đúng cách để
tránh làm giảm tính chuẩn mực trong việc sử dụng ngơn ngữ.
- Để giảm mặt tiêu cực của tiếng lóng, rất cần sự vào cuộc của toàn xã hội, từ
phương tiện truyền thơng đại chúng đến gia đình, nhà trường, tất cả đều có trách
nhiệm giáo dục, giúp giới trẻ nhận thức rõ sự cần thiết của việc sử dụng ngôn
ngữ giao tiếp đúng mực.
- Cần tuyên truyền cho các bạn những giá trị tốt đẹp của tiếng Việt từ đó nâng
cao ý thức , trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Tạo thêm
nhiều cơ hội, cũng như khích lệ tinh thần học hỏi nói và làm theo lời hay ý đẹp.
- Cuối cùng, cần có những sự khảo sát, thống kê, tiến hành những nghiên cứu
toàn diện, sâu sắc về thực tiễn đời sống ngơn ngữ trong giới trẻ, kịp thời có
những phản biện nhằm chấn chỉnh những biểu hiện lệch lạc trong đời sống ngôn

ngữ.


2.4 Một số tiếng lóng thường dùng của học sinh, sinh viên trong tiếng
Việt hiện nay
- Các từ ngữ được ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất hiện nay: “vãi”(kinh
khủng), “gấu”, “gà bơng” (người u), “tóa”(q), “quẩy”(lên bar), “xà
lách”(luồn lách), “đầu lâu”(lâu la lề mề), “sao phải xoắn”(sao phải sợ ),"nổ"(bốc
phét),…
- Trên các diễn dàn của giới teen, đặc biệt là mạng xã hội nổi tiếng nhất hiện
nay Facebook nhan nhản thứ tiếng lóng được "sáng tạo" từ tiếng Anh như
"Sugar you, you go, sugar me me go" (Đường anh anh đi, đường tơi tơi đi) ;
"Like is afternoon" (Thích thì chiều); "Do you think you delicious?" (Mày nghĩ
mày ngon hả?), "I love toilet you go go" (Tôi yêu cầu anh đi đi)…
- A: Này, vụ "vượt rào"(qua môn) vừa rồi mày bị "tạch"(trượt) mấy môn?
B: Ba, hai con "ngỗng"(2). Mua vé khứ hồi mất những ba chục nghìn tiền ngu,
mà tao lại đang "viêm màng túi"(hết tiền). Sắp tới chắc phải xơi cơm tay cầm
dài dài.
A: Bảo ông bà bô mày gửi "đạn"(sự hỗ trợ từ bố mẹ) lên
B: Các cụ cịn kéo một đồn tàu há mồm ở dưới q kìa.
- Chém gió : Từ này q phổ biến trong cuộc sống thường ngày. "Chém gió" ra
đời cách đây khoảng gần 3 năm, cùng với 1 loạt từ khác thuộc phạm vi " dân tổ"
như : " Núp gió " vào vỉa " " kềnh " , " vơn văng ". "Chém gió" có 2 nghĩa : 1 là
bốc phét, 2 là nói quá. Người sử dụng có thể "chém gió" theo nhiều mục đích
khác nhau, hầu hết đều là vì vui vẻ ... tuy nhiên 1 số bạn thích "chém gió" để
nâng cao hình tượng bản thân lên, để mọi người nể phục tuy nhiên thực chất chả
có cái gì cả.Ví dụ :
+ Ơng ơi hơm qua tơi "tạch"(trượt,mất) 100 điểm lơ, vứt tích kế đi rồi ( chém
gió bốc phét )
+ Ơng ơi hơm qua tơi ăn 10.000 điển lơ, thế mà mất tích kê, phí quá ( chém gió

nói quá )
- Kháy : Từ chỉ hành vi nói đểu , chọc ngốy người khác
+ Em làm gì anh mà anh nói kháy em ghê thế
- Cá sấu : từ này dùng để miêu tả 1 số bạn gái có ngoại hình khơng được đẹp
cho lắm ... ngồi ra đi kèm với nó cịn có 1 số từ dành riêng cho các bạn gái : "
hàng ngon cá mập " , " yết kiêu ", “hai lưng”…..v.v

2.5 Tiểu kết
Thực chất, tiếng lóng khơng phải là hiện tượng sai trái. Nó làm giao tiếp trở nên
sinh động và thú vị hơn. Ngôn ngữ cũng thêm giàu đẹp hơn nhờ tiếng lóng. Để
tránh những ảnh hưởng tiêu cực khơng đáng có của việc sử dụng tiếng lóng, ta
cần biết lựa chọn sử dụng chúng trong những hoàn cảnh phù hợp và với đối
tượng thích hợp. Ví dụ, chúng ta chỉ nên sử dụng tiếng lóng trong cuộc trị


chuyện vui với những người thân thiết, với bạn bè. Khơng nên sử dụng tiếng
lịng với người lớn tuổi hơn. Họ có thể sẽ khơng hiểu được và cảm thấy bị thiếu
tơn trọng.
Tiếng lóng nhìn nhận dưới góc độ khoa học thì đó là q trình phát triển tự
nhiên khơng chỉ của ngơn ngữ mà cịn của hệ thống chuẩn mực xã hội. Việc sử
dụng tiếng lóng khơng phải là hiện tượng mới trong xã hội, nhưng chưa bao giờ
tiếng lóng bị lạm dụng nhiều như hiện nay. Và đã đến lúc cần định hướng cho
giới trẻ trong việc sử dụng ngơn ngữ và tránh lạm dụng tiếng lóng trong giao
tiếp trong nhà trường và cả trong giao tiếp hàng ngày.

C. KẾT LUẬN
Từ quá trình nghiên cứu về giá trị tích cực và ảnh hưởng tiêu cực của phương
ngữ xã hội nhìn từ hiện tượng tiếng lóng trong thời gian gần đây, có thể đưa ra
một số kết luận sau :
-Thứ nhất, tiếng lóng là một dạng của phương ngữ xã hội - một dạng biến đổi

của ngôn ngữ. Tiếng lóng được sử dụng phổ biến trong thời gian hiện nay, đặc
biệt trong giới trẻ. Tiếng lóng có đặc trưng riêng và đa dạng nguồn gốc.
-Thứ hai, tiếng lóng cũng như bất kì hiện tượng, sự việc nào cũng đều có hai
mặt tích cực và tiêu cực. Tiếng lóng giúp con người biểu đạt suy nghĩ, cảm xúc
của mình một cách sinh động và phong phú Tiếng lóng giúp thể hiện cá tính
nêng của cộng đồng sử dụng nó, dễ thấy nhất chính là cộng đồng những người
trẻ. Bên cạnh đó, nếu tiếng lóng bị lạm dụng quá nhiều và sử dụng sai hồn
cảnh, nó sẽ gây những tác hại khơn lường. Tiếng lóng có thể làm ảnh hưởng từ
sự hiệu quả của một cuộc giao tiếp giữa người với người cho tới một nền văn
hóa ngơn ngữ của một quốc gia.
-Thứ ba, tiếng lóng khơng phải là một hiện tượng xẩu. Điều đáng quan tâm ở
đây chính là cách sử dụng tiếng lóng nói riêng, hay phương ngữ xã hội nói
chung của mỗi người. Người dùng cần xem xét đối tượng giao tiếp của mình là
ai và cuộc trị chuyện đang diễn ra trong hoàn cảnh như thế nào.


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />4.Tiếng lóng Việt Nam của Nguyễn Văn Khang (2002)
5. Sổ tay từ - ngữ lóng tiếng Việt" của Đồn Tử Huyến-Lê Thị Yến



×