Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

để lý giải mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong một doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.4 KB, 14 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
------

BÀI TẬP LỚN HỌC KÌ
MƠN:TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề bài:05
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Khắc Tiến Dũng
MSSV:440106
Lớp:4401
Nhóm:1A
HÀ NỘI 2019

1


Mục lục

2


A.

Mở đầu
Trong mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động
và người lao động, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện
đúng quy định của pháp luật lao động và các cam kết đã
thoả thuận với người lao động như: không nâng lương
hàng năm cho người lao động hoặc nâng với mức quá
thấp, thời gian làm thêm giờ của người lao động quá nhiều
và việc trả lương làm thêm giờ cho người lao động không


đầy đủ, chấm dứt hợp đồng lao động tùy tiện khơng có căn
cứ pháp luật; doanh nghiệp áp dụng các biện pháp quản lý
“hà khắc”. Nhiều doanh nghiệp ký kết thoả ước lao động
tập thể chỉ mang tính đối phó. Sau đây em xin vận dụng
nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật “thống
nhất và đấu trnah giữa các mặt đối lập” để lí giải quan hệ
giữa người lao động và người sử dụng lao động trong một
doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay

B.

Nội dung
1.

Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
1 Mâu thuẫn và các tính chất của mâu thuẫn
Mâu thuẫn là phạm trù triết học chỉ mối liên hệ thống
nhất đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của sự
vật hiện tượng và giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
Khi nói tới những nhân tố cấu thành nên mâu thuẫn biện
chứng là nói tới các mặt đối lập. Các mặt đối lập là phạm
trù triết học chỉ những tính quy định có khuynh hướng có
khuynh hướng biến đổi trái chiều nhau tồn tại khách quan
trong tự nhiên, xã hôi và tư duy. VD: ngun tử nào cũng
có hạt mang điện tích âm, hạt mang điện tích dương; cơ
thể sống muốn phát triển phải có q trình đồng hóa và dị
hóa…
Các tính chất chung của mâu thuẫn :
Mâu thuẫn có tính khách quan: mâu thuẫn không pụ
thuộc vào ý thức chủ quan của con người, cho dù suy nghĩ

3


2

tình cảm của con người có ra sao thì trong sự vật hiện
tượng vẫn luôn tồn tại những mâu thuẫn. VD: lịch sử thế
giới trải qua bốn kiểu nhà nước ở đó tất yếu tồn tại
những giai cấp đối kháng nhau: Chủ nô – nô lệ, địa chủ nông dân, giai cấp tư sản – giai cấp vô sản,…
Mâu thuẫn có tính phổ biến: mâu thuẫn tồn tại bất kì nơi
nào, trong tự nhiên, xã hội và cả tư duy. VD: trong tự
nhiên ln có sự đấu tranh sinh tồn giữa động vật ăn thị
và động vật ăn cỏ, trong xã hội ln có sự đấu tranh giữa
cái thiện I cái ác, trong tư duy ln có sự đấu tranh cái
đúng – cái sai.
Mâu thuẫn có tính phong phú, đa dạng: được quy định
bởi các đặc điểm của các mặt đói lập, bởi điều kiện trong
sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập được triển khai,
bởi trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn
tồn tại
• Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập đối với sự
vật mà người ta phân loại thành: mâu thuẫn bên
trong – mâu thuẫn bên ngồi
• Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển
của toàn bộ sự vật, chia thành: mâu thuẫn cơ bản –
mâu thuẫn khơng cơ bản
• Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại
và phát triển của sự vật theo những giai đoạn nhất
định, chia thành: mâu thuẫn chủ yếu – mâu thuẫn
thứ yếu.

• Căn cứ vào tinh chất các lợi ích đối lập tạo thành
mâu thuẫn xã hội, người ta chia các mâu thuẫn
thành: mâu thuẫn đối kháng – mâu thuẫn khơng đối
kháng
Q trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn
Khi nghiên cứu bất kì sự vật hiện tượng nào ta cũng thấy
chúng được tạo thành từ nhiều bộ phận khác nhau, mang
nhiều thuộc tính khác nhau. Trong mâu thuẫn chúng vừa
thống nhát với nhau, vừa đấu tranh với nhau
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Hai mặt đối lập tuy có thuộc tính bài trừ, phủ định lẫn
nhau, nhưng chúng lại gắn bó chặt chẽ với nhau, chúng
đồng thời tồn tại tạo nên sự thống nhất.
4


Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào
nhau, địi hỏi có nhau của các mặt đối lập, sự tồn ại của
mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Như
vậy có thể xem xét sự thống nhất của hai mặt đối lập là
tính khơng thể tách rời của hai mặt đối lập. Sự thống nhất
còn bao hàm cả “ sự đồng nhất” của các mặt đối lập, còn
biểu hiện qua sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập
– trạng thái vận động cân bằng của mâu thuẫn ở một giai
đoạn phát triển
Tồn tại trong một thể thống nhất hai mặt đối lập luôn tác
động qua lại với nhau, “đấu tranh” với nhau. Sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Như
vậy không thể hiểu đáu tranh là sự thủ tiêu lẫn nhau của

các mặt đó. Sự thủ tiêu lẫn nhau đó chỉ là một hình thức
đấu tranh của các mặt đối lập.
Với tư cách là hai trạng thái đối lập trong mối quan hệ qua
lại giữa hai mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự thống nhất chỉ mang tính
tương đối, sự đấu tranh mang tính tuyệt đối
Q trìn hình thành mâu thuẫn
Sự đấu tranh của các mặt đối lập được chia thành nhiều
giai đoạn. Thông thường khi mới xuất hiện, hao mặt đối
lập chưa thể hiện rõ xung khắc gay gắt, người ta gọi là
giai đoạn khác nhau.Giai đoạn thứ hai là giai đoạn phát
triển: Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập: Sự
phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình
hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn. Sự thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là 2 xu hướng tác
động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn
Quá trình giải quyết mâu thuẫn
Sự tác động qua lại dẫn đén sự chuyển hóa các mặt đối
lập là một quá trình. Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể
hiện ở sự khác nhau. Khi hai mặt đối lập mâu thuẫn xung
đột xảy ra gay gắt và khi điều kiện đã chin mồi thì chúng
sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Mâu
thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới lại được hình thành và q
trình tác động, chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp
5


3

2.


diễn, làm cho sự vật hiện tượng luôn luôn vận động và
phát triển. Theo V.I. Lenin khẳng định: “ Sự phát triển là
một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”
Ý nghĩa quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập
Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Trong tiến trình nhận thức mâu thuẫn, trước hết ta nhận
thức sự vật như một thực thể đồng nhất tiếp đó phát hiện
ra sự khác nhau, trong sự khác nhau ta thấy sự đối lập, sự
tác động qua lại giữa các mặt đối lập. Từ đó nhận biết
được các mâu thuẫn của nó và biết được nguồn gốc của sự
vận động và phát triển.
Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt
đối lập , theo dõi quá trình phát sinh, phát triển để thấy
được sự thống nhất, sự đấu tranh của chúng trong từng
giai đoạn phát triển, xem những mặt đối lập có những yếu
tố gì chung; xem mâu thuẫn đó có gì giống với các mâu
thuẫn khác
Hoạt động thực tiễn là quá trình giải quyết mâu thuẫn.
Phải chọn thời cơ chin muồi, chọn biện pháp và lực lượng
có khả năng giải quyết mâu thuẫn trong thực tế. Tránh
nóng vội, chủ quan, cẩu thả.

Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật “
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” để lý giải quan hệ
giữa người lao động và người sử dụng lao động ở công ty
1. Khái quát đôi nét về quan hệ giữa người lao động và

người sử dụng lao động ở doanh nghiệp Việt Nam
Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động là
một mối quan hê đa chiều va có nhiều mặt. Mối quan hệ
giữa người lao động và người sử dụng lao động trong lao
động được hiểu là quan hệ lao động. Trong phạm vi doanh
nghiệp, quan hệ lao động là mối quan hệ giữa người lao
động, đại diện của người lao động (cơng đồn cơ sở) và
người sử dụng lao động trong việc thực hiện các quy định
6


2.

của pháp luật lao động và các cam kết của doanh nghiệp
về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, an toàn vệ sinh lao động và các điều kiện khác nhằm
bảo đảm quyền và lợi ích của các bên. Tuy nhiên trong bất
cứ doanh nghiệp nào cũng có những mâu thuẫn và đấu
tranh giữa cơng nhân và chủ doanh nghiệp như trong công
ty TNHH Invory Việt Nam Thanh Hóa. Cơng ty TNHH
Ivory Việt Nam đóng trên địa bàn thị trấn Hậu Lộc, huyện
Hậu Lộc; hoạt động từ tháng 4/2011, ngành nghề chính là
may trang phục; hiện có hơn 3.000 cơng nhân đang làm
việc. Vào sáng 23/10, khoảng 3.000 công nhân Công ty
TNHH Ivory Việt Nam đã nghỉ việc tập thể. Lý do được số
đông công nhân tại đây cho biết, họ đình cơng vì gần đây
công ty thường xuyên ép tăng ca nhiều nhưng tiền lương
không tăng. Mặc dù đã nhiều lần phản ánh đến công ty
nhưng đều không được xem xét giải quyết. Mặt khác, các

khoản tiền phụ cấp khác, như: xăng xe, ăn trưa, thưởng,
công nhân nhận được cũng rất thấp. Số tiền đó khơng đủ
chi phí sinh hoạt cho họ. Trước đó, tại xưởng 2, Công ty
trách nhiệm hữu hạn IVORY Việt Nam - Thanh Hóa thay
Giám đốc mới. Sau 1 tháng nhận nhiệm vụ, Giám đốc
xưởng 2 (người Hàn Quốc) đã tập hợp các tổ trưởng trong
xưởng và thông báo từ tháng 11/2018, Công ty sẽ cắt một
số khoản tiền hỗ trợ trước đó của cơng nhân. Khơng đồng
tình với việc này, 8 giờ ngày 18/10, tồn bộ hơn 1.000
cơng nhân xưởng 2 đã nghỉ việc tập thể, yêu cầu Ban lãnh
đạo cơng ty trả lời thỏa đáng. Chiều 18/10, tồn bộ 2.000
công nhân của xưởng 1 và 3 cũng đồng loạt nghỉ việc tập
thể địi quyền lợi chính đáng.
Các mặt đối lập trong mối quan hệ giữa công nhân và
công ty TNHH Invory Việt Nam
Mặt đối lập ở đây là về quyền lợi chính đáng được hưởng
thưởng của cơng nhân với quyết định của lãnh đạo công
7


ty. Các quyền lợi ở đây là các quyền được làm đúng và đủ
thời gian làm việc quy định theo bộ luật lao động, quyền
được hưởng lương và thưởng xứng đáng cũng như tiền
phụ cấp phải được đáp ứng phú hợp.
- Về phía người lao động: người lao động muốn
được tang lương, giảm giờ làm, được đáp ứng các
loại tiền phụ cấp một cách phù hợp và được như các
công ty khác trong khu vực. Người lao động muốn
có một mức lương cơ bản cố định và được tăng dần
theo thời gian họ cống hiến cho công ty. Người lao

động cho rằng: Công ty đã hoạt động trên địa bàn
huyện Hậu Lộc gần 8 năm nhưng cũng chỉ trả cho
công nhân khoản chênh lệch thâm niên mức 30.000
đồng/người cho năm đầu, năm thứ hai là 60.000
đồng/người, đến 5 năm cũng chỉ được có 150.000
đồng/người, thấp hơn mức chi trả của các doanh
nghiệp trên cùng địa bàn mới đi vào hoạt động 2-3
năm. Công ty không tăng tiền thâm niên cho người
lao động trên 5 năm là bất hợp lý, không tương
xứng với trình độ tay nghề và sức lao động mà họ
bỏ ra. Về tiền thưởng tháng 13, công ty đang áp
dụng mức 300.000 đồng/người đối với công nhân
dưới 6 tháng; 500.000 đồng/người đối với công
nhân từ 6 tháng đến 1 năm; 60% lương cơ bản với
công nhân 1 đến 2 năm; 80% lương cơ bản đối với
công nhân từ 2 đến 5 năm và 100% lương cơ bản
đối với công nhân từ 5 năm trở lên. Đây là mức
thưởng quá thấp so với mặt bằng chung. Hơn thế
nữa, công nhân cịn ý kiến rằng ngun nhân họ
đình cơng là vì cơng ty thường xun ép tăng ca mà
khơng cho tăng lương.
Về phía doanh nghiệp: cơng ty cho rằng họ đã
tuân thủ luật trong vấn đề trả lương, việc trả lương
8


3.

đều dựa theo mưc lương tối thiểu để trả cho công
nhân.

- Mâu thuẫn giữa hai bên thể hiện ở chỗ: công nhân
muốn được giảm thời gian làm việc, tăng lương,
tăng phụ cấp cho cơng nhân để cơng nhân có thể chi
trả cuộc sống trong khi bên công ty không muốn
tăng thêm lương, giảm giờ làm do điều kiện kinh tế
không cho phép
Quá trình hình thành và giải quyết mau thuẫn giữa các
mặt đối lập
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập đó: cả doanh
nghiệp và người lao động đều thống nhất đoàn kết
trong sản xuất đi tới mục tiêu chung : làm cho doanh
nghiệp ngày càng giàu mạnh phát triển, có thương hiệu
và tạo được niềm tin với người tiêu dùng. Cơng nhân
thì cần việc làm vì họ cần chăm sóc gia đình và cần
một cơng việc có thể mang lại thu nhập ổn định để
trang trải cuộc sống. Cịn cơng ty cần có cơng nhân đến
làm việc để kiếm lời từ kinh doanh sản xuất đồng thời
duy trì được vốn và lấy lãi cho công ty. Công ty không
thể hoạt động nếu thiếu công nhân đến làm việc và
người lao động sẽ khơng có việc làm nếu khơng làm tại
cơng ty
- Sự đấu tranh và hình thành mâu thuẫn giữa hai mặt
đối lập
Công ty: trả lương cho công nhân khơng xứng vì họ
muốn tận dụng sức trẻ và sự đánh đổi bóc lột để có việc
làm, từ đó cơng ty trả lương chưa đủ nhằm tiết kiệm chi
phí nhân công. Công ty muốn giảm ngày nghỉ của
công nhân để có thể đảm bảo được lượng hành bán ra
ln đầy đủ theo mong muốn của người tiêu dùng,
công ty giảm thưởng, không tăng lương cũng như giảm

các loại phụ cấp khác để tiết kiệm được vốn và hạn chế
được lượng tiền của công nhân.
9


Công nhân: muốn tăng lương, muốn được những đãi
ngộ và nhu cầu theo tháp nhu cầu của Maslow, muốn
được tự sắp xếp ngày nghỉ, không bị trừ tiền thưởng
sản lượng, giảm thời gian tăng ca, đời sống sinh hoạt
tại công ty được tăng cao, không bị ép làm thêm giờ
không công. Một công nhân cho biết. “Chúng tôi
thường xuyên phải tăng ca, đặc biệt các chị em phụ nữ
có con nhỏ mà cả tuần tăng ca từ sáng đến tận 21h mới
về tới nhà, trong khi đó tiền ăn và tiền thưởng đều rất
thấp so với các công ty khác trên địa bàn. Lương cơ
bản của chúng tôi làm từ 3- 4 năm cũng bằng lương các
công nhân mới xin vào làm”.
 Do sự thiếu hợp lí trong các vấn đề trả lương cho

-

người lao động, trả tiền phụ cấp q ít ỏi, cơng ty
khơng muốn đáp ứng nhu cầu của cơng nhân. Vì
vậy cơng nhân Cơng ty TNHH Ivory Việt Nam
đã nghỉ việc tập thể để yêu cầu công ty đáp ứng
các yêu cầu do họ đưa ra.
Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập: Khi các xung đột
xảy ra gay gắt đòi hỏi sự can thiệp giải quyết kịp thời vì
vậy mà các mặt đối lập sẽ chuyển hóa lẫn nhau theo hai
hướng mặt đối lập này chuyển thành mặt đối lập kia

nhưng ở trình độ cao hơn hoặc hai mặt chuển hóa lẫn
nhau thành hai mặt đối lập hồn tồn mới. Theo đó,
tại buổi đối thoại, các công nhân cho rằng, thời gian
gần đây công ty thường xuyên ép tăng ca, trong khi đó,
các phụ cấp khác như tiền xăng xe, tiền ăn trưa, tiền
thưởng… đang ở mức thấp, khơng đủ chí phí sinh hoạt
hàng ngày khiến đời sống cơng nhân gặp khó khăn.
Cơng ty thống nhất tăng tiền cơm từ 14.000đ/bữa lên
15.000đ/bữa; tăng tiền thưởng hàng tháng, cụ thể: loại
A = 200.000 đồng, B = 150.000 đồng, C = 100.000
đồng, D = 50.000 đồng, công ty sẽ không sắp xếp phép
năm tập thể mà để tự cơng nhân bố trí nghỉ ngày phép
10


4.

năm của cá nhân mình. Trong đó, phép năm của năm
2019, Cơng ty sẽ sắp xếp 50%, cịn lại 50% số ngày
phép công nhân tự sắp xếp nghỉ. Đồng thời, giảm thời
gian tăng ca, không cắt giảm tiền thưởng sản lượng…
Vận dụng ý nghĩa quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa hai mặt đối lập để nhận thức về mâu thuẫnnguồn gốc, động lực của sự vận động & phát triển và
cách thức giải quyết mâu thuẫn
a) Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong của công ty này là sự tác động
qua lại giữa những quyền, lợi ích đáng được hưởng
của người công nhân và người chủ công ty. Cịn mâu
thuẫn bên ngồi đó là việc đình cơng gây mất trật tự an
ninh xã hội, gây ảnh hưởng tới an ninh khu vực . Mâu

thuẫn cơ bản là tiền lương cơ bản, tiền thâm niên, hỗ
trợ tiền ăn, xăng xe, tiền chuyên cần, tiền nuôi con nhỏ,
tiền thưởng cấp bậc ABC, lương thưởng tháng 13, sản
lượng, phép năm, không tăng ca nhiều… của công nhân
và kinh tế của công ty.
- Mâu thuẫn chủ yếu là việc tăng thời gian làm thêm
nhưng không tăng lương của công nhân và tài chính
của cơng ty trong giai đoạn này, nó đã chi phối các mâu
thuẫn khác, khi họ giải quyết được mâu thuẫn này thì
sẽ là điều kiện giải quyết mâu thuẫn khác. Mâu thuẫn
thứ yếu chính là giờ làm việc, chế độ ăn uống sinh
hoạt, đi lại,…
- Mâu thuẫn đối kháng chính là mâu thuẫn giữa người
chủ cơng ty và cơng nhân. Mâu thuẫn không đối kháng
là mâu thuẫn giữa công nhân và người dân sống gần
công ty Ivory Việt Nam
b) Ý nghĩa phương pháp luận:
Chúng ta thấy rằng, để giải quyết mâu thuẫn của
cơng ty này thì:
Thứ nhất: họ đã nhân thức đúng bản chất của sự
việc và tìm ra phương hướng giải quyết đúng.
11


Thứ hai, họ phân tích để phân loại mâu thuẫn. Họ
nhận ra rằng đâu là mâu thuẫn chủ yếu? Đâu là mâu
thuẫn thứ yếu? Sau đó đi tìm những giải pháp phù
hợp cho từng mâu thuẫn. Họ đáp ứng yêu cầu nào
của công nhân trước, những yêu cầu nào họ trì hỗn
để có thời gian giải quyết. Về phía cơng nhân, họ

biết đưa ra yêu cầu nào là quan trọng nhất và khi
được đáp ứng thì họ cũng mau chóng đi làm lại.
Mâu thuẫn chủ yếu được giải quyết thì các mâu
thuẫn thứ yếu, mâu thuẫn bên ngoài cũng được giải
quyết mở đường cho sự phát triển.
Thứ ba, người chủ công ty này đã nắm vững các
nguyên tắc để giải quyết từng loại mâu thuẫn. Họ
khơng điều hịa mâu thuẫn mà tìm ra phương hướng
giải quyết mâu thuẫn khi điều kiện chín muồi. Khi
áp lực ngày càng gia tăng từ phía chính quyền, cơng
nhân họ đã họp lại để giải quyết mâu thuẫn. Do áp
lực từ phía lực lượng chức năng mà phía người cơng
nhân cũng tìm cách giải quyết mâu thuẫn một cách
nhanh chóng và đi làm trở lại.

C.

Kết luận
Trên đây là phần tìm hiểu và vận dụng nội dung và ý nghĩa phương
pháp luậ của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập để lí
giải mối quan hệ giữa người lao đơng và người sử dụng lao động trong
công ty may Ivory Việt Nam. Trong q trình làm bài có nhiều thiếu sót
mong thầy cơ đóng góp ý kiến, em xin chân thành cảm ơn.

12


D.
1
2

3
4
5
6
7

8

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Triết học Mác – Lê nin, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
Bài thuyết trình: quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lậpLoigiaihay.com
Phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập -hocluat.vn
Thực trạng và hướng giải quyết đình cơng – Thegioiluat.vn
Hơn 3000 cơng nhân may ở Thanh Hóa đình cơng- baomoi.com
Đa số cơng nhân ở công ty TNHH Ivory Việt Nam trở lại làm việc
vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải
quyết vấn đề người lao động và chủ sử dụng lao động- triết học MácLênin- trợ giúp sinh viên- facebook.com
Đình cơng- vấn đề nhức nhối của doanh nghiệp-enternews.vn

13


14



×