Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Giao an hoc ki 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.08 KB, 26 trang )

Tuần 01
Tiết: 01 + 02
Văn học sử :

Ngày soạn:
Ngày dạy:

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS :
1. Kiến thức :
− Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và
những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945
đến năm 1975.
− Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975, đặc biệt là
từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng : Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về
văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
3. Thái độ : Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này;
khơng khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan.
4. Năng lực: Năng lực hợp tác, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, Năng
lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV & HS
1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ.
2. Học sinh: SGK, vở ghi chép, soạn bài.
III/ PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN:
- Đàm thoại, thuyết trình, hoạt động nhóm, luyện tập thực hành
- Tia chớp, đặt câu hỏi, quan sát tranh, chia nhóm
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Hoạt động Khởi động (5p)


Mục tiêu: Kết nối kiến thức, giới thiệu bài học
Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học: Quan sát tranh
Hình thức: cá nhân
Thời gian: 4 phút
+ B1: GV dẫn dắt giới thiệu bài: Ở lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn
phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ
thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu
thêm về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hồn cảnh đặc biệt của dân tộc :
Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
+ B2: GV treo bảng phụ sơ đồ hóa các bộ phận và các thời kì của văn học Việt Nam.
2. Hoạt động Hình thành kiến thức (80 phút)
Mục tiêu: HS nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu
chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám
năm 1945 đến năm 1975; thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn
từ năm 1975, đặc biệt là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
PP/KTDH: giao việc về nhà, kỹ thuật tia chớp
Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu.
Thời gian: 20 phút
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét về VHVN tư CMT8 đến 1975
Mục tiêu: Hs nắm được những kiến thức cơ bản về hoàn cảnh xã hội, lịch sử, văn hố, q
trình phát triển và những thàn tựu chủ yếu, những đặc điểm cơ bản của VH giai đoạn từ Cách
mạng tháng Tám đến năm 1975,
PP/KTDH: giao việc về nhà, kỹ thuật tia chớp
Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu.
Thời gian: 20 phút

1


HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

− Thời đại nào thì văn học đấy. Vậy
văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng
Tám 1945 đến năm 1975 phát triển
trong điều kiện lịch sử, văn hoá và xã
hội như thế nào ?
− HS : Tìm ý chính trong SGK để trả
lời.
− GV : nhận xét, nhấn mạnh một số
điểm có ảnh hưởng tới sự phát triển của
văn học.

− VH giai đoạn này đã phát triển qua
mấy chặng? Những nét cơ bản của nền
VH mỗi chặng?
− GV phân tích thêm những nét cơ bản
về nền VH của mỗi chặng, những tác
giả, tác phẩm tiêu biểu.
Tìm hiểu những thành tựu & hạn chế
của VH giai đoạn 1945 − 1975
− Nền VH thời kì này có những thành
tựu lớn nào?
− GV phân tích thêm cho HS về những
thành tựu này bằng các VD.

Tìm hiểu các đặc điểm cơ bản của
văn học Việt Nam từ năm 1945 đến
năm 1975
− Tại sao nói văn học Việt Nam giai
đoạn 1945 – 1975 vận động theo hướng
cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận

mệnh đất nước ?
− HS tìm ý trong SGK để trả lời.
− GV chốt ý, giải thích và lấy ví dụ tiêu
biểu để HS hiểu rõ đặc điểm trên.
VD : “Thơ xưa thường chuộng thiên

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I – KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
ĐẾN NĂM 1975
1. Vài nét về hồn cảnh lịch sử, xã
hội, văn hố
− Cách mạng tháng Tám thành công đã mở kỉ
nguyên mới cho dân tộc, khai sinh một nền văn học
mới gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do và chủ
nghĩa xã hội.
− Đường lối lãnh đạo văn nghệ của Đảng là một
nhân tố quan trọng đã tạo nên một nền văn học
thống nhất.
− Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ gian
khổ, ác liệt kéo dài suốt 30 năm đã tạo nên những
đặc điểm và tính chất riêng của nền văn học giai
đoạn này.
− Nền kinh tế còn nghèo và chậm phát triển.
− Giao lưu văn hoá hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và
chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước xã hội chủ
nghĩa (Liên Xơ, Trung Quốc).
2. Q trình phát triển
− 1945 – 1954: VH thời kì kháng chiến chống thực
dân Pháp.

− 1955 – 1964: VH trong những năm xây dựng
CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất
nước ở miền Nam.
− 1965 – 1975: VH thời kì chống Mĩ cứu nước.
3. Những thành tựu và hạn chế
− Thành tựu:
+ Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó,
thể hiện hình ảnh con người VN trong chiến đấu và
lao động.
+ Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư
tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước,
truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.
+ Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về
khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc
biệt là sự xuất hiện những tác phẩm lớn mang tầm
thời đại.
− Hạn chế: nền VH còn giản đơn, phiến diện, công
thức,…
4. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam
từ năm 1945 đến năm 1975
a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng
cách mạng hố, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nước
− Nền văn học được kiến tạo theo mơ hình “Văn
hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận”, nhà văn cũng
là chiến sĩ, văn học là một vũ khí phục vụ sự nghiệp
cách mạng.
− Văn học phản ánh những vấn đề lớn lao, trọng đại
nhất của đất nước và cách mạng giai đoạn này, tập
2



HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
nhiên đẹp/ Mây, gió, trăng, hoa, tuyết,
núi, sơng/ Nay ở trong thơ nên có thép/
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
(HCM)
− Em hiểu thế nào về đặc điểm hướng
về đại chúng của văn học Việt Nam giai
đoạn 1945 – 1975?
− HS dựa vào SGK, trình bày ý hiểu
của bản thân.
− GV nhận xét, chốt lại các ý chính,
đưa ra một vài ví dụ giúp HS hiểu rõ
đặc điểm :
+ Các tác giả trưởng thành từ phong
trào quần chúng: Hồng Trung Thơng
(tập Q hương chiến đấu), Trần Hữu
Thung (Thăm lúa), Minh Huệ (Đêm
nay Bác không ngủ)…
+ Đất nước của nhân dân :
“Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi
rừng đây là của chúng ta” (Đất nước −
Nguyễn Đình Thi); “Của ta trời đất,
đêm ngày/ Núi kia, đồi nọ, sông này của
ta” (Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Tố
Hữu); “Mây của ta, trời thắm của ta/
Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà” (Ta
đi tới – Tố Hữu).
+ Nhân vật là quần chúng :

“Em là con gái Bắc Giang/ Rét thì mặc
rét nước làng em lo” (Phá đường – Tố
Hữu); “Chúng ta đoàn áo vải/ Sống
cuộc đời rừng núi bấy nay” (Bài ca vỡ
đất – Hoàng Trung Thông); “Lũ chúng
tôi/ bọn người tứ xứ/ Gặp nhau hồi
chưa biết chữ/ Quen nhau từ buổi một,
hai” (Nhớ − Hồng Ngun).
+ Hình thức :
Cách nói gần gũi, quen thuộc: “Áo anh
rách vai/ Quần tơi có vài miếng vá/
Miệng cười buốt giá/ Chân khơng
giày” (Đồng chí – Chính Hữu); cách so
sánh, ví von gần gũi với ca dao: “Mưa
phùn ướt áo tứ thân/ Mưa bao nhiêu
hạt thương bầm bấy nhiêu” (Bầm ơi –
Tố Hữu).
− Vì sao nói văn học Việt Nam giai
đoạn 1945 – 1975 mang khuynh hướng
sử thi?
− HS dựa vào SGK trả lời.
− GV nhận xét, chốt ý.

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
trung chủ yếu vào 2 đề tài: Tổ quốc và Chủ nghĩa
xã hội.
→ 2 đề tài không tách bạch nhau hồn tồn mà có
sự gắn bó, hồ quyện trong nhiều tác phẩm.
b) Nền văn học hướng về đại chúng
− Đại chúng là đối tượng phản ánh, là đối tượng

phục vụ, là lực lượng sáng tác cho văn học.
− Hình thành quan điểm mới về đất nước : đất nước
của nhân dân.
− Tập trung xây dựng hình tượng quần chúng cách
mạng, diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân lao
động.
− Phần lớn là các tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ
hiểu, chủ đề rõ ràng ; hình thức thể hiện quen thuộc
; ngơn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu với nhân
dân.

c) Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn
− Khuynh hướng sử thi thể hiện ở các phương diện
sau :
+ Văn học tập trung đề cập đến những vấn đề
lớn lao, có ý nghĩa lịch sử và có tính chất tồn dân
tộc.
+ Nhân vật chính là những con người kết tinh vẻ

3


HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
đẹp của cả cộng đồng.
+ Con người chủ yếu được khám phá ở bổn
phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính
trị, ở lẽ sống lớn, tình cảm lớn.

+ Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng,
tráng lệ, hào hùng.
− Cảm hứng lãng mạn được thể hiện − Cảm hứng lãng mạn : thể hiện trong việc khẳng
như thế nào trong văn học Việt Nam định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ
giai đoạn 1945 – 1975?
đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng
− HS dựa vào SGK chỉ ra những biểu cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của
hiện của cảm hứng lãng mạn trong văn dân tộc.
học giai đoạn này.
− GV nhận xét, chốt ý.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét về hồn cảnh xã hội, lịch sử, văn hoá giai
đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
Mục tiêu: Hiểu quá trình phát triển của văn học Việt Nam: gồm ba thời kì lớn (Từ TK X đến
hết thế kỉ XIX, từ đầu thế kỉ XX đến CMT8/1945, từ CMT8/1945 đến nay)
PP/KTDH: Làm việc theo cặp, nhóm
Phương tiện dạy học: SGK, giấy A4, A 0, máy chiếu, tài liệu tham khảo…
Thời gian: 20 phút
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
II – VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC
− Văn học Việt Nam giai đoạn từ năm VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ
1975 đến hết thế kỉ XX phát triển trong XX
hồn cảnh lịch sử, xã hội và văn hố 1. Hồn cảnh lịch sử, xã hội và văn hố
như thế nào?
− Đất nước thốt khỏi chiến tranh và hồn tồn độc
− HS dựa vào SGK trả lời.
lập.
− GV nhận xét, chốt lại các nội dung cơ − Đất nước phải đối mặt với vơ vàn khó khăn, thủ
bản.
thách, đặc biệt về lĩnh vực kinh tế do hậu quả của

chiến tranh kéo dài.
− Từ năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cả
nước bước vào công cuộc đổi mới, từng bước
chuyển sang kinh tế thị trường, điều kiện giao lưu
văn hoá rộng mở, văn học dịch, báo chí và các
phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ →
thúc đẩy nền văn học đổi mới.
Tìm hiểu một số chuyển biến và 2. Những chuyển biến và một số thành
thành tựu ban đầu của văn học từ tựu ban đầu
năm 1975 đến hết thế kỉ XX
− Từ 1975 đến 1985: chặng đường văn học chuyển
− Văn học giai đoạn này có thể chia tiếp, trăn trở, tìm kiếm con đường đổi mới.
thành 2 chặng nhỏ: chặng 1: từ năm − Từ 1986 trở đi: văn học đổi mới mạnh mẽ, sâu
1975 đến 1986; chặng 2: từ 1986 đến sắc và toàn diện :
hết thế kỉ XX. Do đâu mà có thể chia
+ Phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề.
thành hai chặng như vậy được?
+ Phong phú hơn về thủ pháp nghệ thuật.
− HS tìm ý trong SGK, suy nghĩ để trả
+ Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn.
lời.
+ Đổi mới cách nhìn nhận, cách tiếp cận con
− GV chốt ý : Đại hội Đảng lần thứ VI người và cuộc sống : khám phá con người trong
(năm 1986) với phương châm đổi mới những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện
đất nước đã đem đến sự đổi mới trong con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả
văn học.
đời sống tâm linh.
− Những biểu hiện nào chứng tỏ văn
+ Mang tính hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới
học Việt Nam sau 1986 đã có sự đổi số phận cá nhân trong những hồn cảnh phức tạp,

4


mới mạnh mẽ, sâu sắc và tồn diện?
− HS tìm ý trong SGK, trả lời.
− GV chốt ý, lưu ý khi chỉ ra mỗi biểu
hiện của sự đổi mới đều đặt trong thế so
sánh với giai đoạn văn học trước đó
(1945 – 1975).
− Có thể đánh giá chung như thế nào
về sự vận động của văn học Việt Nam
từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX?
− HS trả lời.
− GV nhận xét, chốt ý.

đời thường.

 Nhìn chung, văn học Việt Nam từ năm 1975 đến
hết thế kỉ XX đã vận động theo khuynh hướng dân
chủ hố, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
 Thành tựu cơ bản nhất của văn học thời kì này
chính là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối
cảnh mới của đời sống.

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết
Mục tiêu: HS biết khái quát lại những nội dung cơ bản về văn học VN giai đoạn từ đầu thé kỉ
XX đến 1975
PP/KTDH: Làm việc theo cặp, nhóm
Phương tiện dạy học: SGK, giấy A4, A 0, máy chiếu, tài liệu tham khảo…
Thời gian: 5phút

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Tổng kết bài học
III. KẾT LUẬN
− GV khái quát lại những nội dung cơ Ghi nhớ − SGK.
bản của bài học.
− GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ − SGK.
− GV yêu cầu HS gấp sách vở, tự khái
quát lại những nội dung chính của bài.
3. Hoạt động luyện tập, vận dụng
Mục tiêu: HS làm bài tập luyện tập để củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng, bồi dưỡng
năng lực
PP/KTDH: Hoạt động nhóm, máy chiếu
Thời gian: 5 phút
IV. LUYỆN TẬP
Gợi ý giải bài tập :
− Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề cập tới mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến trong
những năm đất nước có chiến tranh :
+ Văn nghệ phụng sự kháng chiến : mục đích của văn nghệ trong hồn cảnh đất nước có chiến
tranh.
+ Kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới : Hiện thực kháng chiến là nguồn tư
liệu, cảm hứng sáng tạo cho văn nghệ sĩ.
→ Văn nghệ thời kháng chiến có những đặc điểm mới so với thời kì trước đó.
− Quan điểm của bản thân.
4. Hoạt động tìm tịi mở rộng
Mục tiêu: Tìm tịi, bổ sung kiến thức thơng qua những nội dung đã được tìm hiểu trong bài
học
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Gv nêu vấn đề, làm việc cá nhân
Thời gian: 1p
- GV yêu cầu HS về nhà tự vẽ sơ đồ tư duy hệ thống hố những nội dung cơ bản của bài học;

Tìm thêm dẫn chứng để làm rõ đặc điểm cơ bản của văn học VN giai đoạn này,
- Dặn dò: Nhắc nhở HS học bài, hoàn thành bài tập Luyện tập, thực hiện u cầu Tìm tịi mở
rộng, chuẩn bị bài “Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí”

5


Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết thứ: 3
Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng:
1. Kiến thức
- Nắm được nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí.
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí.
2. Kĩ năng:
- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí.
- Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với 1 tư tưởng, đạo lí.
- Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về
tư tưởng, đạo lí.
3. Thái độ: Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai
lầm.
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà GVđề ra).
+ Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.
+ Năng lực hợp tác (phối hợp với các thành viên g/quyết các câu hỏi, bài tập, sưu tầm tài
liệu…)
II. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên: Soạn giáo án.
- Học sinh: Soạn bài.

III. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN:
- Đàm thoại, thuyết trình, hoạt động nhóm, luyện tập thực hành
- Tia chớp, đặt câu hỏi, quan sát tranh, chia nhóm
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động
Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại những kiến thức đã học, tạo hứng thú để kết nối với bài
học.
Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học: Quan sát tranh
Hình thức: cá nhân
Thời gian: 4 phút
2. Hoạt động hình thành nội dung kiến thức:
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
Mục tiêu: Hs nắm được những khái niệm và yêu cầu khi làm bài văn nghị luận về một tư
tưởng đạo lý
PP/KTDH: giao việc về nhà, kỹ thuật tia chớp
Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu.
Thời gian: 20 phút
Hoạt động của GV
Nội dung kiến thức
- Giáo viên ghi đề bài lên bảng và yêu
cầu học sinh tập trung tìm hiểu các khía
cạnh sau:
- Thế nào là nghị luận về một tư tưởng
đạo lí?

I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm:
- Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết
hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn
đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc đời:

- Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
- Nêu những yêu cầu khi làm bài văn + Lí tưởng (lẽ sống).
nghị luận về tư tưởng, đạo lí?
+ Cách sống.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời + Hoạt động sống.
6


các câu hỏi sau:
+ Mối quan hệ giữa con người với con người (cha mẹ,
+ Thế nào là sống đẹp? (Gợi ý: về lý vợ chồng, anh em,và những người thân thuộc khác) ở
tưởng tình cảm hành động).
ngồi xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng
+ Vậy sống đẹp là gì?
nghĩa xóm, thầy trị, bạn bè.…
2. Yêu cầu làm bài văn về tư tưởng đạo lý:
Bài học rút ra?
a. Hiểu được vấn đề cần nghị luận, ta phải qua
- Cách làm bài nghị luận?
bước phân tích, giải đề, xác định được vấn đề, với
đề trên đây ta thực hiện.
*Giáo viên giảng rõ:
+ Hiểu được vấn đề nghị luận là gì
- Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ ở Ví dụ: "Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
đề trên đã dẫn, ta phải giải thích sống đẹp - Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận, ta phải
là thế nào?).
qua các bước phân tích, giải đề xác định được vấn
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra đề, với đề trên đây ta thực hiện.
(tại sao lại đặt ra vấn đề sống có đạo lí, + Thế nào là sống đẹp?
có lí tưởng và nó thể hiện như thế nào?

* Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với
- Suy nghĩ cách đặt vấn đề ấy có đúng thời đại, xác định vai trị trách nhiệm.
khơng? (Hay sai) Chứng minh nên ta mở * Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và
rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn đề hài hồ.
nào đó-Một khía cạnh.Ví dụ làm thế nào * Có hành động đúng đắn.
để sống có lí tưởng, có đạo lí hoặc phê - Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn,
phán cách sống khơng có lí tưởng,hồi cao cả, cá nhân xác định được vai trị trách nhiệm
bão, thiếu đạo lí) này phải cụ thể sâu với cuộc sống, có đời sống tình cảm hài hồ phong
sắc, tránh chung chung. Sau cùng của suy phú, có hành động đúng đắn. Câu thơ nêu lên lí
nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề.
tưởng và hành động và hướng con người tới hành
động để nâng cao giá trị, phẩm chất của con
người.
b. Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục
phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của
vấn đề, thậm chí bàn bạc, so sánh bãi bỏnghĩa là
áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
Vấn đề mà cố thủ tướng ấn Độ nêu ra là d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện
gì? Đặt tên cho vấn đề ấy?
nghị luận phải sống có lí tưởng và đạo lí.
3. Cách làm bài nghị luận:
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đậo lí cũng
như các bài văn nghị luận khác gồm 3 phần: mở
bài, thân bài, kết bài.
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài: phụ thuộc
Hướng dẫn HS làm bài tập luyện tập
vào yêu cầu của thao tác những vấn đề chung
nhất.
III. Luyện tập.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập
Mục tiêu: HS hiểu và làm bài tập trên cơ sở kiến thức đã học
PP/KTDH: Làm việc theo cặp, nhóm
Phương tiện dạy học: SGK, giấy A4, A 0, máy chiếu, tài liệu tham khảo…
Thời gian: 20 phút
Câu 1:
Vấn đề mà Nê-ru cố thủ tướng Ấn Độ nêu ra là văn hoá và những biểu hiện ở con người Dựa
vào đây ta đặt tên cho văn bản là:
- Văn hoá con người.
- Tác giả sử dụng các thao tác lập luận.
+ Giải thích +chứng minh.
+ Phân tích +bình luận.

7


+ Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hố” Giải thích + khẳng định vấn đề (chứng
minh).
+ Những đoạn cịn lại là thao tác bình luận.
+ Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh.
Câu 2:
- Sau khi vào đề bài viết cần có các ý:
* Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:
- Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, vạch phương hướng cho cuộc sống của thanh niên
tavà nó thể hiện như thế nào?
- Suy nghĩ.
+ Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con người và khẩng định nó là yếu tố quan
trọng làm nên cuộc sống con người.
+ Khẳng định: đúng.

+ Mở rộng bàn bạc.
* Làm thế nào để sống có lí tưởng?
* Người sống khơng có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
* Lí tưởng cuả thanh niên ta hiện nay là gì?
- Ý nghĩa của lời Nê-ru.
* Đối với thanh niên ngày nay?
* Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần phải như thế nào?
3. Hoạt động luyện tập, vận dụng
Mục tiêu: Giúp HS nắm được kiến thức cơ bản đồng thời khắc sâu kiến thức, rèn kĩ năng giải
quyết vấn đề đồng thời biết vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập và cuộc sống
PP/KTDH: Hoạt động nhóm, máy chiếu
Thời gian: 5 phút
GV đưa u cầu:
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của em về ý kiến của Gi.
Nê-ru, lãnh tụ cách mạng Ấn Độ: Một trí tuệ có văn hố, có cội nguồn từ chính nó, cần phải
có những cánh cửa mở rộng.
Gợi ý: Cần nêu được các ý sau:
- Phẩm chất văn hố được biểu hiện trong chính nhân cách của con người.
- Một trí tuệ có văn hố khơng phải chỉ bằng việc học tập, tiếp thu tri thức, tích luỹ vốn
cho bản thân mà co bản cần phải mở rộng cánh cửa của đời sống tâm hồn để hoà nhập,
nắm bắt để am hiểu thấu đáo thế giới xung quanh.
4. Hoạt động tìm tịi mở rộng
Mục tiêu: Tìm tịi, bổ sung kiến thức thơng qua những nội dung đã được tìm hiểu trong bài
học
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Gv nêu vấn đề, làm việc cá nhân
Thời gian: 1p
- Nắm nội dung bài.
- Soạn bài: Đọc văn Tuyên ngôn độc lập.
Ngày


tháng
năm 2019
TỔ TRƯỞNG
Phạm Thị Oanh

8


Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết thứ: 4
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (PHẦN I: TÁC GIẢ)
(Hồ Chí Minh)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng:
1. Kiến thức:
- Hiểu được quan điểm sáng tác những nét khái quát về sự nghiệp văn học và những đặc
điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
- Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của Tuyên ngôn độc lập cũng như vẻ đẹp của
tư tưởng và tâm hồn tác giả.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
- Đọc hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: Trân trọng di sản văn học của Bác.
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà GVđề ra).
+ Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.
+ Năng lực hợp tác (phối hợp với các thành viên g/quyết các câu hỏi, bài tập, sưu tầm tài
liệu…)
II/ CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo

- Học sinh: sgk, soạn bài và đọc bài
III/ PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN:
- Đàm thoại, thuyết trình, hoạt động nhóm, luyện tập thực hành
- Tia chớp, đặt câu hỏi, quan sát tranh, chia nhóm
IV/TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động
Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại những kiến thức đã học, tạo hứng thú để kết nối với bài
học.
Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học: Quan sát tranh
Hình thức: cá nhân
Thời gian: 4 phút
2. Hoạt động hình thành nội dung kiến thức:
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
Mục tiêu: Hs nắm được những kiến thức cơ bản về tiểu sử HCM, quá trình hoạt động CM của
người
PP/KTDH: giao việc về nhà, kỹ thuật tia chớp
Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu.
Thời gian: 10 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
- Yêu cầu học sinh đọc tiểu dẫn.
- Nêu tóm tắt tiểu sử của Bác?
- Q trình hoạt động Cm của Người?
Giáo viên giới thiệu thêm:
- Năm 1945 cùng với Đảng lãnh đạo
nhân dân giành chính quyền Người độc
tuyên ngơn khai sinh nước Việt Nam dân
chủ cộng hồ.

I. Vài nét về tiểu sử của Bác.

a. Tiểu sử: (Xem SGK).
b. Quá trình hoạt động cách mạng.
- Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước.
- Năm 1930: Bác đã thống nhất 3 tổ chức cộng sản
thành Đảng cộng sản Đông Dương (nay là Đảng
cộng sản Việt Nam).
9


- Người được bầu làm chủ tịch nước
trong phiên họp Quốc hội đầu tiên, tiếp
tục giữ chức vụ đó cho đến ngày mất
2/9/1969.

- Năm 1941: Người về về nước trực tiếp lãnh đạo
cách mạng.
- Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh của
Người, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn hoá
Liên hiệp quốc đã ghi nhận và suy tơn Bác là Anh
hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hố thế
giới. Đóng góp to lớn nhất của Bác là tìm ra
đường cứu nước giải phóng dân tộc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu sự nghiệp văn học của Người
Mục tiêu: HS hiểu quan điểm sang tác văn học và những di sản văn học Người để lại đến
ngay nay, phong cách nghệ thuật…
PP/KTDH: Làm việc theo cặp, nhóm
Phương tiện dạy học: SGK, giấy A4, A 0, máy chiếu, tài liệu tham khảo…
Thời gian: 20 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức


- Quan điểm sáng tác văn học của HCM?
Văn chương khơng phải là sự nghiệp
chính của Bác nhưng trong quá trình hoạt
động cách mạng, Người đã sử dụng văn
chương như một phương tiện có hiệu quả
Sự nghiệp văn chương của Bác được thể
hiện trên các lĩnh vực

II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác văn học:
- Văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng
sự cho sự nghiệp đấu tranh Cách mạng.
- Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc
+ Người đặc biệt coi trọng mục đích, đối tượng
tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của
tác phẩm.
* Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra câu hỏi:
- Viết cho ai (đối tượng sáng tác).
- Viết để làm gì (mục đích sáng tác).
- Viết về cái gì (nội dung sáng tác).
- Viết như thế nào? (phương pháp sáng tác).
=> Nhờ có hệ thơng quan điểm trên đây, tác phẩm
văn chương của Bác vừa có giá trị tư tưởng, tình
cảm, nội dung thiết thực mà cịn có nghệ thuật sinh
động, đa dạng.
2. Di sản văn học

- Trình bày ngắn gọn sự nghiệp văn học
của Bác?

- Anh (chị) hãy trình bày những nét cơ a. Văn chính luận:
bản về văn chính luận?
- Tun ngơn độc lập:
Một áng văn chính luận mẫu mực: Lập luận chặt
chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn, ngơn ngữ
trong sáng, giàu tính biểu cảm ở thời điểm gay go,
quyết liệt của cuộc dân tộc.
- "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"; "Lời kêu gọi
chống Mĩ cứu nước". Đó là lời hịch truyền đi vang
vọng khắp non sông làm rung động trái tim người
Việt Nam yêu nước.
=> Những áng văn chính luận của Người viết ra
khơng chỉ bằng trí tuệ sáng suốt, sắc sảo mà bằng cả
một tấm lòng yêu ghét phân minh, bằng hệ thống
ngơn ngữ chặt chẽ, súc tích.
b. Truyện và kí.
- Nêu những hiểu biết của em về thể loại - Đây là những truyện Bác viết trong thời gian Bác
truyện và ký của Bác?
họat động ở Pháp, tập hợp lại thành tập truyện và kí
Tất cả đều được viết bằng tiếng Pháp. Đó là những
- Giáo viên khái quát nội dung truyện và truyện Pa ri (1922), Lời than vãn của Bà Trưng Trắc
10


ký của Bác:
- Nội dung của truyện và kí đều tố cáo tội
ác dã man bản chất tàn bạo, và xảo trá
của bọn thực dân phong kiến tay sai đối
với các nước thuộc địa, đồng thời đề ca
những tấm gương yêu nước, cách mạng.


- Giáo viên giới thiệu thêm về tập "Nhật
kí trong tù":
Điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật kí trong
tù là tính hướng nội Đó là bức chân dung
tinh thần tự hoạ về con người tinh thần
của Bác - Một con người có tâm hồn lớn,
dũng khí lớn, trí tuệ lớn. Con người ấy
khát khao tự do hướng về Tổ quốc, nhạy
cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, xúc
động trướpc đau khổ của con người.
Đồng thời nhìn thẳng vào mâu thuẫn xã
hội thối nát, tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ.
Bác làm chủ yếu trong thời gian bốn
tháng
Tập nhật kí bằng thơ ghi lại một cách
chính xác những điều mắt thấy tai nghe
của chế độ nhà tù Trung hoa dân quốc
Tưởng Giới Thạch
Tập thơ thể hiện sự phê phán sâu sắc.
Từ những ý kiến trên chúng ta rút ra
phong cách nghệ thuật của Bác: Thơ Bác
là sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển mà
hiện đại.
- Phong cách nghệ thuật của Bác đa
dạng, phong phú ở các thể loại nhưng rất
thống nhất.

(1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng
tâm nhất trí (19220), Vi Hành (1923), Những trò lố

hay Va ren và Phan Bội Châu (1925).
- Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên những tình
huống độc đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật kể
chuyện linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú, vốn
văn hố sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái tim tràn đầy
nhiệt tình yêu nước và cách mạng.
- Ngồi tập truyện và kí, Bác cịn viết: Nhật kí chìm
tàu (1931), Vừa đi vừa kể chuyện (1963).
c. Thơ ca:
- Nhật kí trong tù (1942-1943) bao gồm 134 bài tứ
tuyệt, viết bằng chữ Hán.
- Nghệ thuật thơ "Nhật kí trong tù" rất đa dạng,
phong phú Đó là sự kết giữa bút pháp cổ điển với
hiện đại, giữa trong sáng giản dị và thâm trầm sâu
sắc
- Tập "Thơ Hồ Chí Minh" bao gồm những bài thơ
Bác viết trước năm 1945 và trong cuộc kháng chiến
chống Pháp, chống Mĩ.
3. Phong cách nghệ thuật:
- Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa
dạng mà thống nhất.
+ Văn chính luận:
- Lập luận chặt chẽ.
- Tư duy sắc sảo.
- Giàu tính luận chiến.
- Giàu cảm xúc hình ảnh.
- Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn
tồn lặng lẽ thấu tình đạt lí
+ Truyện và kí:
- Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu thuẫn

làm bật tiếng cười châm biếm, tính chiến đấu mạnh
mẽ).
+ Thơ ca: Phong cách thơ ca chia làm hai loại:
* Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền:
- Được viết như bài ca (diễn ca dễ thuộc, dễ nhớ)
- Giàu hình ảnh mang tính dân gian.
* Thơ nghệ thuật:
- Thơ tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.
"Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một địa vị danh
dự "(Đặng Thai Mai).
+ Cách viết ngắn gọn.
+ Rất trong sáng, giản dị.
+ Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật nhằm
làm rõ chủ đề.

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS kết luận
Mục tiêu: HS đánh giá khái quát lại những kiến thức cơ bản vè cuộc đời và sự nghiệp thơ ca
của HCM
PP/KTDH: Làm việc theo cặp, nhóm
Phương tiện dạy học: SGK, giấy A4, A 0, máy chiếu, tài liệu tham khảo…
Thời gian: 5 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức

11


II. Kết luận:
+ Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá.
+ Là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp của Người.

+ Có vị trí quan trọng trọng trong lịch sử văn học và đời
sống tinh thần dân tộc dân tộc.
+ Thơ văn cuả Bác thể hiện chân thật và sâu sắc tư
tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Bác.
+ Tìm hiểu thơ ca của Bác chúng ta rút được nhiều bài
học quý báu:
* u nước thương người, một lịng vì nước vì dân.
* Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc quan, ung dung tự
tại.
* Thắng không kiêu, bại không nản.
* Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu.
* Gắn bó với thiên nhiên
3. Hoạt động luyện tập, vận dụng
Mục tiêu: Giúp HS nắm được kiến thức cơ bản đồng thời khắc sâu kiến thức, rèn kĩ năng giải
quyết vấn đề đồng thời biết vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập và cuộc sống
PP/KTDH: Hoạt động nhóm, máy chiếu
Thời gian: 5 phút
GV đưa nhiệm vụ
1. Bài tập 1
Biểu hiện của sự hài hoà độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại trong bài Chiều tối:
- Bút pháp cổ điển:
+ Trước hết thể hiện qua cách miêu tả khung cảnh thiên nhiên. Thiên nhiên được nhìn từ xa,
được khắc hoạ bằng những nét chấm phá, khơng nhằm ghi lại hình xác mà chỉ cốt truyền lại
linh hồn của tạo vật.
+ Thể hiện ở phong thái ung dung của nhân vật trữ tình.
- Bút pháp hiện đại:
+ Thiên nhiên trong bài không tĩnh lặng mà vận động một cách khoẻ khoắn, hướng tới sự
sống, ánh sáng, tương lai.
+ Nhân vật trữ tình khơng phải ẩn sĩ mà là chiến sĩ, ln ở trong tư thế làm chủ hồn cảnh,
khơng bị chìm đi mà nổi bật hẳn lên giữa bức tranh thiên nhiên,…

Nhiều chi tiết và hình ảnh thuộc về sinh hoạt đời thường được đưa vào bài thơ một cách tự
nhiên nên sống động và làm cho thi phẩm toát lên màu sắc hiện đại.
2. Bài tập 2: Qua tập thơ Nhật kí trong tù, người đọc có thể thấy nhiều bài học thấm thía và
sâu sắc.
4. Hoạt động tìm tịi mở rộng
Mục tiêu: Tìm tịi, bổ sung kiến thức thơng qua những nội dung đã được tìm hiểu trong bài
học
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Gv nêu vấn đề, làm việc cá nhân
Thời gian: 1p
- Trả lời câu hỏi phần Hướng dẫn học bài trong SGK
- Tìm đọc thêm những tác phẩm văn học của HCM
- Tiết sau học Tiếng Việt “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt”.

12


Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết thứ: 5
Tiếng Việt: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau khi học xong bài này, HS có khả năng:
1. Kiến thức:
- Nhận thức sự trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngơn ngữ nói chung, của
Tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
- Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ
năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát triển sự trong sáng của Tiếng Việt.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử dụng tiếng Việt, phân
tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng.
- Cảm nhận và phân tích được cái hay, cái đẹp của những lời nói và câu văn trong sáng.

- Sử dụng tiếng Việt linh hoạt, có sáng tạo dựa trên những quy tắc chung.
3. Thái độ: Có trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà GVđề ra).
+ Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.
+ Năng lực hợp tác (phối hợp với các thành viên g/quyết các câu hỏi, bài tập, sưu tầm tài
liệu…)
II/ CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo
- Học sinh: sgk, soạn bài và đọc bài
III/ PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN:
- Đàm thoại, thuyết trình, hoạt động nhóm, luyện tập thực hành
- Tia chớp, đặt câu hỏi, quan sát tranh, chia nhóm
IV/TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động
Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại những kiến thức đã học, tạo hứng thú để kết nối với bài
học.
Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học: Quan sát tranh
Hình thức: cá nhân
Thời gian: 4 phút
Câu hỏi: Trình bày quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh?
2. Hoạt động hình thành nội dung kiến thức:
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu thế nào là sự trong sáng của Tiếng Việt
Mục tiêu: Hs nắm được những kiến thức cơ bản về văn sự trong sáng của Tiếng Viêt và vì sao
cần thiết pải giuwx gìn sự trong sang của Tiếng Việt.
PP/KTDH: giao việc về nhà, kỹ thuật tia chớp
Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu.
Thời gian: 20 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức

+ HS đọc SGK.
- Chuẩn mực và qui tắc chung :
Ví dụ:
+ Qui định thanh phải đánh dấu đúng âm
chính.
+ Phát âm đúng chuẩn mực.

I. SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT :
1.Tiếng Việt có những chuẩn mực và qui tắc
chung về: Phát âm,Chữ viết, Dùng từ, Đặt câu,
Cấu tạo lời nói, bài văn.

13


+ Viết đúng mẫu câu khi sử dụng câu ghép
chính phụ:
- Vì C1V1 nên C2V2.
- Để (Bằng, với) C1V1 thì C2V2.
- GV : Em hiểu thế nào là sự trong sáng của
tiếng Việt? Sự trong sáng của tiếng Việt
biểu hiện ở những phương diện nào?
- Trong sáng thuộc về phẩm chất của ngơn
ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng.
+ ” Trong có nghĩa là trong trẻo, khơng có => Sự trong sáng của Tiếng Việt trước hết bộc lộ ở
chất tạp, khơng đục”.
chính hệ thống các chuẩn mực và qui tắc chung, ở
- GV : Tiếng Việt có hệ thống qui tắc chuẩn sự tuân thủ các chuẩn mực và qui tắc đó.
mực nhưng khơng phủ nhận(loại trừ) những
trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa

vào những chuẩn mực qui tắc.
+ Ví dụ :
”Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa
của ta trong những bể máu”( HCM – TNĐ)
-> Từ tắm được sử dụng với một nghĩa mới
theo phương thức chuyển nghĩa hoá của từ
về ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp: câu văn
khơng những trong sáng mà cịn có giá trị
biểu cảm cao.
+ Sự trong sáng còn được thể hiện ở những
chuẩn mực nào?( Tiếng Việt không cho
phép pha tạp, lai căng một cách tùy tiện
những yếu tố của ngôn ngữ khác)
( HS đọc SGK và trả lời câu hỏi)
( HS thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời)
+ Cho một số ví dụ về vay mượn ngơn ngữ
khác?
- Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật ngữ
chính trị và khoa học từ tiếng Hán, tiếng
Pháp như: Chính trị, Cách mạng, Dân chủ,
Độc lập, Du kích, Nhân đạo, Ơxi, Các bon,
E líp, Von…
-Song khơng vì vay mượn mà q lợi dụng
là làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt:
Không nói “ xe cứu thương mà nói “ xe
hồng thập tự”; khơng nói “máy bay lên
thẳng” mà nói “trực thăng vận”; khơng nói
“xe lửa” mà nói “hỏa xa”.
=> Bác Hồ dặn: “ Tiếng ta còn thiếu, nên
nhiều lúc phải vay mượn tiếng nước khác

nhất là tiếng Trung Quốc. Nhưng phải có
chừng có mực. Tiếng nào ta sẵn có thì dùng
tiếng ta”.

2. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng
một cách tùy tiện những yếu tố của ngôn ngữ
khác.

3. Sự trong sáng của tiếng Việt cịn biểu hiện ở
tính văn hóa, lịch sự của lời nói.
+ Nói năng lịch sự, có văn hóa chính là biểu lộ sự
trong sáng của tiếng Việt.
+ Ngược lại nói năng thơ tục mất lịch sự, thiếu văn
+ Sự trong sáng của tiếng Việt còn được thể hóa làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của tiếng
hiện ở điểm nào? (tính văn hố , lịch sự của Việt.
lời nói)
+ Phải biết xin lỗi người khác khi làm sai.

14


Ca dao có câu:
+ Phải biết cám ơn người khác khi được giúp đỡ.
“Lời nói chẳng mất tiền mua
+ Phải biết giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí tuổi tác,
Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau”.
đúng chỗ.
- Gv cho HS đọc VD trong SGK và nêu + Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp…
những biểu hiện của tính văn hố, lich sự
trong lời nói

- Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật ngữ
chính trị và khoa học Hán Việt, Tiếng Pháp
như: Chính trị, Cách mạng, Dân chủ độc
lập, Du Kích, Nhân đạo, Ơ xi, Cac bon.
- Song khơng vì vay mượn mà quá dụng làm
mất đi sự trong sáng của Tiếng Việt
Ví dụ:
+ Khơng nói "Xe cứu thương" mà nói "xe
thập tự ".
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS Luyện tập
Mục tiêu: hiểu quá trình phát triển của văn học Việt Nam: gồm ba thời kì lớn (Từ TK X đến
hết thế kỉ XIX, từ đầu thế kỉ XX đến CMT8/1945, từ CMT8/1945 đến nay)
PP/KTDH: Làm việc theo cặp, nhóm
Phương tiện dạy học: SGK, giấy A4, A 0, máy chiếu, tài liệu tham khảo…
Thời gian: 20 phút
II. LUYỆN TẬP : Gợi ý :
Bài tập 1: Tính chuẩn xác trong việc dùng từ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi lột tả tính
cách của các nhân vật trong Truiyện Kiều :
a) Từ ngữ của Hoài Thanh :
- Chàng Kim : rất mực chung tình.
- Th Vân : cơ em gái ngoan.
- Hoạn Thư : người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt.
- Thúc Sinh : anh chàng sợ vợ .
- Từ Hải : chợt hiện ra, chợt biên đi như một vì sao lạ.
- Sở Khanh cái vẻ chải chuốt dịu dàng
- Bọn nhà chứa : cái xã hội ghê tởm đó sống nhơ nhúc.
b) Từ ngữ của Nguyễn Du :
- Tú Bà :nhờn nhợt màu da.
- Mã Giám Sinh : mày râu nhẵn nhụi
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: ( miệng thề) xoen xoét

=> những từ ngữ trên đây đã lột tả đúng thần thái và tính cách từng nhân vật, đến mức tưởng
như khơng có từ ngữ nào có thể thay thế được.
Bài tập 2 : đặt các dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn :
- Đặt dấu chấm (.) giữa hai từ dòng song (ở dòng chữ đầu)
- Đặt dấu chấm (.) sau những dòng nước khác (ở dòng thứ hai)
- Đặt dấu phẩy (,) sau dịng ngơn ngữ cũng vậy (ở dịng chữ thứ hai)
3. Hoạt động luyện tập, vận dụng
Mục tiêu: Giúp HS nắm được kiến thức cơ bản đồng thời khắc sâu kiến thức, rèn kĩ năng giải
quyết vấn đề đồng thời biết vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập và cuộc sống
PP/KTDH: Hoạt động nhóm, máy chiếu
Thời gian: 5 phút
- Nắm nội dung bài vận dụng làm các bài tập bổ sung
4. Hoạt động tìm tịi mở rộng
Mục tiêu: Tìm tịi, bổ sung kiến thức thơng qua những ND đã được tìm hiểu trong bài học
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Gv nêu vấn đề, làm việc cá nhân
Thời gian: 1p

15


- Nêu những ví dụ minh họa về hiện tượng đã có ý thức hoặc chưa có ý thức giữ gìn sự
trong sang của Tiếng Việt trong cuộc sống hang ngày.
- Chuẩn bị: Gìn giữ sự trong sang của Tiếng Việt (tt) và chuẩn bị viết bài viết số 1
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết thứ: 6
Tiếng Việt: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
(Tiếp theo)
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: sau khi học xong bài này, HS có khả năng:
1. Kiến thức:

- Nhận thức sự trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngơn ngữ nói chung, của
Tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
- Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ
năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát triển sự trong sáng của Tiếng Việt.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử dụng tiếng Việt, phân
tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng.
- Cảm nhận và phân tích được cái hay, cái đẹp của những lời nói và câu văn trong sáng.
- Sử dụng tiếng Việt linh hoạt, có sáng tạo dựa trên những quy tắc chung.
3. Thái độ: Có trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà GVđề ra).
+ Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.
+ Năng lực hợp tác (phối hợp với các thành viên g/quyết các câu hỏi, bài tập, sưu tầm tài
liệu…)
II/ CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo
- Học sinh: sgk, soạn bài và đọc bài
III/ PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN:
- Đàm thoại, thuyết trình, hoạt động nhóm, luyện tập thực hành
- Tia chớp, đặt câu hỏi, quan sát tranh, chia nhóm
IV/TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động
Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại những kiến thức đã học, tạo hứng thú để kết nối với bài
học.
Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học: Quan sát tranh
Hình thức: cá nhân
Thời gian: 4 phút
Câu hỏi
Sự trong sáng của Tiếng Việt được biểu hiện qua những pdiện nào?

(Hệ thống các chuẩn mực và qui tắc, sự khơng pha tạp, tính văn minh trong lời nói).
2. Hoạt động hình thành nội dung kiến thức:
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Mục tiêu: HS hiểu và có ý thức giữ gìn sự trong sang của TV
PP/KTDH: giao việc về nhà, kỹ thuật tia chớp
Phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu.
Thời gian: 20 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Yêu cầu HS đọc kỹ mục II, lập dàn ý II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
tóm tắt theo hệ thống luận điểm, luận Giữ gìn sự trong sáng của TV là trách nhiệm của mọi
cứ?
người VN, nó địi hỏi mỗi người cần có:
16


1. Thái độ và tình cảm yêu mến, quý trọng TV.
- Tiếng Việt:
+ Là ptiện nhận thức và giao tiếp.
+ Là một bộ phận cấu thành nền vhoá của người Việt.
GV: Một người Việt có thể nói tiếng => Giữ gìn sự trong sáng của TV là giữ gìn 1 trong
nước ngoài lắp bắp, ngọng nghịu nhưng những di sản vhố của người Việt.
khơng thể như vậy nếu như nói tiếng - u cầu: Cần có tình u sâu sắc, lớn lao và ý thức
Việt.
quý trọng TV.
2. Học tập để tích luỹ những tri thức về TV.
- Cần có những hiểu biết về chuẩn mực và quy tắc của
TV ở các pdiện phát âm, chữ viết, dung từ, đặt câu, tạo
lập vbản, tiến hành gtiếp.
(Cần tránh nói và viết sai qui tắc chính tả, qui tắc ngữ

pháp: câu thiếu nịng cốt, mơ hồ về nghĩa…)
VD: \ Để lập thành tích chào mừng ngày 20.11.
(Câu mới chỉ có trạng ngữ, thiếu CN, VN)
\ Những chiếc máy tính mà nhà trường mới mua ấy.
( Cụm danh từ làm CN)
\ Anh hớt hải đi tìm chị bị kẹt cứng ở ngã tư.
(Chưa rõ nghĩa: anh hay chị, hay cả hai bị kẹt )
=> Phải có kiến thức về TV để vận dụng có hiệu quả
vào hoạt động gtiếp.
3. Nói, viết đúng chuẩn mực, qui tắc tiếng Việt.
Có thể sdụng mới, stạo riêng nhưng vẫn phải tuân theo
qui tắc chung, đảm bảo vừa đúng, vừa hay, vừa có vhố.
-u cầu HS đọc ghi nhớ trang 44
* Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập
Mục tiêu: HS hiểu nội dung kiến thức, vận dụng thực hành làm bài tập
PP/KTDH: Làm việc theo cặp, nhóm
Phương tiện dạy học: SGK, giấy A4, A 0, máy chiếu, tài liệu tham khảo…
Thời gian: 20 phút
III. Luyện tập:
? Chọn câu văn trong sáng?
1. Bài tập 1:
- Câu b, c, d: Trong sáng, rõ nghĩa.
- Câu a: Có sự lẫn lộn giữa trạng ngữ và chủ ngữ => Bỏ
từ “địi hỏi”
2. Bài tập 2:
? Nên hay khơng nên sử dụng từ nước - Từ không cần thiết sử dụng vì đã có từ Việt tương
ngồi?
đương đó là: Valentin: Ngày lễ tình yêu.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết

III. Tổng kết:
Mục tiêu: khái quát lại ND bài học
-Điểm cơ bản:
PP/KTDH: Làm việc theo cặp, nhóm
+Khi đùng từ phải cân nhắc lựa chọn. Chú ý đến từng
Phương tiện dạy học: SGK, giấy A4, A dấu chấm, dấu phẩy. Tránh dùng từ lạm dụng. Từ nào
0, máy chiếu, tài liệu tham khảo…
khi bỏ đi mà câu văn trong sáng hơn thì nên bỏ.
Thời gian: 2 phút
+ Làm bài xong nên đọc lại để sửa chữa những chỗ sai
hoặc thừa.
3. Hoạt động luyện tập, vận dụng
Mục tiêu: Giúp HS nắm được kiến thức cơ bản đồng thời khắc sâu kiến thức, rèn kĩ năng giải
quyết vấn đề đồng thời biết vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập và cuộc sống
PP/KTDH: Hoạt động nhóm, máy chiếu
Thời gian:
BT1: Bằng sự hiểu biết của mình về TK, HS phân tích sự chính xác đảm bảo sự trong
sáng của TV cả về ND và HT.

17


- Kim Trọng : con người rất mực chung tình.
- Thuý Vân : ….
- Hoạn Thư: …….
- Thúc Sinh:…….
- Từ Hải: ………….
- Tú Bà: …………
- Mã Giám Sinh: …….
- Sở Khanh: ……

- Bạc Bà, Bạc Hạnh: …..
BT2: Thêm dấu câu vào chỗ thích hợp:
- Tơi có…. dịng sơng , dịng sơng……dịng nước khác. Dịng ngơn ngữ……của dân tộc,
nhưng nó…… đem lại.
BT3:
- Từ Microsoft là tên công ty nên dùng nguyên.
- Từ file có thể chuyển thành tệp tin để người khơng sử dụng máy tính có thể dễ hiểu.
- Từ hacke nên dịch là kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính cho dễ hiểu.
- Từ cocoruder là danh xưng có thể giữ ngun.
4. Hoạt động tìm tịi mở rộng
Mục tiêu: Tìm tịi, bổ sung kiến thức thơng qua những ND đã được tìm hiểu trong bài học
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: GV nêu vấn đề, làm việc cá nhân
Thời gian: 1p
Tuyên ngôn độc lập. (tiếp theo phần tác phẩm)
+ Tóm tắt phần tiểu dẫn để rút ra: hồn cảnh sáng tác và mục đích của tác phẩm.
+ Đọc VB và rút bố cục của VB.
+ Tìm chủ đề tác phẩm.
+ Cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn. ( bản tuyên ngôn được xây dựng trên cơ sở nào?)
+ Bản tuyên ngôn đã vạch ra tội ác nào của TDP.
+ Nghệ thuật của bản tuyên ngôn.
- Ý thức được trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của TV.
- Làm các bài tập vào vở.
- Học bài, giải các bài tập còn lại.
- Chuẩn bị trước bài:
- Chuẩn bị viết bài viết số 1: Nghị luận xã hội
Ngày

tháng năm 2019
TỔ TRƯỞNG


Phạm Thị Oanh
====***====

18


Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết thứ: 7
BÀI VIẾT SỐ 1 - NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
(Làm tại lớp)
I. MỤC TIÊU BÀI KIỂM TRA.
1. Kiến thức:
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình
học kì I, mơn ngữ văn lớp 12.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng, đọc hiểu và tạo lập văn bản
- Hoàn thiện, kiến thức, kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, mở bài, thân bài, kết bài, hành văn để
viết một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống được rút ra
từ một câu chuyện
3. Thái độ:
4. Mục tiêu về năng lực
- Mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu
- Kiểm tra kĩ năng tạo lập văn bản theo các thao tác và phương thức biểu đạt đã học.
- Học sinh phát huy tính sáng tạo của cá nhân khi làm bài
- Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học, năng lực trình bày suy nghĩ, cảm xúc của cá
nhân. Năng lực thu thập thông tin liên quan đến một vấn đề chứa đựng triết lí nhân sinh..
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA
- Hình thức: tự luận

- Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra tập trung trong 45 phút;
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 1

Mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng ở cấp
độ thấp

Vận dụng ở
cấp độ cao

Cộng

Chủ đề
TN

TL

TN

1. Làm văn
- Nghị luận về
một tư tưởng
đạo lí, một
hiện

tượng
đời sống
- Nội dung
được gợi ra từ
một
câu
chuyện
Tổng

TL

TN

TL

TN

TL

- Vận dụng kiến
thức, kĩ năng để
làm bài nghị
luận xã hội
01
10

01
100%=10.0

19


10 điểm
= 100%

10 điểm
= 100%


IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA

ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 1
( Thời gian làm bài 45 phút)
Không kể thời gian phát đề
Đọc câu chuyện sau:
HAI HẠT LÚA
“Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt,
đều to khỏe và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm:“Dại
gì ta phải theo ơng chủ ra đồng. Ta khơng muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất
ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”.
Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Cịn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung
sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khơ nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và
ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mịn. Trong khi
đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt.
Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới...
Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố giữ sự nguyên vẹn vô nghĩa của bản
thân mà hãy can đảm bước đi, âm thầm chịu nát tan để góp cho cánh đồng cuộc đời một cây
lúa nhỏ - đó là sự chọn lựa của hạt giống thứ hai”.

(Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004)
Từ nội dung câu chuyện trên, Anh(Chị) bình luận về cách sống khơng nhỏ nhen, ích
kỉ, chủ nghĩa cá nhân của con người trong cuộc sống hiện nay?
---- HẾT ----ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 108

Đáp án

Điểm

* Mở bài:
– Dẫn dắt vấn đề, giới thiệu câu chuyện trong đề bài 1.0 điểm
– Nêu vấn đề cần nghị luận
* Thân bài:
1.
Giải
thích: 1.5 điểm
- Tóm tắt thật ngắn gọn truyện: “Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm
hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và
chắc mẩy.
Người chủ đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ
thầm:“Dại gì ta phải theo ơng chủ ra đồng. Ta khơng muốn cả thân
mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh
dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó
chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Cịn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ơng chủ mang gieo xuống
đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khơ nơi góc nhà bởi vì nó
chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng
giúp ích được gì - nó chết dần chết mịn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai
dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×