Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tìm hiểu về quy trình sản xuất rượu etylic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.09 KB, 19 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ HĨA

TIỂU LUẬN
Tìm hiểu về quy trình sản xuất rượu etylic

Sinh viên thực hiện: Đỗ Tất Dương
Giảng viên: Phan Thị Quyên
Học phần: Máy và thiết bị chế biến thực phẩm
Lớp: CNTP 01 – K14
Khoa: Cơng nghệ Hóa

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC
Mục lục......................................................................................................1
Danh mục hình ảnh...................................................................................3
Danh mục bảng ........................................................................................3
Lời mở đầu................................................................................................4
Chương 1: Giới thiệu.................................................................................5
1.1. Tổng quan về rượu công nghiệp.....................................................5
1.2. Nguyên liệu....................................................................................6
1.3. Nấm men........................................................................................6
1.4. Sơ đồ quy trình sản xuất.................................................................7
1.4.1. Nghiền bột...............................................................................7
1.4.2. Hồ hóa.....................................................................................8
1.4.3. Đường hóa - lên men...............................................................8
1.4.4. Chưng cất - tinh chế................................................................8
1.4.5. Đóng chai - bảo quản..............................................................8


Chương 2: Thuyết minh quy trình sản xuất..............................................9
2.1. Nghiền bột......................................................................................9
2.1.1. Mục đích..................................................................................9
2.1.2. Thiết bị sử dụng.......................................................................9
2.2. Hồ hóa..........................................................................................10
2.2.1. Mục đích................................................................................10
2.2.2. Thiết bị sử dụng.....................................................................10
2.3. Đường hóa – Lên men..................................................................12
2.3.1. Mục đích................................................................................12
2.3.2. Thiết bị sử dụng.....................................................................12
1


2.4. Chưng cất – tinh chế.....................................................................14
2.4.1. Mục đích................................................................................14
2.4.2. Thiết bị sử dụng.....................................................................14
2.5. Đóng chai – bảo quản...................................................................15
2.5.1. Mục đích................................................................................15
2.5.2. Thiết bị sử dụng.....................................................................16
Kết luận...................................................................................................18
Tài liệu tham khảo...................................................................................19

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1Sơ đồ quy trình sản xuất rượu etylic...........................................7
Hình 2.1Cấu tạo của máy nghiền búa.......................................................9
Hình 2.2Cấu tạo của băng tải..................................................................10
Hình 2.3Cấu tạo nồi gián đoạn................................................................11
Hình 2.4 Cấu tạo thùng ủ men................................................................13
Hình 2.5Sơ đồ hệ thống chưng luyện......................................................14
Hình 2.6 Thiết bị chiết rót chai tự động 3 in 1........................................16


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng trong một số loại gạo..........................6

2


LỜI MỞ ĐẦU
Từ xa xưa, rượu là một phần không thể thiếu trong văn hóa của người
dân Việt Nam. Rượu có mặt trong những buổi lễ, những nghi thức linh thiêng,
có trên bàn tiệc linh đình hay những bữa cơm gia đình, điều đó cho thấy sự gắn
bó sâu sắc của rượu với đời sống con người Việt Nam. Ngoài ra, rượu còn được
xem như thuốc khi ngâm với các cây thuốc quý để uống trực tiếp hay xoa đều
lên những nơi đau mỏi xương khớp để chữa bệnh. Đất nước ta là dải đất hình
chữ S trải dài từ Bắc và Nam mỗi một địa phương lại có phong tục, thói quen sử
dụng rượu khác nhau tạo thành giá trị văn hóa của rượu.
Ngày nay, khái niệm rượu ở Việt Nam đã được mở rộng ra rất nhiều. Sự
hội nhập có thể bắt gặp trên rất nhiều mặt trong đời sống xã hội, trong đó có
rượu. Bên cạnh các mặt hàng rượu truyền thống rải rác khắp từ Bắc vào Nam thì
chúng ta cịn bắt gặp rất nhiều cửa hàng rượu ngoại trên các con phố. Sự du
nhập đó làm cho văn hóa uống rượu của người Việt cũng có nhiều đổi khác. Bây
giờ vơ các nhà hàng lớn, các quan bar bất kỳ chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều
các nhãn hiệu rượu ngoại từ rất nhiều các quốc gia trên thế giới. Một trào lưu
mới cho cách thưởng thức rượu của người Việt.
Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng rượu của người dân, nhiều doanh
nghiệp đã đứng ra mở các xưởng rượu với quy mô lớn với năng suất cao, chất
lượng tốt và an toàn. Vì vậy em đã tìm hiểu về đề tài ‘‘Quy trình sản xuất rượu
etylic’’ để có được cái nhìn rõ hơn về sản xuất rượu trong ngày nay.

3



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tổng quan về rượu công nghiệp
Rượu trắng, rượu đế, rượu gang, rượu gạo, rượu trưng hay rượu quốc lủi.
Đều là cách gọi của loại rượu trưng cất từ ngũ cốc lên men được làm một cách
thủ công trong dân gian ,rất thịnh hành trong làng ẩm thực Việt Nam. Cùng với
sự phát triển của đất nước, rượu đã trở thành sản phẩm phổ biến trong công
nghiệp Việt Nam. Đang được sản xuất với quy mô lớn cùng với thiết bị máy
móc dây truyền hiện đại.
Từ xa xưa trước khi người Pháp đến Việt Nam trong cuộc xâm lăng và
đơ hộ các thuộc địa, thì sản xuất rượu ở Việt Nam ta đã có lịch sử từ rất lâu đời
vì người Việt rất phổ biến chung tập quán uống rượu, đặc biệt trong các ngày lễ
tết, vốn vô tửu bất thành lễ. Nhưng chỉ sản xuất với quy mô rất nhỏ, nhưng từ
khi người Pháp đầu tiên đặt chân tới Việt Nam(1858) vẫn chưa sản xuất rượu ở
quy mơ cơng nghiệp. Chính phủ bảo hộ khuyến khích người Việt nấu rượu,
uống rượu để thu thuế, cấp đăng kí sản xuất rượu. Nhưng khơng có các biện
pháp thu thuế triệt để. Hiện tượng trốn thuê khai thuế tràn lan khơng kiểm sốt
được. Kể từ khi sản xuất rượu cơng nghiệp ra đời chính quyền ra sắc lệnh cấm
người dân tự nấu rượu, ngừng cấp giấy phép kinh doanh rượu, chỉ duy trì một
làng nghề tập trung để dễ thu thuế, đẩy mạnh sản xuất rượu công nghiệp. Từ đó
sản xuất rượu cơng nghiệp được ra đời và được các doanh nghiệp, tổ chức sản
xuất với mục đích phân phối ra thị trường theo một quy mô lớn. Hơn thế nữa sản
xuất rượu công nghiệp được sử dụng thiết bị sản xuất vơ cùng hiện đại, quy trình
sản xuất rượu công nghiệp được thực hiện trên dây truyền máy móc: nồi nấu
rượu bằng điện cơng nghiệp, tủ nấu cơm công nghiệp, máy trộn men, tủ ủ men
rượu.... và một số dụng cụ cần thiết khác. Được cấp phép từ điều 8,9 nghị định
94/2012/NĐ-CP.
Tại Việt Nam, theo Nguyễn Nam Vinh và Đỗ Viết Tịnh (VINASTATS),
trong GABA Bangkok Consultation: Alcohol in Asia, vào năm 1997, với 75

triệu dân, chúng ta đã tiêu thụ khoảng 264.192 lít rượu, trong đó có 242.412 lít
rượu được pha chế tại nhà. Tính theo đầu người, mỗi năm một người Việt Nam
uống 3,52 lít rượu. Số ngoại tệ để nhập khẩu rượu vào thời điểm này là
12.285.091$ . Vì thế, rượu là một trong ba nguyên nhân thường gây bệnh gan
4


(gồm viêm gan siêu vi B, C và rượu) cho người Việt Nam chúng ta. Trong
nghiên cứu của DW Lachenmeier và cộng sự một số nhỏ mẫu rượu tại Việt Nam
chứa ethanol với nồng đồ thay đổi từ 30 đến 40%. Ngồi ethanol, các mẫu rượu
này cịn chứa methanol, acetaldehyde, esters, kim loại nặng và một số anions.
Tuy nhiên, tác giả cho biết với mẫu nghiên cứu còn nhỏ, nồng độ các chất này
chưa đủ sức gây nguy hiểm đến sức khỏe cộng đồng. Riêng đối với rượu rắn và
bò cạp, nồng độ rượu chiếm khoảng 77%, kế đến là một số thuốc y dược cổ
truyền Trung Quốc. Không những thế để có thể tạo ra những chai rượu cơng
nghiệp khơng thể khơng kể đến những ngun liệu của nó.
1.2. Ngun liệu
Lúa gạo là lương thực chính của khoảng ½ dân số thế giới, trong đó có
chứa 3 loại chất quan trọng là tinh bột, protein và vitamin B1. Trong sản xuất
rượu, gạo nếp cho chất lượng cao: hiệu suất cao, ít tạp chất, vị ngọt và hương
thơm dậy mùi. Cùng với đó là lượng vitamin B1 có trong cám gạo giúp nấm
men sinh trưởng thuận lợi và nâng cao hoạt tính của enzyme zimaza.
Thành phần trong một số loại gạo nếp thường có trong 100g sản phẩm
(Bangthanhphanthucphamvn – 2007):
Loại

Nước

Protein


Chất béo

Gluxit

Xenlulozơ

Gạo nếp cái

14

8,6

1,5

74,5

0,6

Gạo nếp máy

13,9

8,4

1,6

74,9

0,5


Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng trong một số loại gạo.
1.3. Nấm men
Hệ vi sinh vật trong men rượu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất rượu, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Nấm mốc
thực hiện quá trình đường hố và nấm men thực hiện q trình lên men rượu, là
hai nhóm vi sinh vật chủ yếu có trong men làm rượu. Một số dòng nấm mốc phổ
biến như Amylomyces rouxii, Rhizopus spp., Mucor spp, Aspergillus spp. Một số
nấm men chính gồm có Saccharomyces cerevisiae, Hansenula spp.,
Endomycopsis spp. (Steinkraus, 1997; Nout & Aidoo, 2002). Việc cải tiến chất
lượng và hoạt tính của men làm rượu góp phần quan trọng trong sự hồn thiện
quy trình cơng nghệ sản xuất rượu và cải tiến chất lượng rượu thành phẩm. Kết
quả nghiên cứu sản xuất men làm rượu với dạng hạt gồm tổ hợp nấm mốc
5


Amylomyces rouxii và nấm men Saccharomyces cerevisiae được xác định có
hoạt tính cao (Dung et al., 2005) và bước đầu thử nghiệm cho thấy khả năng ứng
dụng trong quá trình lên men rượu từ một số loại nông sản (gạo, nếp) khác nhau
(Dung & Phong, 2011). Ngoài ra, gần đây hướng ứng dụng enzyme amylase từ
mầm lúa để thay thế cho nguồn enzyme từ nấm mốc cũng là một vấn đề cần
được khảo sát với mục đích góp phần rút ngắn thời gian sản xuất rượu và vẫn
đảm bảo chất lượng, an toàn cho người tiêu dùng.
1.4. Sơ đồ quy trình sản xuất

Hình 1.1Sơ đồ quy trình sản xuất rượu etylic
1.4.1. Nghiền bột
Gạonếp sẽ được đem đi nghiền thành dạng bột mịn trước khi đem đi nấu.
6



1.4.2. Hồ hóa
Gạo nếp sau khi được nghiền thành dạng bột sẽ được chuyển lên nồi nấu
nhờ băng tải để thực hiện q trình hồ hóa tinh bột. Bột và nước được phối trộn
theo một tỷ lệ thích hợpbằng hệ thống cánh khuấy của nối nấu, áp lực nấu trong nồi từ
3,5-4,2 kg/cm2, thời giannấu từ 60’ – 90’.

1.4.3. Đường hóa - lên men
Sau khi nấu cháo chín, cháo được chuyển quathùng ủ (đường hóa và lên men).
Dùng nước dội nguội thùng ủ để hạnhiệt độ cháo từ 100°C xuống khoảng 39°C. Đưa
giống mốc vào thùng ủ tiến hành đường hóa từ 35-40h, đồng thời liên tục mở khí nén
và duy trì nhiệt độ ổn định. Kiểm tra khi độ đường đạt 50-60 g/1thì tiếp tục đưa một
bình cầu 1l nấm men giống vào, mở mạnh vannén khí để hạ nhiệt độ xu ống kho ảng
32°C, nén khí liên tục trong 24hđể phát triển sinh khôi nấm men, đồng th ời ti ếp t ục
q trình đườnghóa. Khi kiểm tra thấy độ đường đạt 90- 100g/1 thì dừng khí nén,
thựchiện q trình lên men kỵ khí để sinh etanol. Sau 72-96h ti ến hànhkiềm tra độ
rượu, đường sót, axit, nhiệt độ và soi kính quan sát tế bàonấm men... đề quyết định
thời điểm kết thúc lên men.

1.4.4. Chưng cất - tinh chế
Khi quá trình lên men kết thúc, ta tiến hành chuyển sản phẩm đã lên men
qua tháp chưng cất để thu được rượu. Sau đó đem đi tinh chế để loại bỏ các tạp
chất và các độc tố.
1.4.5. Đóng chai - bảo quản
Thành phẩm sau khi tinh chế xong thì sẽ được đem đi ủ trong vịng 72h,
sau đó kiểm tra nồng độ ethanol, methanol, andehyt và các rượu cao phân tử.Sau
khi đạt yêu cầu về thành phẩm sẽ được đem đi đóng chai và chuyển vào kho để
bảo quản.
Bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ 10 - 20ºC, độ ẩm từ 50 – 80% và để ở nơi
thoáng mát, tránh tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp.


7


CHƯƠNG 2: THUYẾT MINH QUY TRÌNH SẢN XUẤT
2.1. Nghiền bột
2.1.1. Mục đích
Nghiền gạo thành dạng bột trước khi đem đi nấu để đẩy nhanh q trình
hồ hóa và lên men.
2.1.2. Thiết bị sử dụng
 Máy nghiền búa
- Cấu tạo:

Hình 2.2Cấu tạo của máy nghiền búa
- Nguyên lý hoạt động:
Động cơ tác động làm trục đĩa có gắn quả búa đập quay  nhanh trong
khoang nghiền. Vật liệu được đưa vào thông qua cửa vào liệu sau đó búa nghiền
sẽ làm cho vật liệu đập nghiền vỡ ra. Tấm sàng nằm trong máy búa sẽ lọc vật
liệu nhỏ tròn và đi ra ngồi, những hạt có kích thước to cịn lại sẽ được tiếp tục
bị búa đập nghiền liên tục cho đến khi đạt u cầu ra ngồi. Kích thước của sản
phẩm cuối cùng có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi các tấm lưới sàng
lọc. Khoảng cách giữa các rô to và tấm lưới sàng lọc cũng có thể được điều
chỉnh theo yêu cầu.
- Ưu nhược điểm:
8


+ Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian, sản phẩm mịn đều; Thiết kế nhỏ gọn
dễ vận hành.
+ Nhược điểm: Mòn búa nhanh; Khi vật liệu có độ ẩm > 15% thì búa
bị dính; Khi vật liệu có độ cứng cao thì hiệu quả nghiền khơng cao.

- Ứng dụng:
+ Trong cơng nghiệp thực phẩm: Dùng để nghiền các loại ngũ cốc
thành dạng bột mịn. Dùng để nghiền rau củ sấy khô để tạo màu thực
phẩm. Nhiền đường thành bột mịn để trộn.
+ Trong công nghiệp sản xuất xi măng: Sử dụng để nghiền nhỏ đá vơi,
thạch cao.
2.2. Hồ hóa
2.2.1. Mục đích
Phá vỡ các liên kết phân tử giữa các phân tử tinh bột, hòa tàn chúng vào
trong nước để để thực hiện q trình đường hóa.
2.2.2. Thiết bị sử dụng
 Băng tải:
-

Cấu tạo:

1 - Cửa nạp liệu

6 - Trục bị động

2 - Băng dẫn

7 - Động cơ

3 - Con lăn

8 - Bộ truyền động

4 - Trục dẫn


9 - Cơ cấu làm căng băng

5 - Cửa dỡ liệu

10 - Khung

Hình 2.3Cấu tạo của băng tải
-

Nguyên lý hoạt động:
9


Động cơ truyền chuyển động và làm puli truyền động quay dẫn khiến
puli căng băng quay theo và băng dẫn hoạt động mang theo nguyên liệu từ phễu
nạp liệu đến cuối băng tải.
Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Đơn giản, bền; Năng suất cao, giá thành rẻ, dễ sửa chữa;
Hệ thống an tồn, dễ sử dụng, khơng gây q nhiều tiếng ồn, khơng
làm hư vật liệu.
+ Nhược điểm: Tốn diện tích, không vận chuyển với độ dốc cao;Tiêu
tốn năng lượng trên mô ̣t đơn vị khối lượng vâ ̣n chuyển tương đối cao.
- Ứng dụng:
+ Sử dụng để vận chuyển các vật liệu trong ác ngành công ngiệp như:
công nghiệp thực phẩm, công nghiệp mĩ phẩm, khai thác mỏ...
+ Sử dụng trong phân loại hàng hóa.
+ Ứng dụng trong dây chuyền sản xuất khép kín.
 Nồi nấu gián đoạn
- Cấu tạo:
-


Hình 2.4Cấu tạo nồi gián đoạn
-

Nguyên lý hoạt động:

10


Nguyên liệu sẽ được đưa vào phễu ngâm 1, sau đó nước được thêm vào
phễu bằng ống 14 và được điều chỉnh pH trong phễu từ bình chứa 13. Sau khi
ngâm trong khoảng 50 - 90 phút ở nhiệt độ 40 - 45ºC, Nguyên liệu sẽ được nạp
vào nồi 3 qua cửa nạp 2 và thực hiện quá trình nấu tinh bột. Trong quá trình nấu,
hệ thống truyền động 4 sẽ khuyấy trộn nguyên liệu và hơi nóng sẽ được đưa vào
nồi qua ống hơi 9 –10, hơi thừa sẽ được đưa ra ngồi qua ống 8.Nhờ có áp kế 7
và van an tồn 5 người ta có thể điều chỉnh được áp suất trong nồi. Trong giai
đoạn cuối của quá trình nấu, thỉnh thoảng mẫu sẽ được đem ra qua ống 11
đểkiểm tra độ chín của tinh bột. Sau khi nấu xong, ngườ ta sẽ mở khóa van ở
ống 12 để chuyển cháo sang thùng ủ.
Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo, dễ vận hành;Nấu được tát
cả các loại nguyên liệu.
+ Nhược điểm: Năng suất thấp; Tiêu hao nhiều hơi thứ không tận
dụng được hơi thứ; Gây tổn thất đường.
- Ứng dụng:
+ Sử dụng trong công nghiệp sản xuất đồ uống.
+ Sử dụng trong cơng nghiệp sản xuất cháo ăn liền.
-

2.3. Đường hóa – Lên men

2.3.1. Mục đích
 Đường hóa
Chuyển hóa tinh bột thành đường glucose nhờ giống mốc enzyme
amylase.
 Lên men
Đưa chủng vi khẩn lên men vào để thực hiện quá trình chuyển hóa
đường glucose thành rượu etylic.
2.3.2. Thiết bị sử dụng
 Thùng ủ men 2 lớp
- Cấu tạo:

11


Hình 2.5Cấu tạo thùng ủ men
1. Cửu nạp liệu
2. Cửa thốt khí
3. Vỏ 2 lớp
4. Cửa dẫn nước ra
5. Cửa tháo cặn, bã
- Nguyên lý hoạt động:

6. Chân đỡ
7. Cửa tháo sản phẩm
8. Cửa nạp khí
9. Cửa quan sát, tiếp mốc - men
10. Cửa dẫn nước vào

Nguyên liệu sẽ được đưa vào thiết bị qua cửa nạp liệu 1. Nước sẽ được
đưa vào thiết bị để làm lạnh cũng như ổn định nhiệt trong thiết bị thông qua cửa

dẫn nước vào 10 và được đưa ra qua cửa dẫn nước ra 4. Giống mốc và nấm men
được đưa vào thiết bị thơng qua cửa 9. Trong q trình đường hóa, khí được
thêm vào qua cửa nạp khí 8 và thốt ra tại cửa thốt khí 2. Quan sát q trình
đường hóa – lên men bằng cửa 9. Kết thúc quá trình lên men, dịch lên men sẽ
được tháo ra qua cửa 7 còn cặn, bã sẽ được tháo ra khỏi thiết bị qua cửa 5.
-

Ưu nhược điểm
+ Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, dễ vận hành
+ Nhược điểm: Chi phí lắp đặt cao.
12


-

Ứng dụng: Sử dụng trong công nghiệp sản xuất đồ uống.

2.4. Chưng cất – tinh chế
2.4.1. Mục đích
Tách ethanol ra khỏi hỗn hợp dịch lên men, loại bỏ các tạp chất và độc tố
có trong dịch men.
2.4.2. Thiết bị sử dụng
-

Cấu tạo:

Hình 2.6Sơ đồ hệ thống chưng luyện
1. Thùng chưng cất cồn thơ
2. Thùng ngưng tụ cồn thơ


5. Bình ngưng tụ
6. Bình ngưng tụ
13


3. Thùng tạm chưa cồn thô
4. Tháp tinh chế
- Nguyên lý hoạt động:

7. Bình làm lạnh
8. Bình làm lạnh

Lên men xong dịch lên men được bơm vào thùng chứa 1 (ở hệ thống này làm
việc kiểu chưng gián đoạn, luyện liên tục). Vì ở phần này làm việc gián đoạn nên phải
bố trí hai thùng làm việc song song nhưng làm việc so le để ổn định phần nào nồng độ
cồn thô trước khi vào tháp tinh chế. Ở đây thùng chưng cất được đun trực tiếp bằng
hơi nước có áp suất 0,8 đến 1kg/cm2. Hơi rượu bay lên được ngưng tụ ở 2 rồi vào
thùng chứa 3, tiếp đó liên tục đi vào tháp tinh chế 4. Ở 4 cũng được đun bằng hơi nước
trực tiếp. Cồn thô đi vào tháp tinh chế ở đĩa tiếp liệu (đĩa 16 đến 18 tính từ dưới lên)
rồi chảy xuống đáy nồng độ cồn giảm dần đến đáy tháp còn khoảng 0,015 đến 0,03%
rồi đi ra ngoài. Nhiệt độ đáy tháp phải ở 103 đến 105 độ C. Hơi rượu bay lên được
tăng dần nồng độ phần lớn được ngưng tụ ở 5 rồi hồi lưu trở lại tháp. Một phần nhỏ
chưa ngưng tụ còn chứa nhiều tạp chất đầu được tiếp tục được đưa sang ngưng tụ tiếp
ở 6 và lấy ra ở cồn đầu. Cồn đầu chỉ dùng để đốt, sát trùng, làm dung môi để pha vecni
hoặc đem cất lại. Cồn sản phẩm lấy ra ở dạng lỏng cách đĩa hồi lưu (từ trên xuống)
khoảng 3 đến 6 đĩa, được làm lạnh ở 7, rồi vào thùng chứa và vào kho. Cồn lấy ra ở
đây tuy có nồng độ thấp hơn (0,3 đến 0,5% V) so với hơi ở đỉnh nhưng chứa ít este và
aldehyt.
-


Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Dễ vận hành, chế tạo đơn giản, năng suất lớn, sản phẩm đihr
có độ tinh khiết cao
+ Nhược điểm: Tốn nhiều năng lượng để vận hành

-

Ứng dụng:
+ Ứng dụng nhiều trong sản xuất rượu
+ Ứng dụng trong cơng nghiệp hóa chất
+ Sử dụng trong cơng nghệ lọc dầu

2.5. Đóng chai – bảo quản
2.5.1. Mục đích
 Đóng chai
Đem sản phẩm rượu thu được đi tiêu thụ ngoài thị trường.
 Bảo quản
Bảo quản sản phẩm rượu để chờ đem đi tiêu thụ ngoài thị trường.
14


2.5.2. Thiết bị sử dụng
 Dây chuyền chiết rót chai tự động 3 trong 1

Hình 2.7Thiết bị chiết rót chai tự động 3 in 1
-

Cấu tạo:

Dây chuyền tích hợp 3 giai đoạn trong cùng một hệ thống bao gồm: Giai

đoạn xúc rửa tiệt trùng chai, giai đoạn chiết rót tự động và giai đoạn đóng nắp
chai tự động.
-

Nguyên lý làm việc:
+ Giai đoạn xúc rửa tiệt trùng chai: Chai sẽ được đưa vào thiết bị nhờ
hệ thống băng tải. Trong giaiđoạn này chai sẽ được bơm nước nóng
và xúc rửa ở nhiệt độ thích hợp và áp suất cao để tiệt trùng (số đầu
rửa chai là 8). Sau đó chai sẽ được sấy khô trước khi được đưa vào
giai đoạn chiết rót.
+ Giai đoạn chiết rót tự động: Chai sẽ được cố định tại vị trí chiết rót,
nhờ hệ thống tự động nên chất lỏng sẽ được rót vào chai với dung
tích đã cài đặt sẵn (số đầu rót chiết là 8). Sau đó chai sẽ được chuyển
đến giai đoạn đóng nắp.
+ Giai đoạn đóng nắp chai tự động: Đầu xoắn nắp sử dụng lực từ,
thực hiện chức năng lấy nắp, xoắn nắp, lực đẩy xoắn nắp vơ cực có
thể điều chỉnh, không làm hỏng nắp chai và xiết chắc chắn (số đầu

15


xoắn nắp là 3). Chai sau khi đóng nắp sẽ được đưa ra ngoài dán nhãn
sản phẩm.
- Ưu nhược điểm
+ Ưu điểm: Tiết kiệm diện tích hơn so với các loại máy khác, tự động
hóa, năng suất lớn và đảm bảo vơ trùng.
+ Nhược điểm: Chi phí đầu tư lớn.
- Ứng dụng:
+ Sử dụng trong chiết rót các sản phẩm thực phẩm dạng lỏng: sữa,
rượu, nước hoa quả...

+ Sử dụng cơng nghiệp hóa chất: dầu nhớt, nước giặt ...

16


KẾT LUẬN
Tóm lại, qua bài tiểu luận về “Cơng nghệ sản xuất rượu công nghiệp” em
đã giới thiệu khái quát về rượu và trình bày quy trình cơng nghệ sản xuất rượu
công nghiệp từ khâu nguyên liệu đến bước tạo ra thành phẩm cuối cùng đưa đến
tay người tiêu dùng.
Trong q trình hồn thiện bài tiểu luận này, em đã cố gắng vận dụng
kiến thức mà giảng viên đã hướng dẫn trong q trình giảng dạy, đồng thời tìm
kiếm thơng tin từ nhiều tài liệu chuyên ngành và trên mạng Internet để có thể
hồn thiện đề tài một cách tốt nhất. Tuy nhiên, vì thiếu vốn hiểu biết và kinh
nghiệm thực tiễn nên khơng thể tránh khỏi những sai sót, em hy vọng sẽ nhận
được những nhận xét và đánh giá để có thể cải thiện và hồn thành bài tiểu luận
này tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Cơng nghệ lên men ứng dụng trong cơng nghệ thực phẩm –
Bùi Ái
Giáo trình Cơng nghệ lên men – PGS.TS. Lương Đức Phẩm,NXB Giáo
dục Việt Nam
Giáo trình máy chế biến thực phẩm – Trường Đại học Cần Thơ – Văn
Minh Nhựt
Đề tài sản xuất men rượu từ saccharomyces cerevisae và enzyme amylase
trong mầm lúa – Ngô Thị Phương Dung – Trường Đại học Cần Thơ.
/> />

18



×