Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Đánh giá tác động của quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới chất lượng cuộc sống của người dân tại huyện mê linh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.72 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Phạm Thị Huyền

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
TỚI CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƢỜI
DÂN TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Phạm Thị Huyền

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
TỚI CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƢỜI
DÂN TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Thị Hà Thành


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quảnghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của các thầy, cô giáo và sự
giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tớiTS. Nguyễn Thị Hà
Thành, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành luận
văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cơ giáo Khoa Địa lý –
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, sự giúp đỡ nhiệt tình của phịng Tài ngun và
Mơi trường huyện Mê Linh, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất huyện Mê Linh,
cán bộ địa chính các thị trấn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa bàn nghiên cứu và
toàn thể nhân dân thuộc thị trấn Quang Minh và Chi Đông đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦ U................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 3
5. Cơ sở tài liệu..........................................................................................................4
6. Quan điểm nghiên cứu........................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
8. Dự kiến kết quả đạt được.......................................................................................6
9. Cấu trúc luận văn................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ Q TRÌNH THU HỒI ĐẤT NƠNG NGHIỆP Ở
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..........................................................7
1.1. Cơ sở lý luận của việc thu hồi đất nông nghiệp ở nƣớc ta............................. 7
1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp và các vấn đề liên quan......................................... 7
1.1.2 Khái niệm thu hồi đất........................................................................................ 8
1.2. Cơ sở pháp lý của việc thu hồi đất nông nghiệp............................................. 9
1.2.1 Quy định về thu hồi đất nông nghiệp................................................................ 9
1.2.2 Cơ sở pháp lý của việc thu hồi đất phục vụ xây dựng KCN............................14
1.3. Thực trạng chuyển đổi đất nơng nghiệp phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nƣớc ta hiện nay.......................................................................................... 17
1.4. Thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ xây dựng KCN ở thành
phố Hà Nội.............................................................................................................. 20
1.5. Khái niệm chất lƣợng cuộc sống...................................................................22

CHƢƠNG 2. KHÁI QT Q TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG
NGHIỆP PHỤC VỤ XÂY DỰNG KCN QUANG MINH TẠI HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................................................................................26
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh....................26
2.1.1 Vị trí địa lý...................................................................................................... 26


2.1.2 Đặc điểm tự nhiên........................................................................................... 26
2.1.3 Đặc điểm chung kinh tế - xã hội..................................................................... 27
2.1.4Cơ cấu sử dụng đất.......................................................................................... 32
2.2. Quá trình chuyển đổi đất phục vụ CNH - HĐH huyện Mê Linh................33
2.2.1 Chuyển đổi sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010.............................................. 33
2.2.2 Chuyển đổi sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015................................................ 33
2.2.3 Q trình thu hồi đất nơng nghiệp phục vụ xây dựng KCN............................35
2.3. Khái quát về quá trình chuyển đổi đất nơng nghiệp cho xây dựng khu công
nghiêp Quang Minh............................................................................................... 36
2.3.1 Giới thiệu chung về KCN Quang Minh........................................................... 36
2.3.2 Căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất nông nghiệp tại KCN Quang Minh........38
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNGDO
CHUYỂN ĐỔI SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO XÂY DỰNG KCN
QUANG MINHCỦA NGƢỜI DÂN HUYỆN MÊ LINH........................................44
3.1. Sự thay đổi chất lƣợng cuộc sống hộ gia đình do chuyển đổi sử dụng đất
nơng nghiệp............................................................................................................ 44
3.1.1 Thay đổi về kinh tế.......................................................................................... 44
3.1.2 Thay đổi về mặt xã hội.................................................................................... 48
3.2. Sự thay đổi chất lƣợng cuộc sống cộng đồng do chuyển đổi sử dụng đất
nông nghiệp............................................................................................................ 52
3.2.1 Thay đổi về mặt kinh tế................................................................................... 52
3.2.2 Thay đổi về mặt xã hội.................................................................................... 55
3.2.3 Thay đổi về mặt môi trường............................................................................ 59

3.3. Đánh giá các mặt tích cực, tiêu cực của việc chuyển đổi sử dụng đất nông
nghiệp cho xây dựng KCN Quang Minh đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân
64
3.3.1 Các mặt tích cực............................................................................................. 64
3.3.2 Các mặt tiêu cực............................................................................................. 65
3.4. Q trình chuyển đổi sử dụng đất nơng nghiệp trong tƣơng lai................ 65


3.4.1 Quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020...........................................65


3.4.2 Mong muốn về quá triǹ h chuyển đổi đất nông nghiêp của người dân............66
KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................71


DANH MUC

CÁ C TƢ̀ VIẾ T TẮ T

BT

:

Bồi thươǹ g

BTC

:


Bô T
̣ ài chính

BTNMT

:

Bô T
̣ ài nguyên và Môi trường

BVMT

:

Bảo vệ mơi trường

CLCS
lươn

:

Chất

g sản xuất

CNH, HĐH :
nghiêp

Cơng


CP

:

Chính phủ

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GTSX

:

Giá trị sản xuất

HĐND

:

Hôi đồng nhân dân

HT

:

Hỗ trơ ̣


KCN

:

Khu công nghiêp

MTTQVN

:

Măṭ trân tổ quốc Viêṭ Nam



:

Nghị định



:

Quyết đin h

TĐC

:

Tái đin h cư


TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TT

:

Thông tư

UB

:

Uy ban

UBND

:

Uy ban nhân dân

hoa,́ hiên đaị hoá


DANH MUC CÁ C BẢ NG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn giai đoạn 2005 – 2010................28
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn giai đoạn 2011 – 2015................29

Bảng 2.3. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện...........................29
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động huyện Mê Linh.............................................................31
Bảng 2.5. Biến động sử dụng đất theo mục đích sử dụng........................................33
Bảng 2.6. Biến động sử dụng đất theo mục đích sử dụng(giai đoạn 2011 -2015)....34
Bảng 2.7. Tổng hợp diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi qua các năm...................35
Bảng 2.8. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất nơngnghiệp bị
thu hồi tại thời điểm năm 2005.....................................................................................40
Bảng 2.9. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhâncó đất nơng nghiệp bị
thu hồi tại thời điểm năm 2008.....................................................................................41
Bảng 2.10. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhâncó đất nơngnghiệp
bị thu hồi từ tháng 10 năm 2009 đến năm 2013............................................................41
Bảng 2.11. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhâncó đất nơng nghiệp
bị thu hồi từ tháng 6 năm 2014 đến nay........................................................................42
Bảng 3.1. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất...............................45
Bảng 3.2. Thay đổi số lượng đồ dùng sinh hoạt gia đình trước và sau khi thu hồi đất
của các hộ điều tra........................................................................................................47
Bảng 3.3. Ty lệ việc làm của người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp................47
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả điều tra cơ cấu việc làmcủa nhóm hộ bị thu hồi đất....49
Bảng 3.5. Sự thay đổi mối quan hệ làng xóm của nhóm hộ điều tra........................51
Bảng3.6. So sánh tình hình tê ṇ an

xã
hôi

cuả khu
vưc

nghuigêinaicưđ́ oaṇ 2005 – 2015 56

Bảng 3.7. Tình hình an ninh xã hội theo nhận định của nhóm hộ phỏng vấn..........57

Bảng 3.8. Kết quả đánh giá môi trường KCN Quang Minh của các hộ dân............59


DANH MUC CÁ C HINH̀
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấutrong nội bộ ngành nơng nghiệp.......30
Hình 2.2: Cơ cấu các loại đất của huyện Mê Linh năm 2015..................................32
Hình 2.3: Vị trí KCN Quang Minh..........................................................................37
Hình 2.4: Sơ đồ quy hoạch tổng thể KCN Quang Minh.........................................37
Hình 3.1: Ty lệ chuyển đổi cơng việc của các nhóm hộ điều tra..............................50
Hình 3.2: Phịng trọ cho th tại tổ 2, thị trấn Chi Đơng.........................................53
Hình 3.3: Đường vào khu trọ của cơng nhân tại tổ 10 thị trấn Quang Minh............53
Hình 3.4: Bãi rác tự phát tại tổ dân phố số 9, thị trấn Quang Minh.........................60
Hình 3.5: Cơng ty cổ phần Eurowindow.................................................................61
Hình 3.6: Cơng ty TNHH Thép Mê Linh.................................................................62
Hình 3.7: Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Toàn Phát.......................................63


MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang
phát triển mạnh mẽ theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do u cầu phát triển,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới, việc xây dựng các KCN, khu kinh tế, khu đô thị… nhằm
đáp ứng các nhu cầu phát triển là một xu thế tất yếu. Đi liền với q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là việc thu hồi đất nông nghiệp như một yêu cầu tất yếu, kéo theo một
diện tích khơng nhỏ đất nông nghiệp phải chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp. Năm
2015,vùng Đồng bằng sơng Hồng có 1.380,57 nghìn ha đất nơng nghiệp, chiếm
65,31% diện tích tự nhiên của vùng, giảm 24,81 nghìn ha so với năm 2010 (bình quân
giảm 4,96 nghìn ha/năm).Riêng đất trồng lúa năm 2015 là 586,50 nghìn ha, chiếm
14,55% diện tích đất trồng lúa của cả nước.Đất trồng lúa tập trung chủ yếu tại các tỉnh

như: thành phố Hà Nội (109,28 nghìn ha), Thái Bình (79,58 nghìn ha), Nam Định
(75,96 nghìn ha), Hải Dương (63,75 nghìn ha),...So với năm 2010, đất trồng lúa giảm
33,45 nghìn ha. Diện tích đất trồng lúa giảm nhiều tại thành phố Hà Nội 5,50 nghìn ha,
Thái Bình 5,08 nghìn ha, Hải Phịng 4,59 nghìn ha, Nam Định 4,11 nghìn ha, Hà Nam
2,73 nghìn ha, Hải Dương 2,66 nghìn ha, Vĩnh Phúc 2,20 nghìn ha,... [1]
Với việc diện tích đất nơng nghiệp giảm nhiều như vậy đã làm cho cuộc sống
của người nông dân gặp phải những xáo trộn, những thay đổi lớn cả theo hướng tích
cực và tiêu cực.
Cũng trong đà phát triển chung đó, Mê Linh với diện tích tự nhiên hơn
14.000 ha, dân số xấp xỉ 190.000 người, hiện có 16 xã và 2 thị trấn, có nhiều điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt về công nghiệp. Huyện nằm tiếp giáp với sân bay
quốc tế Nội Bài, điểm nút giao thông quan trọng mang tầm quốc gia, quốc tế.Ty trọng
của riêng ngành công nghiệp chiếm hơn 80% cơ cấu kinh tế của toàn huyện. Theo quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, huyện Mê Linh sẽ trở thành một bộ phận

12


quan trọng của Thủ đô, phát triển theo hướng công nghiệp, đơ thị và nơng nghiệp sinh
thái. [8]
Với vị trí và điều kiện thuận lợi đó, huyện Mê Linh là một trong những địa bàn
định hướng phát triển các KCN quan trọng của thành phố Hà Nội. Hiện nay, trên địa
bàn đã triển khai xây dựng KCN Quang Minh, với diện tích 344,4 ha, là KCN đa ngành
bao gồm các ngành nghề chính là cơng nghệ lắp ráp, cơ khí điện tử, chế biến thực
phẩm, công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng, chế biến đồ trang sức, sản xuất linh kiện điện
tử, chế biến gỗ… Đây là KCN loại II, với đặc điểm điển hình là sự xen kẽ các điểm dân
cư sống trong KCN. KCN được hình thành đã lấy đi một diện tích lớn đất sản xuất
nơng nghiệp của địa phương.Như vậy, việc đánh giá tác động của KCN tới sự thay đổi
chất lượng cuộc sống của người dân là vấn đề hết sức cần thiết trong quá trình đẩy

mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này có ý nghĩa rất lớn khơng chỉ
với dân cư ở KCN Quang Minh nói riêng mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với cả nước nói
chung.
Nhằm đánh giá đúng đắn ảnh hưởng của việc chuyển đổi sử dụng đất để xây
dựng KCN Quang Minh đến chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời rút ra
bài học cho những dự án sau, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Đánh giá tác động của q trình chuyển đởi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
tới chất lượng cuộc sống của người dân tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của việc chuyển đổi mụcđích sử dụng đất nông
nghiệp tới chất lượng cuộc sống của người dân tại huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội.Từ đó đề xuất một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm góp phần
ổnđịnh, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân vàđịnh hướng sử dụng đất theo
hướng bền vững.
3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nội dung nghiên cứu cần thực hiện bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về các vấn đề liên quan tới việc
thu hồi đất cho xây dựng KCN, vấn đề chất lượng cuộc sống của người dân.


- Tổng quan các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập được từ quá trình khảo sát
thực địa ở khu vực nghiên cứu về vấn đề chuyển đổi sử dụng đất, thu hồi đất phục
vụ xây dựng KCN Quang Minh, về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Mê Linh, thông tin về KCN Quang Minh…
- Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân địa phương trước
và sau chuyển đổi đất nông nghiệp để xây dựng KCN Quang Minh.
- Chỉ ra những thay đổi tích cực, thay đổi tiêu cực về chất lượng cuộc sống
của người dân địa phương, đồng thời liên hệ đến tính hiệu quả hay bất cập của q
trình chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp ở khu vực nghiên cứu.
- Rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả chất lượng cuộc sống cho người dân bị thu hồi đất ở khu vực nghiên cứu nói
riêng và cho người dân bị thu hồi đất để phục vụ q trình cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa nói chung.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu được thực hiện cụ thể đối với
cộng đồng dân cư bị thu đất nông nghiệp để xây dựng KCN Quang Minh, huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội.
Phạm vi khoa học: đề tài giới hạn nghiên cứu đánh giá tác động của việc chuyển
đổi sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng KCN tới chất lượng cuộc sống của người dân,
phân tích các nhân tố tác động và đưa ra giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
5. Cơ sở tài liệu nghiên cứu
Các báo cáo của : UBND thi ṭ rấn Quang Minh , thị trấn Chi Đơng ; phịng Tài
ngun và Môi trường huyên

Mê Linh ; Chi cuc Thống kê huyên Mê Linh ; công an

huyên Mê Linh co liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
́
Các tài liệu về chính sách , pháp luật liên quan đến thu hồi , bồi thường , hỗ
trơ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
,
Các tài liệu khảo sát, điều tra thực tế.
6. Quan điểm nghiên cứu
6.1. Quan điểm hệ thống


Theo V. P. Cuzơmin trong cuốn Nguyên lý hệ thống trong lý luận và phương
pháp luận của C. Mác đã nhận xét: “dù cho khái niệm hệ thống được xác định theo
nhiều cách khác nhau, thì người ta vẫn thường hiểu rằng, hệ thống là một tập hợp
những yếu tố liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định và tính chỉnh thể, có

những thuộc tính và những quy luật tích hợp”.
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống, nghiên cứu trong mối quan hệ
tổng thể giữa các vấn đề tác động đến chất lượng đời sống của người dân sau khi bị thu
hồi đất như vấn đề mơi trường, thu nhập, tình hình an ninh trật tự,…Từ đó đánh giá
được sự thay đổi tích cực và tiêu cực tác động đến cuộc sống của người dân sau khi thu
hồi đất cho việc xây dựng KCN tại địa bàn nghiên cứu.
6.2. Quan điểm phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của
nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những
nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland
(còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là
"sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn
hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...".Nói cách khác,
phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng
và mơi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh
tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm
mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - mơi trường.
Trong nghiên cứu thời gian còn hạn chế và điều kiện về công cụ không cho phép
nên tác giả không đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân dựa trên các bộ tiêu chí
có sẵn. Để có thể phần nào đánh giá được chất lượng cuộc sống của người dân bị thu
hồi đất trong nguồn lực có hạn của mình, tác giả lựa chọn đánh giá


dựa trên quan điểm phát triển bền vững với sự phát triển hài hoà của cả điều kiện kinh
tế, xã hội và môi trường, ở hai cấp độ quy mô: quy mơ hộ gia đình và quy mơ cộng
đồng. Ở cấp độ hộ gia đình, các tiêu chí được xem xét đánh giá gồm có: thu nhập, của

cải (điều kiện kinh tế), việc làm, quan hệ làng xóm (điều kiện xã hội). Ở quy mô cộng
đồng địa phương, các tiêu chí được đưa ra đánh giá gồm: giá nhà ở, hiệu quả sử dụng
đất (điều kiện kinh tế), tệ nạn xã hội, dịch vụ y tế và thương mại (điều kiện xã hội) và
chất lượng môi trường (điều kiện môi trường)
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng KCN Quang Minh đến chất
lượng cuộc sống của người dân, tác giả sử dụng ba phương pháp nghiên cứu chính, đó
là phương pháp tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học và phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu: Đây là phương pháp được áp dụng để tiến
hành thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, văn
hóa xã hội, hiện trạng đất đai của huyện Mê Linh, gồm sách, báo, tạp chí, báo cáo
của địa phương nhằm mô tả, đánh giá được những nét cơ bản về tự nhiên – kinh tế xã hội của địa phương cũng như các số liệu và tài liệu khác về công tác triển khai
thu hồ i đấ t phuc vu ̣ cho KCN trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học:Đây là phương pháp quan trọng nhất của
nghiên cứu, bao gồ m phỏ ng vấ n cá c hô ̣ dân và phỏ ng vấ n chuyên gia :
+ Phương phá p phỏ ng vấ n cá c hô ̣ dân : nội dung phỏng vấn
đươc

thư hiên
c

chủ yếu xoay quanh m ức độ hài lòng của ngươì dân đối vơí quá trinh
̀ chuyển đổi sử
dụng đất nông nghiệp cho xây dựng KCN tại địa bàn nghiên cứu

, đồng thời bản g

hỏi được xây dựng dựa trên nhận định khách quan của người dân về tình hình an
ninh chinh

́ tri trâṭ tư ̣ an toà n xã
,
hôi

vấn đề môi trường , thu nhâp

của người dân tư

đó thu thập các số liệu, thông tin cụ thể, chuyên sâu về chất lượng cuộc sống của các hộ
gia đình trước và sau khi chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp cho xây dựng KCN Quang
Minh. Tổng số hộ gia đình được phỏng vấn là 120 hộ, đều là những hộ có đất nơng
nghiệp bị thu hồi để xây dựng KCN Quang Minh, phân theo nhóm như sau:


Nhóm 1: 40 hộ bịthu hồi đất nhiều > 70% diện tích đất của hộ;
Nhóm 2: 40 hộ bị thu hồi đất trung bình: 30- 70% diện tích đất của hộ;
Nhóm 3: 40 hộ bị thu hồi đất ít < 30% diện tích đất của hộ.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:đươc

thư hiê chủ yếu đối vơí cać
c
n

cán bộ phụ trách tại khu vực nghiên cứu như : cán bộ địa chính, mơi trươǹ g , cơng
an, nơi dung phong vấn chu yếu tâp trung lam ro các thông tin chi tiết về sự thay đổi
̉
̉
̀
̃
giá nhà đất, hiệu quả sử dụng đất, tình trạng an ninh trật tự, vê ̣ sinh môi trường...ở khu

vực nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh:Trên cơ sở những tài liệu, số liệu
thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích, tính tốn trên phần mềm Excel. Kết
quả thu được là cơ sở để đánh giá, so sánh sự thay đổi chất lượng cuộc sống của
người dân sau khi bị thu hồi đất phục vụ cho xây dựng KCN tại địa bàn nghiên cứu.
8. Dự kiến kết quả đạt đƣợc
Kết quả dự kiến đạt được của đề tài nghiên cứu:
- Thu thập các vấn đề liên quan đến quá trình thu hồi đất nông nghiệp phục
vụ cho việc xây dựng KCN tại địa bàn nghiên cứu;
- Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân địa phương trước
và sau khi chuyển đổi đất nông nghiệp để xây dựng KCN Quang Minh;
- Chỉ ra những thay đổi tích cực và cả tiêu cực về chất lượng cuộc sống của
người dân địa phương, đồng thời liên hệ tới tính hiệu quả hay bất cập của quá trình
chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp ở khu vực nghiên cứu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và giải pháp, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quá trình thu hồi đất nông nghiêp ở Viêṭ Nam trong
giai
đoan

hiê nay
n
Chương 2:Khái quát quá trình chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ

xây
dưn

g KCN Quang Minh taị huyên Mê Linh , thành phố Hà Nôị .



Chương 3: Đá nh giá sư ̣ thay đổ i chấ t
lươn
đất nông nghiêp cho xây
dưn

g
cuôc

sống do chuyển đổi sử dun g

g KCN Quang Minh cuả ngươì dân
huyên

Mê Linh .


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ Q TRÌNH THU HỒI ĐẤT NƠNG NGHIỆP
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1 Cơ sở lý luận của việc thu hồi đất nông nghiệp ở nƣớc ta

1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp và các vấn đề liên quan
1.1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp
“Đất nông nghiệp là đấtđược xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuy sảnhoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nơng nghiệp”. [7]
Phân loại đất nông nghiệp:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thuy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nơng nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
1.1.1.2 Vai trị của đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế được của ngành nơng– lâm nghiệp.Nó là cơ sở tự nhiên, là tiền
đề trước tiên của mọi q trình sản xuất.Đất nơng nghiệp có vị trí cố định và khơng thể
di chuyển được.
Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hố, đơ thị hố to lớn đó, đất nơng
nghiệp là nguồn đất chính cung cấp đất phục vụ phát triển các khu đô thị và công
nghiệp. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất cũng thay đổi theo hướng đất phi
nông nghiệp tăng lên, đất nông nghiệp giảm dần.


1.1.2 Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất là biện pháp pháp lý quan trọng nhằm thể hiện quyền sở hữu toàn
dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu, làm chấm dứt quan hệ
pháp luật đất đai. Thu hồi đất thể hiện dưới hình thức pháp lý này là một quyết định thu
hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Biện pháp này thể hiện quyền lực nhà
nước trong tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.Thu hồi đất cũng là
nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy, để thực thi nội dung này,
quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội
đồng thời lập lại trật tự ky cương trong quản lý nhà nước về đất đai.
Thu hồi đấtlà việc sử dụng quyền lực nhà nước để thu lại quyền sử dụng đất đã
được giao cho cá nhân, tổ chức để nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước và xã hội. Việc
thu hồi đất để phát triển mở rộng đơ thị, phát triển nền kinh tế cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá là một việc làm rất cần thiết. Nhưng vấn đề đặt ra chính là việc thu hồi

đất nơng nghiệp dẫn đến tình trạng người nơng dân khơng cịn đất để sản xuất, gây
ra nhiều hậu quả xã hội phức tạp. Phát triển mở rộng đô thị là rất cần thiết, song vấn
đề an ninh lương thực không thể khơng tính đến. Hơn thế nữa, giải toả hết đất nơng
nghiệp, liệu đời sống nơng dân có khá giả khi cầm trong tay mấy chục triệu đồng
tiền bồi thường để rồi khơng biết làm gì có thu nhập, ổn định đời sống? Vì vậy, vấn
đề đặt ra là cần bảo đảm hài hoà giữa tài nguyên đất dành cho sản xuất nơngnghiệp và
đất chuyển đổi cho các mục đíchphi nơng nghiệp. Do đó, việc thể chế các chính sách
về thu hồi đất, nhất là thu hồi đất nông nghiệp thành những quy định của pháp luật
cần phải thận trọng, quan tâm đảm bảo đến đời sống của người nông dân, cũng là
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và sự bình ổn về kinh
tế xã hội của đất nước.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai. Điều 16, Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi
đất cụ thể như sau:


“1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, cơng cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ quốc phịng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp, phịng, chống thiên tai”. [7]
1.2 Cơ sở pháp lý của việc thu hồi đất nông nghiệp

1.2.1 Quy định về thu hồi đất nông nghiệp
1.2.1.1Quy định về điều kiện thu hồi đất nông nghiệp

Khoản 1, 2, 3, Điều 62, Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vi ̀ lợi ích quốc gia , cơng cộng trong các trường hợp sau
đây:Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư,
thưc

hiê các dự án do Thủ tướng Ch ính phủ chấp thuận , quyết định đầu tư ,
n

thư hiê cac dự an do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
́
́
c
n
Ngoài các dự án trên, đối với các dự án kinh tế khác, các nhà đầu tư buộc phải
thương lượng thoả thuận với người đang sử dụng đất để thuê, chuyển nhượng. Nhà
nước chỉ hỗ trợ nhằm giúp các bên thực hiện các thủ tục chứ không ra quyết định thu
hồi đất. Điều đó có nghĩa là nhà đầu tư có thể chủ động lựa chọn hình thức phù hợp để
có quyền sử dụng đất mà không nhất thiết cứ chờ đợi từ Nhà nước.Hơn nữa, trong quan
hệ sử dụng đất có thể hình thành các quan hệ dân sự về đất đai thay vì thực hiện bằng
các quyết định hành chính. Mặt khác, có thể thấy rằng các nhà đầu tư có thể đi bằng
con đường nhanh nhất và ngắn nhất để có quyền sử dụng đất như mong muốn. Đó
chính là lý do Nhà nước cho phép nhà đầu tư tự tìm kiếm mặt bằng trong kinh doanh
mà khơng phải thực hiện quy trình thu hồi đất.
Bên cạnh mục đích thu hồi đất để phát triển kinh tế, Nhà nước cịn thu hồi đất để
sử dụng vàomục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất do vi phạm pháp luật


về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

1.2.1.2 Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngồi, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
+ Thu hồi đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau
đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
1.2.1.3Trình tự thu hồi đất nơng nghiệp
Xuất phát từ tính chất đặc thù của các trường hợp thu hồi đất, Luật Đất đai 2013
quy định cụ thể tại các Điều 69,70,71. Trình tự, thủ tục thu hồi đất ở nhóm này gồm các
bước cụ thể như sau:
Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm:
UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất (UBND
cấp tỉnh thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo…; UBND cấp huyện thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân…).
Thơng báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến
người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong việc triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp để thực hiện việc điều tra, khảo sát,
đo đạc, xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người sử dụng đất không



phối hợp thì UBND cấp xã, Uy ban MTTQVN cấp xã vận động, thuyết phục để người
sử dụng đất thực hiện. Trong hạn 10 ngày, kể từ ngày vận động mà người sử dụng đất
vẫn không phối hợp để thực hiện nhiện vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ
tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi
có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không thực hiện thì Chủ
tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế đó.
Bước 2: Lập, thẩm định phương án BT,HT,TĐC:
Tổ chức làm nhiệm vụ BT,GPMB có trách nhiệm lập phương án BT,HT,TĐC và
phối hợp UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án BT, HT,
TĐC theo hình thức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời
niêm yết phương án tại UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư.
Việc lấy ý kiến phải lập thành biên bản, có xác nhận đại diện UBND xã, Uy ban
MTTQVN cấp xã và đại diện người có đất bị thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ BT,GPMB có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp
bằng văn bản, nếu cịn có ý kiến khơng đồng ý với phương án thì phối hợp với UBND
cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại; hồn chỉnh phương án trình cấp có thẩm
quyền. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án BT,HT,TĐC trước khi trình
UBND có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án BT,HT,TĐC:
UBND cấp có thẩm quyền (tỉnh và huyện) quyết định thu hồi, quyết định phê
duyệt phương án BT,HT,TĐC trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ BT,GPMB có trách nhiệm phối hợp UBND cấp xã phổ
biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án BT,HT,TĐC tại UBND xã
và điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định BT,HT,TĐC
đến từng người có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ bố trí nhà hoặc đất tái
định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà
hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm
nhiệm vụ BT,GPMB.



Tổ chức thực hiện việc BT,HT,TĐC theo phương án đã được phê duyệt. Trường
hợp người có đất thu hồi khơng bàn giao đất theo phương án đã được duyệt thì UBND
cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi, tổ chức làm nhiệm vụ BT,GPMB
vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện; trường hợp đã thuyết phục mà
vẫn khơng thực hiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế và
tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.
Bước 4: Tổ chức làm nhiệm vụ BT,GPMB có trách nhiệm quản lý đất đã được giải
phóng mặt bằng.
Luật Đất đai 2013 bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014, do vậy,
những vấn đề mới về thủ tục, trình tự về thu hồi đất trong Luật như đã nêu ở trên sẽ
giúp cho các quan hệ pháp luật liên quan đến BT,HT,TĐC được minh bạch hơn, dân
chủ hơn, hạn chế đến mức thấp nhất khiếu kiện, khiếu nại xảy ra, đặc biệt là đảm bảo
sự hài hịa lợi ích của các bên, trong đó có lợi ích của người sử dụng đất.
1.2.1.4Giá đất đền bù khi thực hiện thu hồi đất nông nghiệp
Điều 77, Luật Đất đai năm 2013: Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
cịn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nơng nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cịn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nơng nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn
mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được
nhậnthừakế;
b) Đối với diện tích đất nơng nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129
của Luật này thì khơng được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất cịn lại;
c) Đối với diện tích đất nơng nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt
hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:



“2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”…. (khoản 2 Điều 74).
Một số điểm thay đổi từ Luật Đất đai 2003 đến Luật Đất đai 2013.
Trình tự thơng báo khi thu hồi đất, theo điều 67 khoản 1 Luật Đất đai 2013:
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
thơng báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thơng báo thu hồi đất bao
gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Luật Đất đai 2003 chỉ
quy định thông báo cho người bị thu hồi biết lý do thu hồi, thời gian di chuyển, phương
án tổng thể. Luật mới đã cụ thể hóa hơn và có sự tham gia của người dân vào kế hoạch
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tránh các trường hợp không đồng ý về phương án đền bù
khi thu hồi.
Các trường hợp phải thu hồi đất: Luật Đất đai 2003 quy định 12 trường hợp thu
hồi đất. Luật Đất đai 2013 phân ra 4 trường hợp thu hồi đất rất rõ ràng từ điều 61 đến
điều 65 như: thu hồi đất vì mục đích quốc phịng an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh
tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu
hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người;
Trong các quy định thu hồi đất có một số điểm mới như thu hồi do sử dụng đất
không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho th, cơng nhận quyền sử dụng đất
và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất khơng đúng mục đích mà
tiếp tục vi phạm; đất khơng được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này
mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; đất không được chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm;
người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm
hành chính mà khơng chấp hành.



×