Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Quản lý nhà nước với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.66 KB, 72 trang )

Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI CÁC DỰ
ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Quản lý nhà nước dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý
1.1.1.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước dự án đầu tư là tập hợp những công cụ và biện pháp của
nhà nước tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng mục tiêu vào quá trình
đầu tư (bao gồm các giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện
đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng) để đạt được
kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, trong điều kiện cụ
thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy
luật đặc thù của đầu tư.
Nhà nước quản lý các dự án trên địa bàn một địa phương bao gồm dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước và dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước tức là Nhà nước bỏ vốn ra để
thực hiện việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa một công trình xây
dựng tạo ra một sản phẩm mới cụ thể trong một thời gian nhất định. Vì vậy, các
cơ quan quản lý nhà nước phải tham gia vào quản lý các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn nhà nước.
Quản lý dự án thường được chia ra làm 3 giai đoạn chủ yếu, đó là: quản lý
trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, quản lý trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư,
quản lý trong giai đoạn kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng. Các giai đoạn
của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động nhằm đạt được
những mục tiêu xác định.
1.1.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước
Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ của từng quốc gia, từng ngành, từng địa phương. Đối với
nước ta trong thời kỳ hiện nay, đầu tư nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh


thần của người lao động.
Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư, các nguồn
tài lực vật lực của ngành, địa phương. Sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách hợp
lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và
1
các tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi trường sống, chống mọi hành vi tham
ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư.
Quản lý nhà nước dự án đầu tư nói chung là hoàn thành các công việc dự án
theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và theo tiến độ thời gian cho phép.
Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực đầu tư. Quản lý nhằm đảm bảo cho các quá trình thực hiện đầu tư,
xây dựng công trình theo đúng kế hoạch và thiết kế được duyệt, đảm bảo sự bền
vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và
thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Nhằm thực hiện thuận lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển của
từng vùng, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng
suất lao động, đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi phí.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý dự án đầu tư
1.2.2.1. Các cơ quan quản lý nhà nước dự án đầu tư
Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý nhà nước dự án đầu tư đã
được quy định trong luật Xây dựng, luật Đầu tư, luật Đấu thầu… và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật. Đây là khu vực đầu tư quan trọng liên quan tới nguồn
vốn ngân sách của nhà nước nên hầu hết các cơ quan chức năng của nhà nước
đều có liên quan đến quản lý trong lĩnh vực này.
Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước tham gia vào quá trình quản lý nhà
nước dự án đầu tư đảm nhiệm các chức năng hoạch định chiến lược phát triển,
xây dựng thể chế, chính sách quản lý quá trình đầu tư như luật, Nghị định,
Thông tư hướng dẫn bao gồm Quốc hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Xây dựng, các Bộ chuyên ngành và ngành chức năng có liên quan

với các chức năng cụ thể sau:
- Quốc hội là cơ quan cao nhất trong việc quyết định chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội chung của cả nước, xây dựng và ban hành Luật điều chỉnh cơ
chế quản lý đầu tư của toàn bộ nền kinh tế như luật Xây dựng, luật Đầu tư, luật
Đấu thầu, luật NSNN…, phân bổ NSNN và phê chuẩn quyết toán NSNN…
- Chính phủ là cơ quan điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm xây dựng các
kế hoạch phân bổ đầu tư một cách cân đối cho các lĩnh vực và từng địa phương
trong toàn quốc. Trong đó có ưu tiên cho các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn cần
đẩy mạnh phát triển, xây dựng và ban hành các Nghị định hướng dẫn về thể chế,
chính sách quản lý đầu tư.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính là các Bộ có nhiệm
vụ chính trong việc quản lý các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, trong đó
2
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách
về đầu tư, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư. Bộ Tài chính thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển, chủ động
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư phát
triển cho các Bộ địa phương và các dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn
NSNN. Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng,
nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý xây dựng, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn. Ban hành hoặc thỏa thuận để các Bộ quản lý xây dựng
chuyên ngành ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, các quy định quản lý chất
lượng công trình và kinh tế xây dựng…
- Các Bộ quản lý ngành khác có liên quan
Các Bộ quản lý ngành và cơ quan có liên quan về đất đai, tài nguyên, công
nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng, di tích, di sản văn hóa, cảnh
quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét và
có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư trong thời hạn
quy định. Sau thời hạn quy định nếu không nhận được ý kiến trả lời của các Bộ
quản lý ngành liên quan thì được xem như các Bộ, ngành, cơ quan đó đã thống nhất

với văn bản đề nghị.
- Các Bộ, ngành chức năng, các UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển của từng ngành, từng địa
phương cùng với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính phân bổ nguồn vốn đầu
tư của nhà nước cho ngành, lĩnh vực và từng địa phương để triển khai các dự án.
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ được pháp luật quy định, với sự phân cấp của Chính phủ
và các cơ quan quản lý nhà nước trung ương, có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế
hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh. Chủ trì phối hợp với các Sở để thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh.
1.1.2.2. Các cơ quan, cá nhân trực tiếp quản lý đầu tư (chủ đầu tư và cấp
trên của chủ đầu tư)
Trong cơ chế quản lý đầu tư, các chủ đầu tư và cấp trên của chủ đầu tư có
nhiệm vụ quản lý quá trình đầu tư và quản lý sử dụng các nguồn lực đầu tư theo
quy định của pháp luật bao gồm:
3
- Hệ thống Bộ, ngành chức năng của các cơ quan trung ương là cơ quan cấp
trên của chủ đầu tư đóng trên địa bàn hoặc các dự án trên địa bàn.
- Hệ thống các Sở, Ban ngành, UBND các cấp ở địa phương là cơ quan cấp
trên của chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư của nhà nước.
- Các ban quản lý dự án đầu tư được chủ đầu tư lập ra hoặc thuê chủ nhiệm
điều hành dự án để thay mặt mình thực hiện việc quản lý và điều hành xây dựng
dự án đến khi hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành làm cơ sở giao vốn cho đơn vị sử dụng.

1.1.2.3. Các cơ quan thẩm định
Các cơ quan tham gia thẩm định các dự án đầu tư bao gồm các Bộ ngành ở
trung ương như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và ở địa
phương như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính. Trong đó Bộ
Tài chính và Sở Tài chính cùng tham gia thẩm định các khía cạnh về tổng vốn
đầu tư trong dự án và theo các yêu cầu được quy định trong cơ chế quản lý vốn
đầu tư.
Như vậy hệ thống cơ cấu tổ chức liên quan đến quản lý đầu tư có nhiều,
mỗi cơ quan, mỗi ngành, mỗi cấp có những nhiệm vụ riêng nhưng bao trùm lên
tất cả là sự đòi hỏi từ mục đích của quản lý.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước dự án đầu tư
Quản lý nhà nước dự án đầu tư có những nội dung quản lý chủ yếu sau:
- Quản lý dự án phải phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết để
đảm bảo sự đồng bộ về quy hoạch hạ tầng, mỹ quan và hiện đại.
- Công tác phân bổ vốn cho các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
- Quản lý thi công xây dựng công trình
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý giám sát, đánh giá đầu tư.
1.2.3.1. Công tác quy hoạch và lập kế hoạch
Công tác quy hoạch dự án có vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động
đầu tư phù hợp với mục tiêu chiến lược, giúp cho kinh tế - xã hội phát triển lành
mạnh, đúng hướng, hiệu quả và bền vững.
* Những căn cứ để lập quy hoạch dự án là:
4
Chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và hệ thống hạ

tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.
Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
* Nội dung của công tác quy hoạch dự án
- Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định các
động lực phát triển vùng.
- Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư; các khu công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản,
cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa; các khu vực cấm xây dựng và
các khu dự trữ phát triển.
- Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ
thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng.
- Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
- Dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh
hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch.
Dự án đầu tư phải tuân thủ quy hoạch kết cấu hạ tầng – kỹ thuật, quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn
tài nguyên khác.
Quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm phải phù hợp với
lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và
lĩnh vực cấm đầu tư.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch có trách nhiệm công bố
công khai các quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
1.1.3.2. Công tác phân bổ vốn cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Việc nghiên cứu và xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư là hết sức cần thiết, nhằm đảm bảo sử dụng nguồn lực một cách công
khai, công bằng, minh bạch và hiệu quả hơn. Thực hiện các Nghị quyết của
Quốc hội, Chính phủ, đối với địa phương (tỉnh) việc phân bổ vốn được tiến hành
theo hướng chủ yếu sau đây:

* Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư cho các dự án sử dụng NSNN
5
Kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước phải xuất phát từ yêu cầu của đường lối
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh. Phải đảm bảo kết hợp tốt các
mặt kinh tế, chính trị, xã hội, kết hợp tốt giữa phát triển kinh tế, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường.
Theo đúng quy định của Luật NSNN, việc cân đối NSNN đảm bảo các tiêu
chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm kế hoạch là cơ sở
để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân
sách các huyện, thành phố được ổn định trong 3 năm của từng giai đoạn.
Kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước mang tính định hướng, đảm bảo tương
quan hợp lý giữa việc phục vụ mục tiêu phát triển của các huyện, thành phố với
việc ưu tiên, hỗ trợ các huyện khó khăn để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về
trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các huyện,
thành phố trong tỉnh.
Đảm bảo sử dụng hợp lý, có hiệu quả, đúng mục tiêu và đối tượng sử dụng
nguồn vốn cho các dự án đầu tư từ NSNN, tạo điều kiện để thu hút các nguồn
vốn của các thành phần kinh tế khác trong toàn xã hội, đảm bảo mục tiêu huy
động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ và sử
dụng nguồn vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn, kế hoạch vốn đầu tư phải tập
trung, có trọng điểm và mang tính khoa học.
* Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các dự án:
Việc phân bổ vốn cho các dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư không thể đưa
ra một công thức khô cứng, nhưng để tránh tùy tiện người ta có thể tổng kết xem
xét để rút ra các thông số cần thiết, đặc biệt là các ý kiến phản biện khi quyết
định. Để các chủ đầu tư và đơn vị thi công chủ động trong việc sắp xếp bố trí,
triển khai thi công cần phân bổ vốn đầu tư sớm. Các quyết định giao chỉ tiêu và
kế hoạch vốn đầu tư được quyết định vào tháng 12 của năm trước.
- Trả nợ dứt điểm các công trình đã được phê duyệt quyết toán: Vào tháng

10 và tháng 11 hàng năm, tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
cùng Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số vốn còn nợ của các công
trình đã được phê duyệt quyết toán báo cáo tỉnh bố trí dứt điểm để trả nợ vào kế
hoạch vốn của năm sau.
- Ưu tiên vốn cho các dự án công trình trọng điểm: Đây là vấn đề mang tính
nguyên tắc, các công trình trọng điểm là những dự án lớn có khả năng thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc xác định trọng điểm để xây dựng khẩn
trương, bố trí vốn đáp ứng tiến độ nhằm sớm đưa công trình vào sử dụng phát
huy cao nhất hiệu quả vốn đầu tư.
6
- Bố trí vốn cho các dự án đối ứng: Đây là những dự án rất quan trọng
của các Bộ, ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh, do đó cần phải bố trí
vốn hợp lý để tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, đặc biệt là các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng như thủy lợi, giao thông… góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Các công trình có khả năng hoàn thành trong năm: Khi xây dựng kế hoạch
vốn đầu tư cần xác định các công trình có khả năng hoàn thành trong năm kế
hoạch để có phương án bố trí vốn hợp lý nhằm đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa công
trình vào sử dụng, đảm bảo hiệu quả đầu tư.
- Các công trình thi công chuyển tiếp: Đây là nhóm công trình có số lượng
dự án nhiều nhất, có giá trị khối lượng cần thực hiện lớn nhất, khi phân bổ cần
bố trí kế hoạch vốn phù hợp để vừa có khả năng trả nợ khối lượng đã hoàn thành
nghiệm thu năm trước vừa đẩy nhanh tiến độ thi công năm kế hoạch. Đây là vấn
đề khó vì nhu cầu để đầu tư thường rất lớn trong khi khả năng ngân sách có hạn.
- Các công trình đầu tư mới: Theo quy định các dự án phải có đầy đủ thủ
tục đầu tư và xây dựng được phê duyệt từ tháng 10 của năm trước năm kế
hoạch, ở các tỉnh do nhu cầu vốn rất lớn nên các dự án đầu tư mới được rà soát
rất kỹ lưỡng, phải có chủ trương của UBND tỉnh đồng ý, Sở Kế hoạch và Đầu tư
mới được triển khai thẩm định dự án.
Với phương pháp cân đối và bố trí vốn cho các dự án sử dụng NSNN như

đã nêu ở trên, sẽ giảm thiểu được những bất hợp lý, tăng thêm tính công bằn
trong sử dụng NSNN giữa các ngành, các địa phương, tạo điều kiện để hội
đồng nhân dân (HĐND), UBND cấp tỉnh chủ động hơn trong việc phân bổ
ngân sách và sử dụng có hiệu quả nguồn lực do địa phương quản lý nhằm góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội, đảm bảo sự tăng trưởng bền vững.
* Định mức phân bổ vốn cho các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN
Trong quá trình điều hành phân bổ vốn cho các dự án sử dụng NSNN, có
thể rút ra thông số có tính phổ biến là:
- Công trình đã quyết toán xong phải bố trí vốn để trả nợ dứt điểm.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm từ 20 – 25% tổng nguồn.
- Bố trí cho các dự án đối ứng của Trung ương từ 5- 10% tổng nguồn.
- Các công trình có khả năng hoàn thành trong năm từ 15 – 20% tổng
nguồn.
- Các công trình thi công chuyển tiếp từ 25 – 30% tổng nguồn.
- Các công trình đầu tư mới, công trình khác từ 10 – 15% tổng nguồn.
7
Riêng về tổng nguồn để phân bổ thì căn cứ vào phát sinh nguồn thu, vào tỷ
lệ hỗ trợ ngân sách giữa tỉnh với huyện được ổn định hàng năm.
1.1.3.3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng
công trình
 Thẩm định, phê duyệt
a. Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải
lập dự án;
b. Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của hạng mục, công trình trước khi
đưa ra thi công phải được thẩm định, phê duyệt.
 Nội dung thẩm định thiết kế:
a. Sự phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt;
b. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;

c. Đánh giá mức độ an toàn công trình;
d. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ, nếu có;
e. Bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
 Nội dung thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình gồm:
a. Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán;
b. Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi phí, đơn giá; việc vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách
có liên quan và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy định;
c. Xác định giá trị dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;
* Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được
phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết
kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Tuỳ theo yêu cầu của chủ
đầu tư, việc thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán có thể thực hiện đối vớii
toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều
này.
* Chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công
trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn và được tính vào tổng mức đầu tư, tổng dự
toán xây dựng công trình.
Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải
lập dự án theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Quyết định
8
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán
được lập theo mẫu Phụ lục 1A , Phụ lục 1B và Phụ lục 1C của Thông tư
12/2005/TT-BXD
Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được
phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết
kế, dự toán công trình đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại
khoản 2 và khoản 3 của Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP làm cơ sở cho
việc thẩm định, phê duyệt. Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế phải có đủ điều kiện

năng lực thiết kế đối với loại và cấp với công trình nhận thẩm tra. Người chủ trì
thẩm tra thiết kế phải có điều kiện năng lực như của người chủ trì thiết kế công
trình mà chủ đầu tư yêu cầu thẩm tra thiết kế.
Chủ đầu tư phải xác lập tính pháp lý của sản phẩm thiết kế trước khi
đưa ra thi công thông qua việc xác nhận bằng chữ ký và dấu xác nhận đã phê
duyệt của chủ đầu tư theo mẫu Phụ lục 1D của Thông tư 12/2005/TT-BXD
vào bản vẽ thiết kế.
1.1.3.4. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Theo cách hiểu chung nhất thì đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ
sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Các quy
định về đấu thầu được coi là công cụ quan trọng giúp bên mời thầu có thể lựa
chọn được lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực thực hiện gói thầu,
có các đề xuất về giá dự thầu, tiến độ và các đề xuất mang lại hiệu quả cao nhất
cho chủ đầu tư, dự án, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu của
dự án.
Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo hai
giai đoạn: giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu và giai đoạn đấu thầu.
* Giai đoạn sơ tuyển nhằm chọn ra các nhà thầu có đủ điều kiện năng lực
phù hợp với yêu cầu của gói thầu để tham dự ở giai đoạn đấu thầu. Tuỳ theo quy
mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp
cho các nhà thầu tham dự hồ sơ mới dự thầu bao gồm các thông tin sơ bộ về gói
thầu, các câu hỏi và các nội dung chính của hồ sơ dự thầu. Nhà thầu tham dự sơ
tuyển phải nộp hồ sơ dự thầu kèm theo bảo lãnh dự thầu nhằm bảo đảm nhà thầu
đã qua giai đoạn sơ tuyển. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định
nhưng không vượt quá 1% giá gói thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá ở giai đoạn sơ tuyển bao gồm: tiêu chuẩn về năng lực
kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính, và tiêu chuẩn về kinh nghiệm. Chủ
9

đầu tư xem xét, đánh giá năng lực của các nhà thầu dự sơ tuyển để loại bỏ những
nhà thầu không đủ điều kiện năng lực theo yêu cầu trong hồ sơ mời dự thầu.
Trong giai đoạn này, nguyên tắc đánh giá, lựa chọn nhà thầu là bên mời
thầu phải kiểm tra sự đáp ứng của nhà thầu đối với các yêu cầu của gói thầu và
sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá năng lực về kinh nghiệm, kỹ thuật
và khả năng tài chính của nhà thầu tham dự.
* Giai đoạn đấu thầu: Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các nhà
thầu được lựa chọn vào giai đoạn đấu thầu. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp
hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đàm phán ký
kết hợp đồng sau khi được công bố trúng thầu. Mức bảo lãnh đấu thầu do chủ
đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu. Tuỳ theo quy mô, tính
chất và yêu cầu của gói thầu, bên mời thầu có thể thực hiện kết hợp hai giai
đoạn trên hoặc chỉ thực hiện giai đoạn đấu thầu khi lựa chọn nhà thầu.
Với nguyên tắc: bên mời thầu phải xem xét khả năng cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ của nhà thầu trên cơ sở đánh giá đồng thời các tiêu chí như tiến
độ thực hiện, giá dự thầu và tiêu chuẩn của sản phẩm, dịch vụ, các điều kiện hợp
đồng và các điều kiện khác do nhà thầu đề xuất nhằm đạt được mục tiêu đầu tư
và hiệu quả của dự án. Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá trị thầu hợp lý
và mang lại hiệu quả cao nhất cho dự án.
1.2.3.5. Quản lý thi công xây dựng công trình
Vấn đề quản lý thi công xây dựng công trình quy định tại Mục 4 (trong đó
có các Điều 30, 31, 32, 33, 34) trong Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ
quy định như sau:
 Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây
dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công
trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường
xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định
của Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
 Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình

- Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công
xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ
của dự án đã được phê duyệt.
- Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài
thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý,
năm.
10
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công
xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải
bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và
điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai
đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của
dự án.
- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất
lượng công trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự
án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài
tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị
phạt vi phạm hợp đồng.
 Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
- Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng
của thiết kế được duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư,
nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi
công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm
thu, thanh toán theo hợp đồng.

- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình
được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp thuận,
phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa
các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
 Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
- Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và
công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên
quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
11
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai
trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Ở những vị trí nguy
hiểm trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải
thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi
phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.
Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy
định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động thì người lao động có phải giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao
động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được
hướng dẫn về an toàn lao động.
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ
lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao
động trên công trường.
- Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên

có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc
phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động
gây ra.
 Quản lý môi trường xây dựng
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi
trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh,
bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện
trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị thì còn phải
thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định.
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp
che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám
sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám
sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công
xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và
yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
12
- Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình
thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi
thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
1.2.3.6. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
 Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Theo Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình. Tại Điều 3 quy định về nguyên tắc quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình như sau:
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu
quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư

xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà
nước.
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính theo
đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài
thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư
được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản
lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình
vào khai thác, sử dụng.
- Những quy định tại Nghị định này và chi phí đầu tư xây dựng công trình
đã được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phê duyệt theo quy định của
Nghị định này là cơ sở để các tổ chức có chức năng thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán chi phí đầy tư xây dựng công trình
 Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán xây dựng công trình
Theo Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình. Tại Điều 4 quy đinh về nội dung tổng mức đầu tư xây
dựng công trình như sau:
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình là chi phí dự tính của dự án được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Tổng mức đầu tư là cơ
sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng
công trình.
13
- Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
- Các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục
công trình; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây

dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà
tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;
b) Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào
tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh;
chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác;
c) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường
nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất theo quy định được bồi
thường và chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất;
chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử
dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật (nếu có);
d) Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện quản lý
dự án từ khi lập dự án đến đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công
trình vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, lập dự
án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;
e) Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với
các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian
xây dựng và các chi phí cần thiết khác;
g) Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc
phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự
án.
 Tổng dự toán công trình
- Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để
đầu tư xây dựng công trình, được xác định trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật đối
với trường hợp thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết
kế một bước và 2 bước là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình.
Tổng dự toán bao gồm tổng các dự toán xây dựng công trình và các chi phí
thuộc dự án. Đối với dự án chỉ có một công trình thì dự toán xây dựng công
trình đồng thời là tổng dự toán. Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN, nếu tổng

14
dự toán được điều chỉnh vượt tổng dự toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư
phải thẩm định, phê duyệt lại và báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách n
hiệm về việc phê duyệt của mình. Trong trường hợp tổng dự toán được điều
chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì phải được người quyết định đầu tư
cho phép.
- Dự toán xây dựng được xác định theo công trình xây dựng. Dự toán xây
dựng công trình bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục, dự toán các công việc
của các hạng mục công trình. Dự toán xây dựng công trình được lập trên cơ sở
khối lượng xác định theo thiết kế hoặc từ yêu cầu, nhiệm vụ công việc cần thực
hiện của công trình và đơn giá, định mức chi phí cần thiết để thực hiện khối
lượng đó. Nội dung dự toán xây dựng công trình bao gốm chi phí xây dựng, chi
phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở ký kết hợp đồng,
thanh toán giữa chủ đầu tư với các nhà thầu trong các trường hợp chỉ định thầu,
là cơ sở xác định giá thành xây dựng công trình.
1.1.3.7. Thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Theo Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình. Tại Điều 29, Điều 30 quy định về Thanh toán và quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình như sau:
 Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán theo
quy định, cơ quan thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư
theo đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư
trên cơ sở kế hoạch vốn được giao.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh
toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan thanh toán vốn đầu tư không chịu
trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề
nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Trong
quá trình thanh toán, nếu phát hiện những sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán,

cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để Chủ đầu tư hoặc đại
diện hợp pháp của Chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và Chủ đầu tư tự đặt ra các
quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.
 Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước sau khi hoàn thành đều phải
thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
15
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là
chi phí được thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được duyệt kể cả
phần điều chỉnh, bổ sung theo quy định của hợp đồng đã ký kết, phù hợp với
quy định của pháp luật. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với
các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 9 tháng đối với dự án nhóm B
và 6 tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai
thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài
khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử
dụng thuộc dự án đầu tư xây dựng, việc quyết toán thực hiện theo yêu cầu của
người quyết định đầu tư.
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư :
a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do
Thủ tướng quyết định đầu tư:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử
dụng vốn ngân sách nhà nước; được ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết

toán các dự án thuộc thẩm quyền;
- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần không sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
b) Đối với các dự án còn lại: người quyết định đầu tư là người có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Riêng các dự án có ủy quyền quyết định
đầu tư, người quyết định đầu tư quy định việc phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
1.2. Các công cụ quản lý Nhà nước các dự án đầu tư
Để quản lý các dự án đầu tư, nhà nước cần sử dụng các công cụ sau:
1.2.1. Chiến lược quy hoạch và kế hoạch đầu tư
Chiến lược quy hoạch và các kế hoạch đầu tư phải dựa trên đường lối
chung phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và vận dụng kinh nghiệm của
nước ngoài một cách phù hợp. Để lập quy hoạch đầu tư và các kế hoạch đầu tư,
cần phải thực hiện một số vấn đề sau:
16
- Xác định phương hướng chung phát triển kinh tế - xã hội của thời kỳ lập
công tác quy hoạch và kế hoạch đầu tư dựa trên định hướng chung phát triển của
đất nước. Xác định quy hoạch phát triển kinh tế xã hội dựa trên tình hình thực tế
của đất nước. Xác định lộ trình quy hoạch tốc độ phát triển quy hoạch của đất
nước.
- Quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội theo các ngành nghề, lĩnh vực và
vùng lãnh thổ dựa trên điều kiện thực tế của đất nước, số liệu điều tra nhu cầu
của thị trường trong và ngoài nước cũng như dựa vào các mục tiêu phát triển đã
đề ra thể hiện ở chủng loại cơ cấu sản phẩm và dịch vụ trên những nét lớn để
đáp ứng nhu cầu phát triển.
Chiến lược thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, chiến lược
về cơ cấu đầu tư, chiến lược về sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, chiến
lược về tiến độ thực hiện và đầu tư theo thời gian và vùng lãnh thổ, theo thứ tự
ưu tiên và các mũi nhọn kèm theo có tầm chiến lược.
Các vấn đề lớn liên quan đến chiến lược về đầu tư, về kế hoạch đầu tư như
luật pháp, chính sách, cơ chế, phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục, thông tin

và dự báo chiến lược…
1.2.2. Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN là hệ thống các quy
định về nguyên tắc, quy phạm, quy chuẩn, giải pháp, phương tiện để làm chế tài
quản lý nahừm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ. Cơ chế đúng đắn, điều hành sát sao, chặt chẽ là yếu tố tiên quyết cho
việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Hệ thống cơ chế chính sách về quản lý các dự án đầu tư từ nguồn NSNN bao gồm:
- Hệ thống pháp luật và quy định có liên quan đến quản lý đầu tư như: Luật
Đầu tư, Luật Xây dựng, luật Đấu thầu, luật Ngân sách, Luật Đất đai, Luật Môi
trường, luật Doanh nghiệp, luật lao động, luật bảo hiểm, luật thuế, luật phá sản,
và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như các
quy chế về quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương, sử dụng đất
đai và tài nguyên thiên nhiên khác…
- Hệ thống chính sách và đòn bẩy kinh tế. Những chính sách và đòn bẩy
kinh tế quan trọng thường được áp dụng để quản lý hoạt động đầu tư bao gồm
chính sách giá cả, tiền lương, tài chính tín dụng, chính sách khuyến khích đầu
tư…
1.2.3. Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật
17
Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật là công cụ quan trọng của nhà nước
để quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN. Định mức kinh tế - kỹ thuật là
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quy định mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi
công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác đảm bảo đúng yêu
cầu kỹ thuật, quy trình, quy phạm và chất lượng đề ra.
Định mức kinh tế - kỹ thuật được lập phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, các tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm hiện hành của Việt Nam và biện pháp thi công phổ biến
nhất đồng thời có tính đến những tiến độ khoa học kỹ thuật mới trong công tác đầu
tư và các chế độ chính sách của nhà nước trong đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn

NSNN.
Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu gồm:
- Các định mức vật tư xây dựng, định mức khảo sát xây dựng, định mức dự
toán xây dựng, định mức xây dựng cấp thoát nước, định mức chiếu sáng đô thị, định
mức chi phí thiết kế, tư vấn và tỷ lệ khấu hao hàng năm của các loại máy và thiết bị
xây dựng.
- Các loại đơn giá xây dựng như đơn giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá
xây dựng cấp thoát nước, điện, đơn giá khảo sát thiết kế, chi phí tư vấn, giá kiểm
định chất lượng công trình, giá quy hoạch đô thị, các chính sách thực hiện thông
báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng, giá thiết bị trong lĩnh vực đầu tư và xây
dựng.
1.2.4. Vai trò của cộng đồng trong quản lý các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn NSNN
Đó là sức mạnh tổng hợp của các cơ quan trong hệ thống chính trị, của các cơ
quan chuyên môn và toàn dân để quản lý các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN.
Đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN là quá trình hoạt động của toàn xã hội
trong đó hệ thống chính trị mang ý nghĩa quyết định. Các cơ quan thực hiện việc
tham mưu phải làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất và thực hiện tốt phận sự của
mình. Nhà nước vừa là người lãnh đạo, vừa là người sử dụng hàng loạt các công cụ
tổ chức trong tay để thúc đẩy quá trình đầu tư các dự án bằng nguồn vốn NSNN có
hiệu quả.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Hải Dương và các doanh nghiệp của
tỉnh Hải Dương
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Tỉnh Hải Dương thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với 6 tỉnh, thành
phố: Phía tây bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông
bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía đông giáp thành phố Hải Phòng, phía nam giáp

tỉnh Thái Bình và phía tây giáp tỉnh Hưng Yên. Hải Dương có hệ thống giao
thông đường bộ đường sắt đường sông phân bố hợp lý, trên địa bàn có nhiều
trục giao thông quốc gia quan trọng chạy qua như đường 5, đường 18, đường
183 và hệ thống đường tỉnh, huyện đã được nâng cấp cải tạo rất thuận lợi cho
việc giao lưu, trao đổi với bên ngoài.
Thành phố Hải Dương là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá khoa học kỹ
thuật của tỉnh nằm trên trục đường quốc lộ 5 cách Hải Phòng 45 km về phía
đông, cách Hà Nội 57 km về phía tây và cách Thành phố Hạ Long 80 km. Phía
bắc tỉnh có hơn 20 km quốc lộ 18 chạy qua nối sân bay quốc tế Nội Bài ra cảng
Cái Lân tỉnh Quảng Ninh. Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng qua Hải Dương là cầu
nối giữa thủ đô và các tỉnh phía bắc ra các cảng biển. Là tỉnh nằm giữa vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hải Dương sẽ có cơ hội tham gia vào phân công lao
động trên phạm vi toàn vùng và xuất khẩu.
Về điều kiện tự nhiên: Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Nhiệt độ trung bình hàng năm
là 23,3
0
C; độ ẩm tương đối trung bình 85 - 87%. Khí hậu thời tiết thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp, bao gồm cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả đặc
biệt là sản xuất cây rau mầu vụ đông.
Hải Dương là tỉnh có tiềm năng lớn về du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa,
lịch sử và lễ hội.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương
2.1.2.1. Dân số và nguồn nhân lực
Theo công bố tại Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2008, tổng
dân số Hải Dương là 1.732.347 người, trong đó nam là 837.771 người, nữ là
894.576 người. Phân theo khu vực: thành thị là 315.216 người, nông thôn là
1.417.131 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là 0,95%. Mật độ dân
số là 1.047 người/km
2

. Dân số thành thị tăng nhanh (từ 15,6% năm 2005 đến
19
18,4% năm 2008). Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, từ 17,9% năm 2005 xuống
còn 9,9% năm 2008.
Tính đến hết năm 2008 dân số trong độ tuổi lao động chiếm 63,38% tổng
dân số, nguồn nhân lực chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, giai đoạn 2005 –
2008 mỗi năm tạo việc làm mới cho 3.250 vạn lao động, tỷ lệ lao động qua đào
tạo năm 2008 là 34,29%. Tình hình an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững. Ngưòi dân Hải Dương mến khách, cần cù, có trình độ văn hoá,
năng động trong lao động, tiếp thu nắm bắt kỹ thuật nhanh. Đây là tiềm năng lớn
của tỉnh trong phát triển kinh tế nói chung và huy động nguồn lực cho xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói riêng.
2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế của tỉnh Hải Dương thời kỳ 2005 – 2009.
Hiện nay, Hải Dương nằm trong nhóm các tỉnh phát triển của cả nước.
Tỉnh đã duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức khá, đạt cao hơn tăng trưởng
chung cả nước (bình quân tổng sản phẩm quốc dân (GPD) tăng 9,7%/năm
trong giai đoạn 2005 - 2009). Quy mô kinh tế của tỉnh được nâng lên đáng kể,
đến năm 2009 GDP theo giá thực tế đạt trên 29.000 tỷ đồng, tăng gấp 2,17 lần
so với năm 2005. Hiện nay, Hải Dương là một trong những tỉnh, thành phố có
tốc độ thu hút đầu tư cao nhất cả nước (cùng với Bình Dương

, Thành phố Hồ
Chí Minh

).
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của Hải Dương
giai đoạn 2005 – 2009
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (Theo giá
so sánh năm 1994) (tỷ đồng)

8.440 9.359 10.437 11.533 12.213
Tốc độ tăng trưởng (%) 11,9 10,9 11,5 10,5 5,9
2. Tổng đầu tư toàn xã hội (tỷ đồng) 6.251 8.397 12.764 15.526 15.155
Tốc độ tăng trưởng (%) 34,4 52,33 21,64 0,98
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Trong những năm 2007 - 2008, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới bị
suy thoái, giá cả thị trường trong và ngoài nước biến động mạnh, lạm phát
gia tăng, thị trường chứng khoán không ổn định đã ảnh hưởng lớn đến sản
xuất và đời sống của nhân dân. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi thì cũng
có những khó khăn, thách thức luôn đan xen, tác động đến phát triển kinh tế
xã hội của nước ta nói chung và Hải Dương nói riêng. Trong bối cảnh trên,
các yếu tố khó khăn, bất thuận tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh; song với quyết tâm cao trong lãnh đạo của Đảng; Chính quyền các cấp
20
và sự cố gắng của nhân dân trong tỉnh, văn hoá xã hội tiếp tục phát triển và
có bước tiến bộ trên nhiều mặt. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cũng như năng
lực sản xuất được tăng cường, an ninh chính trị, quân sự địa phương tăng
cường củng cố. Tình hình kinh tế của Hải Dương những năm qua phát triển
khá, tốc độ tăng trưởng tăng trên 10%. Đến năm 2009, là năm nền kinh tế cả
nước chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, tuy nhiên GDP của
Hải Dương tăng 5,9% và cao hơn mức tăng trưởng chung 5,32% của cả
nước. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh ổn định. Cơ cấu GDP (giá thực tế):
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản là 25,7%; công nghiệp, xây dựng là 43,8%; và
dịch vụ là 30,5%.
Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2005 - 2009
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2008
Tổng đầu tư toàn xã hội tăng cao: năm 2005 là 6.251 tỷ đồng, năm 2009
là 15.155 tỷ đồng, gấp 2,42 lần so với năm 2005. Tổng mức đầu tư trong 5 năm
là 58.075 tỷ đồng, với tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 24,8%/năm.
21

Đồ thị số 2.2: Tổng đầu tư toàn xã hội tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2005 – 2009
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2008
Hải Dương là tỉnh có quy mô diện tích khá lớn so với các tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức tương đồng với các tỉnh liền kề.
Với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, với nhiều tiềm năng và với những định
hướng đúng đắn sẽ góp phần tích cực cho kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương phát
triển.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Cơ cấu Nông nghiệp, thuỷ sản –
Công nghiệp + xây dựng - dịch vụ năm 2005 là 27,1% - 43,6%- 29,3%, năm
2009 đạt 25,7% - 43,8% - 30,5%. Như vậy 3 năm tỷ trọng nông-lâm nghiệp và
thuỷ sản giảm 1,4%; các ngành dịch vụ tăng 1,2% và ngành công nghiệp + xây
dựng tăng 0,2%. Mức tăng trưởng kinh tế khá cao tạo điều kiện thuận lợi cho
đầu tư phát triển. Tổng đầu tư toàn xã hội tăng nhanh theo từng năm, và trong 5
năm qua tỉnh đã tập trung khá lớn vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho đầu tư phát
triển kinh tế xã hội tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng phát triển không đồng đều
giữa các khu vực, một số ngành nghề quy mô còn nhỏ và nhiều vấn đề khác cần
phải quan tâm.
Theo ngành kinh tế, tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2005 –
2009 tỉnh Hải Dương được thể hiện rõ trong bảng và đồ thị sau:
22
Bảng 2.2: Vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
ST
T
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số
6.251 8.397 12.764 15.526 15.155
1 Nông, lâm, thủy sản 452 1.440 1.517 795 834

So với tổng vốn đầu tư
(%)
7,23 17,15 11,88 5,12 5,50
2 Công nghiệp, xây dựng 3.193 3.323 7.708 8.752 10.170
So với tổng vốn đầu tư
(%)
51,08 39,57 60,39 56,37 67,11
3 Dịch vụ 2.607 3.635 3.539 5.979 7.722
So với tổng vốn đầu tư
(%) 41,71 43,29 27,73 38,51 50,95
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hải Dương
Năm năm qua tỉnh Hải Dương đã đầu tư cho lĩnh vực nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản trên 5.000 tỷ đồng, chiếm 8,67% tổng vốn đầu tư xã hội, tăng bình
quân 16,5%/năm; đầu tư vào công nghiệp, xây dựng trên 33 nghìn tỷ đồng,
chiếm 57,06%, tăng bình quân 33,6%/ năm; đầu tư vào khu vực dịch vụ trên 23
nghìn tỷ đồng, chiếm 40,42%, tăng bình quân 31,1%/năm. So với tổng vốn đầu
tư NSNN mà tỉnh đầu tư phát triển kinh tế thì vốn NSNN đầu tư cho ngành
nông, lâm, thủy sản chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cả giai đoạn. Ngành công
nghiệp, xây dựng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2005, tỷ trọng đầu tư
cho ngành nông, lâm, thủy sản là 7,23%, trong khi đó ngành công nghiệp, xây
dựng là 51,08%, ngành dịch vụ là 41,71%. Trong năm 2009, ba con số tương
ứng này là 5,5%, 67,11% và ngành dịch vụ là 50,95%. Ta có thể thấy rõ sự
chênh lệch này qua đồ thị sau:
23
Đồ thị 2.3: Vốn đầu tư toàn xã hội phân theo ngành kinh tế
giai đoạn 2005 - 2009
2.1.3 Khái quát về các doanh nghiệp của tỉnh Hải Dương
Luận án đã tiến hành nghiên cứu 100 doanh nghiệp tiêu biểu và 10 doanh
nghiệp nhỏ tiêu biểu của Hải Dương như sau: (chi tiết theo phụ lục đính kèm)
Nhìn chung các doanh nghiệp đều ở mức độ quy mô nhỏ, sản xuất thường

mang tính tự cung tự cấp trong địa bàn tỉnh. Các dự án của các doanh nghiệp
thường mang tính khép kín, quy mô nhỏ.
2.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án tại Hải Dương
2.2.1. Đặc điểm chung về các dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương:
- Quy mô các dự án thường nhỏ.
- Loại hình dự án tương đối đa dạng nhưng chủ yếu sản xuất hàng tiêu
dùng, gia công, chế biến hoặc các dịch vụ đơn giản.
- Công tác lập dự án: Chất lượng các dự án được lập thấp.
- Công tác triển khai thực hiện dự án: Vẫn triển khai tuy nhiên chưa có kỹ
năng triển khai dự án.
24
- Kết quả của dự án thường bị sai lệch nhiều so với yêu cầu ban đầu.
2.2.2. Khái quát về các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
2.2.2.1. Quy mô đầu tư
Trong giai đoạn 2005 – 2009, công tác đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương
đã có nhiều đổi mới trên tất cả các lĩnh vực, các dự án đều thực hiện đảm bảo
đúng trình tự từ khâu lập dự án, thẩm định dự án và đấu thầu, tổ chức thi công
xây lắp, quản lý chất lượng công trình theo đúng những quy định của chính phủ.
Hạn chế tối đa trường hợp sai sót trong đấu thầu, trong quản lý chất lượng công
trình và thanh quyết toán công trình. Các dự án đã góp phần tích cực đẩy mạnh
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với quy mô về vốn trong giai đoạn
này như sau:
Bảng 2.3: Tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số 6.251 8.397 12.764 15.526 15.155
1 Vốn nhà nước 2.124 1.571 4.404 4.336 2.745
So với tổng vốn đầu tư (%) 34 18,7 34,5 27,9 18,1
1.1 Vốn ngân sách nhà nước 1.115 1.032 1.152 1.414 1.747
a Vốn địa phương quản lý 895 802 898 1.602 1.382

b Vốn trung ương quản lý 220 230 254 352 365
1.2 Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước và vốn ĐTPT của DNNN
1.010 539 3.252 2.922 998
2 Vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà
nước
2.677 5.644 4.764 6.367 7.004
So với tổng vốn đầu tư (%) 42,8 67,2 37,3 41 46,2
3 Vốn đầu tư nước ngoài 1.450 1.182 3.596 4.823 5.406
So với tổng vốn đầu tư (%) 23,2 14,1 28,2 31,1 35,7
Nguồn: Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
Trong giai đoạn này (2005-2009), tỉnh Hải Dương đã triển khai thực hiện
được hàng trăm dự án đầu tư xây dựng, với tổng số vốn ngân sách là 6.460 tỷ
đồng, ở đây chưa kể tới các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài
và vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước.
25

×