Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TIỂU LUẬN buổi thảo luận thứ nhất chủ thể của pháp luật dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.24 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
***

BÀI TIỂU LUẬN
Buổi thảo luận thứ nhất: Chủ thể của pháp luật dân sự

GV bộ mơn: Ths. Nguyễn Tấn Hồng Hải
Lớp: QTL44B - nhóm 1
Tác giả: Nguyễn Long Thiện
MSSV: 1953401020213

Năm 2020


1.Bài tập

1: Năng lực hành vi dân sự cá nhân

2.Bài tập
- Tóm tắt bản án
số 11/2017/QĐDS-ST Ngày 18/7/2017.
+
Chủ thể: 1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Vủ Thị H.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lê Văn P.
+
Nội dung: bà Vủ Thị H yêu cầu tun bố ơng Lê Văn P có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi; mục đích yêu cầu là để giải quyết vụ
án ly hôn giữa bà Vủ Thị H và ơng Lê Văn P.
+


Quyết định của Tịa án: chấp nhận đơn yêu cầu của bà Vủ Thị H về
việc: Yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.
3.Bài tập
Căn cứ theo kết
luận giám định pháp y tâm thần số: 286/KLGĐTC, ngày 22/5/2017 đối với
ông Lê Văn P của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung kết
luận: tại thời điểm hiện tại:
Về mặt y học: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại thuyên
giảm (F13.7).
Về mặt pháp luật: Khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành
vi.
Tòa án chỉ định bà Huỳnh Thị T là người có quan hệ ni dưỡng làm
người giám hộ cho ơng P khi Tịa án tun bố ơng P có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.




3.1.Câu số 1: Hồn cảnh của cơng P như trong Quyết định được bình
luận có thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự khơng? Vì
sao?



Hồn cảnh của cơng P như trong Quyết định được bình luận không thuộc
trường hợp mất năng lực hành vi dân sự.
Vì:
+
Thứ nhất:

Căn cứ điều 22 bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Khi một người do
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi thì theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan có liên quan; Tịa án ra quyết định tun bố người
này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần.”
Theo kết luận giám định pháp tâm thần số: 286/KLGĐTC, ngày
2
22/05/2017 đối với ông Lê Văn P
của Trung tâm Pháp y tâm thần kh vực
Miền Trung kết luận, tại thời điểm hiện tại:
Về mặt y học: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tạm thuyên
giảm(F13.7).





Về mặt pháp luật: Khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành

vi.
Do vậy, ông Lê Văn P không rơi vào trường hợp mất năng lực hành vi dân
sự.
Thứ hai:
Căn cứ điều 23 bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người thành niên do
tình thần hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo u cầu của
người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức và chỉ định

người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người dám hộ.”

+

Theo kết luận bản án số 11/2017/QĐDS-ST ngày 18/07/2017 của Tòa án
nhân dân Thị xã Điện Biên, tỉnh Quảng Nam: Chấp nhận đơn yêu cầu của
bà Vủ Thị H về việc tun bố ơng Lê Văn P có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
Do đó, ơng Lê Văn P rơi vào trường hợp có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.

Kết luận : Từ ý thứ nhất và ý thứ hai ta thấy được ông Lê Văn P không
là người mất năng lực hành vi dân sự mà chỉ rơi và trường hợp người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
3.2.Câu số 2: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng
lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.
Căn cứ điều 22, điều 24 bộ Luật Dân sự năm 2015, Người mất năng lực
hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự:

+

+
+

+
+

Giống nhau:
Về đối tượng: Họ là những người từng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Nhưng một người bị xem là mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế

năng lực hành vi dân sự khi và chỉ khi có Quyết định của Tịa án tun bố
người đó mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Cơ sở để tịa ra QĐ: phỉa có u cầu tư người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
Khi khơng có căn cứ cho rằng họ bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự 3thì họ có quyền được khơi phục lại hành
vi dân sự của mình.
Cá nhân khơng thể tự mình tham gia các giao dịch liên quan đến tài sản.
giao dịch phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện.
Cần có người đại diện pháp lý.




Khác nhau:
Người hạn chế năng lực,
hành vi dân sự
5.Bài tập Người nghiện ma
4.Bài tập Đ túy, nghiện các chất kích thích
ối tượng
khác dẫn đến phá tán tài sản của
gia đình.

Phương diện

8.Bài tập Theo u cầu của
người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức
7.Bài tập C
hữu quan, Tịa án có thể ra

ơ sở để Tịa
quyết định tun bố người này
án ra quyết
là người bị hạn chế năng lực
định
hành vi dân sự (Khoản 1, Điều
24 – Bộ Luật Dân sự năm
2015).
11.Bài tập Giao dịch do người
hạn chế năng lực hành vi dân sự
thực hiện, xác lập là không có
hiệu lực pháp luật (bị vơ hiệu),
10.Bài tập
trừ trường hợp được sự đồng ý
Hệ quả pháp
của người đại diện hoặc giao

dịch phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày (Khoản 2, Điều
24 – Bộ Luật Dân sự năm
2015).
13.Bài tập
Người
14.Bài tập
đại diện

15.Bài tập Người đại diện của
người hạn chế năng lực hành vi
dân sự do Tòa án chỉ định.


Người mất năng lực,
hành vi dân sự
6.Bài tập Người bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi.
9.Bài tập Theo u cầu của
người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, Tòa ánra quyết định
tuyên bố người này là người
mất năng lực mất năng lực hành
vi hành vi dân sự trên cơ sở kết
luận giám định pháp y tâm thần
(Khoản 1, Điều 22 – Bộ Luật
Dân sự năm 2015).
12.Bài tập Giao dịch do người
mất năng lực hành vi dân sự
thực hiện, xác lập là khơng có
hiệu lực pháp luật (bị vơ hiệu).
“Giao dịch dân sự của người
mất năng lực hành vi dân sự do
người đại diện theo pháp luật
xác lập, thực hiện” (Khoản 2,
Điều 22 – Bộ Luật Dân sự
năm 2015).
16.Bài tập Có thể là cá nhân
hoặc pháp nhân và được gọi là
người giám hộ
17.Bài tập Có thể được chỉ

định hoặc đương nhiên trở thành
người đại diện theo quy định của
pháp luật.

17.1.Câu số
3: Trong Quyết định được bình luận, ơng P có thuộc
trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khơng? Vì sao?



Hồn cảnh của cơng P như trong4 Quyết định được bình luận khơng thuộc
trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Vì:
+
Thứ nhất:


Căn cứ điều 24 bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người nghiện ma
túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tài sản của gia đình thì
theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tịa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là hạn chế
năng
lực
hành
vi
dân
sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.”
Theo kết luận giám định pháp tâm thần số: 286/KLGĐTC, ngày

22/05/2017 đối với ông Lê Văn P của Trung tâm Pháp y tâm thần kh vực
Miền Trung kết luận, tại thời điểm hiện tại:
Về mặt y học: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tạm thuyên
giảm(F13.7).
Về mặt pháp luật: Khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành
vi.




Do vậy, ông Lê Văn P không rơi vào trường hợp hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
Thứ hai:
Căn cứ điều 23 bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người thành niên do
tình thần hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo u cầu của
người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức và chỉ định
người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người dám hộ.”

+

Theo kết luận bản án số 11/2017/QĐDS-ST ngày 18/07/2017 của Tòa án
nhân dân Thị xã Điện Biên, tỉnh Quảng Nam: Chấp nhận đơn yêu cầu của
bà Vủ Thị H về việc tun bố ơng Lê Văn P có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
Do đó, ơng Lê Văn P rơi vào trường hợp có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.



Kết luận : Từ ý thứ nhất và ý thứ hai ta thấy được ông Lê Văn P không là
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chỉ rơi và trường hợp người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
5
17.2.Câu số
4: Điểm khác nhau
cơ bản giữa người bị mất năng lực
hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi.


Khác nhau giữa người bị mất năng lực hành vi dân sự và người có khó
khăn trong nhận thức:
Người hạn chế năng lực,
Người mất có khó khăn trong
Phương diện
hành vi dân sự
nhận thức, làm chủ hành vi
20.Bài tập Người có khó
khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi phải là người
thành niên nhưng do tình
trạng sức khỏe hoặc tinh
18.Bài tập Người mất năng
thần dẫn đến khả năng
lực hành vi dân sự là
nhận thức của họ cũng sẽ
người “do bị bệnh tâm
bị hạn chế. Những người

thần hoặc mắc bệnh khác
Đối tượng
có khó khăn trong việc
mà không thể nhận thức,
nhận thức, làm chủ hành
làm chủ được hành vi”.
19.Bài tập
vi sẽ gặp khó khăn trong
việc thể hiện ra bên ngồi
ý chí đích thực của mình
so với những người có
năng lực nhận thức bình
thường.
21.Bài tập Những cá nhân bị 22.Bài tập Người có khó
mất năng lực hành vi dân
khăn trong nhận thức, làm
sự thì chỉ có “người có
chủ hành vi có quyền tự
quyền, lợi ích liên quan,
yêu cầu Tòa án tuyên bố
Cơ sở Tòa ra
quyết định
họ có khó khăn trong nhận
hoặc cơ quan, tổ chức hữu
thức và làm chủ hành vi
quan” mới có quyền yêu
để bảo vệ tốt nhất quyền
cầu điều đó.
lợi của của mình.
22.1.Câu số

5: Tịa án xác định ơng P thuộc trường hợp người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có thuyết phục khơng? Vì sao?



Tịa án xác định ơng P thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi là hoàn toàn thuyết phục.
Xét thấy ông P đủ các điều kiện để Tòa ra quyết định ơng P là người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
6
+
Thứ nhất:
Bà Vủ Thị H gửi lên Tịa đơn u cầu tun bố ơng Lê Văn P có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi. Bà H là vợ ơng P thì đương nhiên bà H




là người có quyền, lợi ích liên quan. Vì mục đích của u cầu là giải quyết
vụ ly hơn giữa bà Vủ Thị H và ông Lê Văn P.
+
Thứ hai:
Theo kết luận giám định pháp tâm thần số: 286/KLGĐTC, ngày
22/05/2017 đối với ông Lê Văn P của Trung tâm Pháp y tâm thần kh vực
Miền Trung kết luận, tại thời điểm hiện tại: ông P mắc bệnh rối loạn cảm
xúc lưỡng cực, hiện tạm thuyên giảm(F13.7). Mà “bệnh rối loạn cảm xúc
lưỡng cực là một rối loạn tại não bộ gây ra sự biến đổi cảm xúc không ổn
định. Người bệnh chuyển từ cảm xúc hưng phấn (hưng cảm) sang cảm xúc
ức chế ( trầm cảm). Bệnh có tính chất chu kỳ xen kẽ giữa hưng phấn và ức
chế.” Bệnh này không thể đánh đồng với bệnh tâm thần hoặc một số bệnh

mà người bệnh không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.
+
Thứ ba:
Căn cứ điều 23 bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người thành niên do
tình thần hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức và chỉ định
người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người dám hộ.”
Kết luận, tuy ông P mắc bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng tính nhưng vẫn chưa
đến mức mất năng lực hành vi dân sự. Việc Tịa ra quyết định ơng P thuộc
trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là có căn
cứ và thuyết phục.
22.2.Câu số
6: Việc Tịa án khơng để bà H là người giám hộ cho ơng P
có thuyết phục khơng? Vì sao?




Việc Tịa án khơng để bà H là người giám hộ cho ơng P là hồn tồn
thuyết phục.
Vì:
+
Thứ nhất:
Căn cứ khoản 2 điều 46 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Trường hợp
người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của
mình tại thời điểm yêu cầu.”

Trong lúc diễn ra vụ xét xử ơng P đã u cầu Tịa án chỉ định bà Huỳnh
Thị T làm người giám hộ cho mình và bà T cũng đồng ý làm người giám
hộ cho ông P, cho nên ngồi bà T ra thì khơng ai cịn đủ điều kiện làm
người giám hộ cho ơng P.
7
+
Thứ hai:
Bà Vủ Thị H là vợ của ông Lê Văn P, theo quyết định tại khoản 1 điều 53
của bộ Luật Dân sự thì bà H là người giám hộ đương nhiên của ơng P. Tuy
nhiên, ly do, mục đích bà H u cầu tun bố ơn P có khó khăn trong nhận




thức, làm chủ hành vi là để giải quyết vụ án ly hơn giữa bà H và ơng P mà
tịa thụ lý, Do đó, bà H khơng đủ điều kiện làm người giám hộ cho ông P.
Kết luận: từ các ý trên việc Tịa ra quyết định khơng để bà H làm người
giám hộ cho ơng P là hồn tồn hợp lý.
22.3.Câu số
7: Việc Tòa để bà T là người giám hộ ơng P có thuyết
phục khơng? Vì sao?




Việc Tịa để bà T là người giám hộ ông P là hồn tồn thuyết phục.
Vì:
+
Thứ nhất:
Căn cứ điều 23 bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người thành niên do

tình thần hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức và chỉ định
người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người dám hộ.”
Theo kết luận bản án số 11/2017/QĐDS-ST ngày 18/07/2017 của Tòa án
nhân dân Thị xã Điện Biên, tỉnh Quảng Nam: Chấp nhận đơn yêu cầu của
bà Vủ Thị H về việc tuyên bố ông Lê Văn P có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
Nên ơng P cần phải có người giám hộ.
+
Thứ hai:
Căn cứ điều 53 bộ Luật Dân sự năm 2015 có quy định: “Trường hợp
khơng có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật
này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người
giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người
giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người
mất năng lực hành vi dân sự, cịn người kia khơng có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả khơng
có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện
làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ,
chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều khơng có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”
Nhưng vợ ơng P là bà H không đủ điều kiện làm người giám hộ vì bà u
cầu Tịa tun bố ơng P là người8 có khó khăn trong nhận thức, làm chủ

hành vi, vì bà H muốn ly dị với ơng P. Ngồi ra, ơng P khơng có con và ba
ơng thì mất, mẹ ơng thì đã bỏ đi được khoảng 20 năm không quay về địa




phương lần nào, hiện nay không biết bà ở đâu, cịn sống hay đã chết nên
mẹ của ơng P cũng không đủ điều kiện trở thành người giám hộ cho ông.
Do đó, ông P không có người giám hộ đương nhiên. Nên căn cứ khoản 2,
điều 60 – Bộ Luật Dân sự năm 2015 có quy định: “Nếu khơng có người
giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện
theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.”
+
Thứ ba:
Căn cứ khoản 2 điều 46 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Trường hợp
người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của
mình tại thời điểm u cầu.”
Trong lúc diễn ra vụ xét xử ơng P đã u cầu Tịa án chỉ định bà Huỳnh
Thị T làm người giám hộ cho mình và bà T cũng đồng ý làm người giám
hộ cho ông P, nên bà T là người giám hộ cho ông P là phù hợp.
+
Thứ tư:
Xét về nhân thân thì sau khi bà H(mẹ ơng P) bot đi thì bà Huỳnh Thị T đến
sống như vợ chồng với ông Lê Văn H cho đến khi ông H chết, đồng thời là
người nuôi dưỡng ông Lê Văn P thừ nhỏ đến tuổi trưởng thành. Hiện nay
ông P cũng đang sống chung nhà với bà T tại thôn Đ, xã Đ.
Kết luận:
Từ các ý trên, tòa chỉnh định bà Huỳnh Thị T là người nuôi dưỡng làm
người giám hộ cho ông P khi Tịa án tun bố ơng P có khó khăn trong

nhận thức, làm chủ hành vi là hợp lý và thuyết phục.
22.4.Câu số
8: Với vai trò của người giám hộ, bà T được đại diện ông
P trong những giao dịch nào? Vì sao?
Căn cứ khoản 2 điều 58 Bộ Luật Dân sự quy định: “Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết
định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”
Nhưng theo kết luận bản án số 11/2017/QĐDS-ST ngày 18/07/2017 của
Tòa án nhân dân Thị xã Điện Biên, tỉnh Quảng Nam, thì khơng có điều
khoản nào qui định phạm vi đại diện giao dịch dân sự của bà T đối với ơng
P.
Vì vậy, theo tơi hiểu thì bà T có thể đại diện ơng P giao dịch theo khoản 1
điều 58 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
22.5.Câu số
9: Suy nghĩ cảu anh/chị về chế định người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi mới được bổ sung trong Bộ Luật
Dân sự năm 2015.
9

Trước đây theo Bộ Luật Dân sự năm 2005, căn cứ vào khả năng
nhận thức và làm chủ hành vi mà được phân ra nhiều mức độ khác nhau.
Cá nhân khi đủ độ tuổi và không thuộc trường hợp mất hoặc hạn chế năng


lực hành vi dân sự thì họ là những người có năng lực pháp luật đầy đủ, là
người tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự bằng hành vi của họ và
tự chịu trách nhiệm, tự thực hiện nghĩa vụ dân sự bằng hành vi của họ.
Điều này không phù hợp và không đảm bảo yếu tố công bằng về quyền và
lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các quan hệ dân sự. Bởi trong
trường hợp nếu cá nhân bị khuyết thiếu mà ảnh hưởng đến nhận thức và

làm chủ hành vi của họ (ví dụ người già, người tàn tật có khả năng nhận
thức khơng sáng suốt dẫn tới không làm chủ và thực hiện được hành vi)
nhưng không thuộc trường hợp mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
mà phải thực hiện và chịu trách nhiệm như một người có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ thì rất bất hợp lý. Vì trên thực tế khơng phải mức độ năng
lực hành vi dân sự của cá nhân lúc nào cũng chỉ trong hai thái cực: hoàn
toàn đầy đủ hoặc mất mà có rất nhiều người tuy khả năng nhận thức và
làm chủ khơng đầy đủ nhưng chưa đến mức mất hồn toàn năng lực hành
vi dân sự nên việc bổ sung thêm đối tượng người có khó khăn trong nhận
thức và làm chủ hành vi là một điều cần thiết.
Sự bổ sung này hoàn toàn phù hợp với nhiệm vụ mà Hiến pháp 2013 cũng
như Bộ Luật Dân sự năm 2015 là bảo vệ tối đa quyền con người, quyền
công dân.
23.Bài tập 2: Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tịa án nhân
dân TP. Hồ Chí Minh.
+
Chủ thể: 1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc Hùng.
2. Bị đơn: Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+
Nội dung liên quan: tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng,
yêu cầu kháng cáo của Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Mơi trường
tại TP. HCM.
+
Quyết định của Tịa án: Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của
Cơ quan đại diện Bộ Tài ngun và mơi trường thành phố Hồ Chí
Minh.
23.1.Câu số
1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một
pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện).



Căn cứ điều số 74 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:
24.Bài tập “1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các
điều kiện sau đây:
10

25.Bài tập a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan;


26.Bài tập b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật
này;
27.Bài tập c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình;
28.Bài tập d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
29.Bài tập 2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân,
trừ trường hợp luật có quy định khác.”
29.1.Câu số
2: Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi
trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài ngun và mơi trường có tư cách
pháp nhân khơng? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.
30.Bài tập Trong bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tịa
án nhân dân TP. Hồ Chí Minh, theo Bộ Tài ngun và Mơi trường, thì
Cơ quan đại diện của Bộ Tài ngun và Mơi trường tại TP. Hồ Chí
Minh có tư cách pháp nhân khơng đầy đủ.
Đây là trích dẫn một phần của nội dung bản án.
“Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và môi trường thành phố Hồ
Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Mơi trường là cơ quan đại

diện hạch tốn báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp
của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp
của Bộ Tài nguyên và Môi trường chứ không phải là một cơ quan hạch tốn
độc lập. Mặc dù trong quyết định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại
diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” nhưng là Cơ
quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan nầy có tư cách pháp
nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ”
30.1.Câu số
3: Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan
đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp
nhân?
Trong Bản án số 1117, Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân vì:
31.Bài tập Căn cứ khoản 1,2,5,611điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2015 có
quy định:
“1. Chi nhánh, văn phịng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân,
không phải là pháp nhân.


32.Bài tập 2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần
chức năng của pháp nhân.
33.Bài tập 5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện
nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy
quyền.
34.Bài tập 6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch
dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.”
Ta thấy Cơ quan đại diện có khơng tư cách pháp nhân,tuy cơ quan có con
dấu và tài khoản riêng nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch tốn báo sổ
nên cơ quan này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không
đầy đủ. Nên khơng thể xem cơ quan này có tư cách pháp nhân.

34.1.Câu số
án.

4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa

Theo tơi, hướng giải quyết của Tịa Án là hồn tồn phù hợp với pháp
luật.

Bởi vì,
+
Thứ
nhất:
Căn cứ theo Điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2005 và Điều 74 Bộ Luật
Dân sự năm 2015 , tổ chức muốn trở thành pháp nhân thì phải đáp
ứng
đủ
các
điều
kiện
sau:
“1. Một tổ chức được cơng nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện
sau đây:


35.Bài tập a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan;
36.Bài tập b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật
này;
37.Bài tập c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình;

38.Bài tập d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
39.Bài tập 2. Mọi cá nhân, pháp12nhân đều có quyền thành lập pháp nhân,
trừ trường hợp luật có quy định khác.”


40.Bài tập + Thứ hai:
Căn cứ khoản 1,5 điều điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2015 có quy định:
“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân,
không phải là pháp nhân.
41.Bài tập 5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện
nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy
quyền.”
41.1.Câu số
5: Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực
pháp luật dân sự ? Nêu cơ sở khi trả lời (nhất là trên cơ sở Bộ Luật
Dân sự năm 2005 và Bộ Luật Dân sự năm 2015).
Căn cứ điều 16, điều 86 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì ta thấy được các
điểm khác như sau:
Phương Năng lực pháp luật dân sự
Năng lực pháp luật dân sự
diện
của cá nhân
của pháp nhân
Năng lực pháp luật dân sự của pháp
Quyền
nhân là khả năng của pháp nhân có

Năng lực pháp luật dân sự của cá các quyền, nghĩa vụ dân sự.
nghĩa

nhân là khả năng của cá nhân có Năng lực pháp luật dân sự của pháp
vụ dân quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
nhân không bị hạn chế, trừ trường
sự
hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan có liên quan quy định khác.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân phát sinh từ thời điểm được cơ
Năng
quan nhà nước có thẩm quyền
lực
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp thành lập hoặc cho phép thành lập;
pháp
luật dân sự như nhau.
nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt
luật dân
động thì năng lực pháp luật dân sự
sự
của pháp nhân phát sinh từ thời
điểm ghi vào sổ đăng ký.
Năng lực pháp luật dân sự của cá Năng lực pháp luật dân sự của pháp
Thời
nhân có từ khi người đó sinh ra và nhân chấm dứt kể từ thời điểm
hạn
chấm dứt khi người đó chết.
chấm dứt pháp nhân.
41.2.Câu số
6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập
nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.

13

Căn cứ điều 87 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.”


Khi người đại diện theo pháp luật thực hiện các hành vi nhân danh pháp
nhân thì hành vi của người đó đã làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp
nhân, đồng thời cũng làm phát sinh trách nhiệm dân sự của pháp nhân.
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân cũng phát sinh trong các trường hợp
hoạt động của pháp nhân mà khơng dựa trên quan hệ hợp đồng. Pháp nhân
cịn phải chịu trách nhiệm dân sự do hành vi của các thành viên khác của
pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao.
41.3.Câu số
7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Cơng ty
Nam Hà có ràng buộc Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Căn cứ Điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân,
khơng phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng
của pháp nhân.
3. Văn phịng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân
giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, châm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố cơng khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phịng đại diện thực hiện nhiệm vụ
theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do

chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.”
Theo đó ta thấy trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam
Hà có ràng buộc Cơng ty Bắc SơnTrong tình huống trên, hợp đồng ký kết
với Cơng ty Nam Hà có ràng buộc Công ty Bắc Sơn
42.Bài tập 3: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân


+

+

Tóm tắt bản án:
Chủ thể:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH Dịch vụ – Xây dựng – Thương mại
Ngọc Bích. Đại diện theo ủy quyền là ơng Nguyễn Anh Trí
2. Bị đơn: Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương Mại Xuyên Á,
giám đốc ông Trần Ngọc Phong;
Người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng: ông Trần Ngọc Phong, bà
14
Võ Thị Thanh Hiền;
Người đại diện theo ủy quyền: bà Hồ Hoàng Phượng.
Nội dung: xét xử vụ án thụ lý số: 01/2016/TLPT-KDTM ngày
26/01/2016 về việc tranh chấp “ Hợp đồng mua bán hàng hóa”. Do bản


án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST ngày
27/10/2015 của Tịa án nhân dân Tri Tơn bị kháng cáo.
Cơng ty Ngọc Bích u cầu cơng ty Xun Á thanh tốn nợ gốc
77.000.752 đ và u cầu tính lãi từ ngày 16/ 06/2011 đến nay theo mức
lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà Nước. Ơng Phong và bà Hiền

khơng đồng ý với bản án sơ thẩm nên kháng cáo.
42.1.Câu số
1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các
thành viên và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của
pháp nhân.




Trách nhiệm của pháp nhân đối với các thành viên:
Căn cứ khoản 1,2 Điều 87 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
“ 1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp
luật
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc
đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng kí pháp
nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình, khơng
chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân
sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp
nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Trách nhiệm các thành viên đối với pháp nhân:
Căn cứ khỏan 3 Điều 87 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định:
“Người của pháp nhân khơng chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ
trường hợp luật có quy định khác.”

42.2.Câu số
2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên
của Cơng ty Xun Á khơng? Vì sao?

Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á giải thể theo
thông báo về việc doanh nghiệp giải thể ngày 17/3/2014 của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang. Trước khi giải thể (ngày 17/3/2014),
bà Hiền là một thành viên của Công ty Xuyên Á với số vốn góp là
26,04%. Ngày diễn ra giao dịch được đề cập trong bản án là 13/6/2011,
lúc này bà Hiền vẫn là thành viên của Công ty Xuyên Á.
Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST ngày
15 dân huyện Tri Tôn, lúc này công ty
27/10/2015 của Tòa án nhân
Xuyên Á đã giải thể nên bà Hiền khơng cịn là thành viên của cơng
ty khi tư cách pháp nhân của công ty đã chấm dứt. Tương tự như vậy,


ngày 17/3/2016 xét xử phúc thẩm thì bà Hiền cũng khơng cịn là thành
viên của cơng ty Xun Á.
Cơng ty Xuyên Á là công ty TNHH nên thành viên công ty chỉ chịu
TNHH với phần vốn góp của mình trước thi công ty giải thể.
42.3.Câu số
3: Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của
Cơng ty Xun Á hay của bà Hiền? Vì sao?
Căn cứ theo Khoản 3 – Điều 93 – Bộ Luật Dân sự năm 2005:
“Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho
pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện”
thì nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty
Xun Á vì nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích được xác lập lúc cơng
ty Xun Á cịn là pháp nhân chưa bị giải thể nên bấy giờ không thể
xem đây là nghĩa vụ của bà Hiền khi mà bà Hiền chỉ là một thành viên
của công ty.’
[Nay là Khoản 3 – Điều 87 – Bộ Luật Dân sự năm 2015: “Người của
pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với

nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật
có quy định khác”].
43.Bài tập
43.1.Câu số
4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp
sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Cơng ty
Ngọc Bích.
− Xét về mặt xác định tư cách pháp nhân:
Căn cứ khoản 4 – Điều 84 – Bộ Luật Dân sự năm 2005:
“Pháp nhân là một tổ chức được cơng nhận là pháp nhân khi có đủ các
điều
kiện
sau
đây:
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
[nay là Điểm d - Khoản 1 - Điều 74 - Bộ Luật Dân sự năm 2015].



Bản án sơ thẩm của TAND huyện Tri Tôn đã xác định chính xác tư
cách pháp nhân của 2 cơng ty: Công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng Thương mại Ngọc Bích và cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương
mại Xuyên Á.
Về mặt xác định trách nhiệm dân sự của pháp nhân:
Việc tòa sơ phẩm yêu cầu giải quyết nợ đối với các thành viên của một
pháp nhân đã giải thể là chưa đúng với quy định tại Khoản 3 – Điều
84: “Có tài sản độc lập với 16cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó” và Khoản 3 – Điều 93 – Bộ Luật Dân sự năm
2005: “Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay
cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực






+

+

hiện.” [nay là Điểm c – Khoản 1 – Điều 74 và Khoản 3 – Điều 87 – Bộ
Luật Dân sự năm 2015].
Về mặt thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể:
Thấy rằng, Công ty Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể
theo thông báo về việc doanh nghiệp giải thể ngày 17/03/2014 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang. Việc này chứng minh pháp nhân đã
được giải thể trước ngày thụ lý hồ sơ vụ việc 27/10/2015, tuy vậy cấp
sơ thẩm không thu thập chứng cứ làm rõ để xác định lý do giải thể, tài
sản của Công ty khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản của công ty…
Kết luận:
Cấp sơ thẩm chưa áp dụng triệt để các điều luật quy định về pháp nhân
tại Bộ Luật Dân sự năm 2005 dẫn đến những sai sót khơng thể khắc
phục và kết quả là phải hủy bản án.
Cấp phúc thẩm sau khi nghiên cứu kĩ các quy định về trách nhiệm dân
sự của pháp nhân đã có quyết định đúng đắn khi hủy án và đề nghị giải
quyết lại vụ án.

43.2.Câu số
5: Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc
Bích khi Cơng ty Xun Á đã bị giải thể?
Cơng ty Ngọc Bích đã giao cho Cơng ty Xun Á 1094 thùng gạch
loại 25x40 trong thời hạn yêu cầu và khơng nhận được bất kì thơng tin

phản hồi nào về chất lượng sản phẩm. Đồng nghĩa, sản phẩm được
giao đã đáp ứng đúng yêu cầu và Công ty xuyên Á phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đầy đủ chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán.
Vào ngày 10/6/2011 Công ty Xuyên Á mở ủy nhiệm chi cho thấy đã
chuyển vào Ngân hàng Sacombank với số tiền 77.000.752đ khiến
Công ty Ngọc Bích tin tưởng rằng Cơng ty Xun Á tuân theo hợp
đồng và đã trích tiền ra để thanh tốn cho hợp đồng mua bán nhưng
thực tế là khơng có chuyển tiền. Vậy số tiền 77.000.752đ hiện tại đang
ở đâu?
Việc công ty Xuyên Á thanh lý nợ và chỉ đồng ý trả cho cơng ty Ngọc
Bích số tiền là 36.170.500đ, với lý do sai phạm từ phía cơng ty Ngọc
Bích khiến cơng ty Xun Á thiệt hại 40.829.500đ. Điều này khơng có
căn cứ chứng minh. Chứng tỏ, cơng ty Xun Á đã khơng minh bạch
trong việc trả nợ.
Từ đó, có thể nói cơng ty Xun Á đã có hành vi khai gian khi khơng
đảm bảo thanh tốn hết các 17
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo
Khoản 2, Điều 157, Luật Doanh nghiệp 2005, nhằm tiến hành trục lợi
riêng cho doanh nghiệp.


Chiếu theo Khoản 4 và 5, Điều 40, Nghị định số 102/2010/NĐ-CP về
Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, có
quy định:
“4. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội
đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ
doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp
danh chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể
doanh nghiệp.

5. Trường hợp hồ sơ giải thể khơng chính xác, giả mạo.”
Những người quy định tại Khoản 4 Điều này phải liên đới chịu trách
nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi
của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân
trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 03 năm, kể từ
ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư”.
+
Vậy ông Phong và bà Hiền phải chịu các trách nhiệm do mình gây ra.
+
Theo Khoản 1 Điều 94 BLDS 2015: Tài sản của pháp nhân bị giải thể
được thanh tốn theo thứ tự là chi phí giải thể pháp nhân, các khoản nợ
lương, các loại bảo hiểm xã hội, nợ thuế và các khoản nợ khác. Khi
Công ty Xuyên Á giải thể, vấn đề tài sản của pháp nhân, một phần do
BLDS 2005 khơng có quy định cụ thể về việc thanh toán tài sản pháp
nhân khi bị giải thể, một phần do khơng có chứng từ cụ thể để xác
minh rằng sau khi trả những khoảng chi phí cần thiết, nếu tài sản của
pháp nhân cịn có thể chi trả cho khoản nợ hợp đồng nhưng các thành
viên quản lý công ty không chịu trả nợ, thì các thành viên cơng ty đã vi
phạm hợp đồng. Dù pháp nhân bị giải thể tuy nhiên nếu trong q trình
giải thể diễn ra có sai sót các thành viên vẫn phải liên đới cùng nhau
chịu trách nhiệm trả nợ cho công ty.
Các tài liệu được sử dụng trong quá trình làm bài:
Bộ luật dân sự 2005;
Bộ luật dân sự 2015;
Bộ Luật danh nghiệp năm 2005;
Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng
lực hành vi dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011 (được cung
cấp cùng với đề cương);
+

Bình luận khoa học Những điểm mới của Bộ luật dân sự năm 2015”–
PGS.TS. Đỗ Văn Đại (Chủ biên);
18
+
Lê Minh Hùng, Giáo trình “Những
vấn đề chung về Luật dân sự” của
ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam
2018.
44.Bài tập
+
+
+
+


45.Bài tập

LỜI CẢM ƠN !

46.Bài tập
47.Bài tập Em xin chân thành cảm ơn thầy đã đọc bài tiểu luận,
không tránh khỏi những thiếu sót mong thầy bỏ qua và góp ý để em
sẽ hồn thiện mình hơn vào những bài sau.

Tác giả
Nguyễn Long Thiện

19




×