Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài thu hoạch CCLL môn khoa học lãnh đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.14 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN LÃNH ĐẠO HỌC VÀ CHÍNH SÁCH CƠNG
-------------------

BÀI THU HOẠCH
MƠN: KHOA HỌC LÃNH ĐẠO

CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN CƠNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH
KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Họ và tên học viên:
Mã số học viên:
Lớp:
Khóa học:

HÀ NỘI – 2021


2
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 3
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
1. Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT ....................................................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng CNTT.................... 5
1.2. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong ngành Kiểm sát
nhân dân .................................................................................................... 7
2. Thực trạng áp dụng khoa học công nghệ trong ngành Kiểm sát nhân dân
....................................................................................................................... 9


2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 9
2.2. Tồn tại, hạn chế ................................................................................ 10
3. Các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT ............................................ 14
3.1. Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số; tăng cường
trách nhiệm kỷ luật công vụ .................................................................... 14
3.2. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật ................................................................. 14
3.3. Xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu .................................................. 15
3.4. Nâng cấp, phát triển, nâng cao chất lượng phần mềm ứng dụng..... 15
3.5. Bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý ................................................... 15
3.6. Về tổ chức, nhân sự, cơ chế hoạt động, điều kiện bảo đảm............. 16
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 19


3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

: CNTT

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

VKS

: Viện kiểm sát



4
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, việc triển
khai, ứng dụng CNTT (CNTT) trong hoạt động chun mơn, nghiệp vụ góp
phần đáng kể vào việc hoàn thành các nhiệm vụ của các ngành, các cấp, trong
đó có ngành Kiểm sát nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa
học, công nghệ, việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước nói chung
và trong hoạt động tư pháp nói riêng của ngành Kiểm sát nhân dân khơng chỉ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát (VKS) các cấp mà
còn giúp cho người dân, các tổ chức làm việc với VKS được nhanh chóng,
thuận tiện.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn cịn khơng ít khó khăn, hạn chế khi triển
khai áp dụng CNTT vào các khâu công tác của ngành Kiểm sát. Do đó, tơi
chọn đề tài “Các giải pháp chính sách thúc đẩy phát triển cơng nghệ thơng
tin trong ngành Kiểm sát nhân dân” làm đề tài tiểu luận của mình, nhằm
làm rõ hơn thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm tăng cường việc áp dụng
công nghệ vào công việc của Viện kiểm sát các cấp, nâng cao chất lượng
công tác chuyên môn.


5
NỘI DUNG
1. Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng CNTT
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư, tồn cầu hóa
và hội nhập quốc tế sâu rộng, nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành yếu tố đầu vào quan trọng nhất của lực
lượng sản xuất hiện đại, là chìa khóa quyết định tốc độ, chất lượng phát triển
của các quốc gia và nền kinh tế. Tại Việt Nam, vai trị của khoa học và cơng
nghệ trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ln

được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. Nghị quyết Trung ương 6, khóa
XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW), Kết luận số 50-KL/TW của Ban Bí thư năm
2019 và nhiều văn kiện, nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương khóa XII
đã tái khẳng định KH&CN là quốc sách hàng đầu, là nền tảng động lực phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển nguồn nhân lực, khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo là một trong các đột phá chiến lược được nhấn
mạnh tại các dự thảo văn kiện trình Đại hội Đảng khóa XIII.
Nhân dịp kỷ niệm 75 năm Cách mạng Tháng Tám, Quốc khánh 2/9
năm 2020, chuẩn bị tiến tới Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Tổng Bí
thư, Chủ Tịch nước Nguyễn Phú Trọng trong bài viết "Chuẩn bị và tiến hành
thật tốt Ðại hội XIII của Ðảng, đưa đất nước bước vào một giai đoạn phát
triển mới" đã nhấn mạnh quan điểm: "Thực hiện nhất quán chủ trương khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát
triển lực lượng sản xuất hiện đại, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế".
Văn kiện Đại hội XII đặt ra nhiệm vụ “Phát triển mạnh mẽ khoa học và
công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là
động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri
thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế”. Năm năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng là thực tiễn
nóng hổi rất sinh động, phong phú để chúng ta tiếp tục khẳng định, bổ sung và


6
làm sâu sắc thêm những bài học kinh nghiệm đã được đúc rút từ những nhiệm
kỳ trước. Dự thảo Văn kiện trình Ðại hội XIII của Ðảng chứa đựng nhiều
điểm mới rất phong phú, toàn diện và sâu sắc, trong đó, các quan điểm phát
triển khoa học cơng nghệ tiếp tục được nhấn mạnh, cụ thể “Tiếp tục quán
triệt, thực hiện nhất quán chủ trương khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, đổi

mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Có chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
phù hợp với xu thế chung của thế giới và điều kiện đất nước, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, thích ứng với cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư”.
Thực tiễn cho thấy, khoa học và cơng nghệ đang từng bước khẳng định
vai trị động lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiềm lực khoa học và công
nghệ của đất nước được tăng cường. Khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và
công nghệ đã đóng góp tích cực hơn trong nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn
xã hội, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Khoa học xã hội và nhân văn,
khoa học lý luận chính trị góp phần tích cực cung cấp luận cứ cho việc xây
dựng đường lối, chính sách; bảo vệ, phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng;
xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, con người Việt Nam. Hiệu quả
hoạt động khoa học và cơng nghệ được nâng lên, tạo chuyển biến tích cực cho
hoạt động đổi mới và khởi nghiệp sáng tạo...
Trong Văn kiện Đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta khẳng định: “Xây
dựng chiến lược phát triển công nghệ của đất nước, chiến lược thu hút cơng
nghệ từ bên ngồi và chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI đang
hoạt động trên đất nước ta”. Trong bối cảnh môi trường quốc tế cạnh tranh
ngày càng gay gắt, công nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển
kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và bền vững, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chủ trương và chính sách lớn thể hiện qua Nghị quyết 52 của Bộ Chính


7
trị về “Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ Tư”; Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6
khóa XI về phát triển khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế; Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ
sửa đổi, Các Chương trình quốc gia phát triển khoa học và cơng nghệ…
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã coi phát triển nhanh và bền vững
dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là
một trong các đột phá chiến lược quan trọng nhất trong giai đoạn tới, tạo bứt
phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Trong đó, cần “Có
thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội, thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao
công nghệ; nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ một số cơng nghệ mới,
hình thành năng lực sản xuất mới có tính tự chủ và khả năng thích ứng, chống
chịu của nền kinh tế; lấy doanh nghiệp làm trung tâm nghiên cứu phát triển,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ số. Phát triển hệ
thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo”.
1.2. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong ngành Kiểm sát
nhân dân
Ứng dụng khoa học, CNTT trong hoạt động của các ngành tư pháp nói
chung, VKSND nói riêng với mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng
dụng khoa học công nghệ, nhất là CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành; xây dựng và hồn thiện các hệ thống thơng tin, cơ sở dữ liệu tạo nền
tảng xây dựng VKS điện tử, gắn liền với quá trình cải cách hành chính. Có thể
khẳng định, ứng dụng CNTT là giải pháp căn bản để thực hiện nhiệm vụ
ngành Kiểm sát trong điều kiện thực hiện tinh giản biên chế, cải cách thủ tục
hành chính và giảm chi phí vận hành quản lý hành chính. Trong bối cảnh
CNTT phát triển ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, đổi mới và ứng dụng
CNTT trong hoạt động nghiệp vụ là một trong những giải pháp quan trọng và
rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm


8

sát hoạt động tư pháp, góp phần tinh thần thượng tôn pháp luật, công bằng xã
hội, đảm bảo mọi hành vi vi phạm đều phải bị xử lý, không bỏ lọt tội phạm,
không làm oan người vô tội.
Hiện nay, ngành Kiểm sát được phân chia thành hệ thống VKSND và
VKS quân sự. Trong đó, VKSND được chia thành 04 cấp: VKSND tối cao;
VKSND cấp cao; VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
VKSND cấp huyện; VKS quân sự được chia thành: VKS quân sự trung ương,
VKS quân sự quân khu và tương đương, VKS quân sự khu vực và tương
đương. Chính vì vậy, việc thơng tin, liên lạc để trao đổi các văn bản cũng như
truyền đạt các ý kiến chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của các cơ quan cấp trên đối với cấp dưới là công việc thường xuyên của
ngành Kiểm sát. Do đặc thù cơng tác vấn đề đặt ra đó là các văn bản, thông
tin, ý kiến được truyền đạt giữa VKS cấp trên với VKS cấp dưới và ngược lại
phải đảm bảo chính xác, kịp thời, đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc bí mật
nghiệp vụ. Tuy nhiên, thực tế việc trao đổi, cung cấp thông tin chỉ đạo, điều
hành, triển khai nhiệm vụ theo hình thức truyền thống là thơng qua hệ thống
bưu chính như trước đây thường kéo dài, mất nhiều thời gian lại tốn kém chi
phí sao, gửi, thủ tục rườm rà nên việc ứng dụng khoa học, CNTT trong quản
lý văn bản VKS được xem là một yêu cầu cấp thiết nhằm đảm bảo việc xử lý,
giải quyết công việc giữa VKS các cấp và công tác phối hợp giữa ngành kiểm
sát với các cơ quan khác, phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương phải được
thực hiện kịp thời, chính xác, bí mật và tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao.
Một yêu cầu đặt ra đối với cải cách tư pháp là giảm các thủ tục rườm
rà, phức tạp cho nhân dân. Các cơ quan tư pháp phải tiếp cận thông tin về tố
giác tội phạm một cách kịp thời, góp phần đấu tranh phòng chống tội phạm,
ngăn ngừa thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, do đó áp dụng CNTT nhằm
đảm bảo thời gian nắm thông tin của người dân một cách nhanh chóng, tổ
chức các biện pháp đấu tranh, phịng ngừa kịp thời.
Mặt khác, nhiệm vụ chính của VKS đó là thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp, tham gia tố tụng, đại diện cho Nhà nước thực



9
hành cơng tố và các hình thức kiểm sát địi hỏi các Kiểm sát viên, công chức
ngành Kiểm sát phải nắm vững các quy định của pháp luật trong khi các quy
định của pháp luật thường xuyên sửa đổi, bổ sung. Thực tế, bên cạnh việc bản
thân mỗi công chức Kiểm sát tự trang bị các kiến thức pháp luật, VKSND tối
cao cũng hỗ trợ cho công chức kiểm sát thơng qua nhiều hình thức, trong đó
có việc ứng dụng công nghệ để cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới
ban hành, được sửa đổi, bổ sung, thay thế. Do đó, việc áp dụng, phát triển
khoa học cơng nghệ trong ngành Kiểm sát đóng vai trị hết sức quan trọng, đề
ra yêu cầu phải tăng cường áp dụng công nghệ trong các khâu công tác
chuyên môn nghiệp vụ.
2. Thực trạng áp dụng khoa học công nghệ trong ngành Kiểm sát
nhân dân
2.1. Những kết quả đạt được
Những năm qua, ngành Kiểm sát nhân dân đã có những bước tiến lớn
trong việc áp dụng khoa học công nghệ vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm được thực hiện thường xuyên liên tục
trên cổng thông tin điện tử. Trước đây, người dân phải gửi thư qua đường bưu
điện hoặc phải đến trực tiếp các cơ quan công an, VKS để tố giác, cung cấp
thông tin về tội phạm. Các phương pháp này có nhược điểm là thời gian để
các cơ quan chức năng tiếp nhận thông tin chậm, không kịp thời ngăn chặn và
xử lý tội phạm. Mặt khác, người cung cấp thông tin về tội phạm cho cơ quan
chức năng phải đối mặt với việc bị lộ thông tin cá nhân, bị theo dõi, trả thù.
Tuy nhiên, với việc cải cách tư pháp, người dân hiện nay có thể gọi điện trực
tiếp hoặc gửi thư điện tử đến các cơ quan chức năng. Hình thức này vừa đảm
bảo an tồn, bí mật cho người cung cấp thơng tin, đáp ứng được tính kịp thời,
nhanh chóng.
Việc lưu trữ, sử dụng hồ sơ trong ngành Kiểm sát cũng đang dần thay

đổi theo hướng số hóa hồ sơ. Trước đây, khi phải sao lưu hồ sơ, phải phô tô
tất cả các tài liệu. Việc sao lưu cần đến kho lưu trữ, người bảo quản, chỉnh lý
hồ sơ. Ngoài ra, khi cần sử dụng hoặc cần phải mang theo hồ sơ để phục vụ


10
cơng tác chun mơn thường rất vất vả, ngồi việc phải đảm bảo tính an tồn,
bí mật của hồ sơ nghiệp vụ thì khối lượng của các hồ sơ này cũng là một vấn
đề nan giải. Có những hồ sơ lớn, số lượng bút lục lên tới hàng nghìn trang,
hàng chục nghìn trang, thì việc vận chuyển những hồ sơ, tài liệu này không hề
đơn giản. Sau khi áp dụng số hóa hồ sơ, thì việc trích xuất, sử dụng hồ sơ, tài
liệu điện tử này trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Chỉ với một thiết bị có khả
năng lưu trữ và trích xuất, đọc dữ liệu như USB và máy tính, đều có thể sử
dụng những tài liệu này một cách dễ dàng. Các thông tin, tài liệu thu thập
được đảm bảo đầy đủ, bí mật và tuân thủ đúng các quy tắc nghiệp vụ.
Một ứng dụng quan trọng nữa của việc áp dụng cơng nghệ đó là ghi
âm, ghi hình trong hỏi cung bị can. Việc ghi âm, ghi hình có âm thanh trong
hỏi cung bị can giúp nâng cao hoạt động của cơ quan tố tụng hình sự, tránh
oan sai, bỏ lọt tội phạm. Đảm bảo các quyền hợp pháp của bị can.
Trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành, CNTT cũng mang lại những lợi
ích to lớn. Các văn bản quản lý, các chỉ thị nghiệp vụ thay vì phải gửi qua
đường bưu điện như trước đây đều có thể sử dụng mạng nội bộ, phần mềm
nghiệp vụ để gửi, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời. Các cuộc họp, hội nghị
được tổ chức trực tuyến, tiết kiệm chi phí cho ngân sách Nhà nước, các đại
biểu không phải đi lại xa xôi, mặt khác đảm bảo tính liên thơng giữa các đơn
vị trong Ngành.
2.2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng CNTT trong ngành
Kiểm sát nhân dân còn gặp một số hạn chế, tồn tại, có thể kể đến như:
Ngành Kiểm sát thiết lập Trung tâm tích hợp dữ liệu tại VKSND tối

cao là nơi đặt máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đường truyền, thiết bị
lưu trữ,… quản lý tập trung hệ thống công nghệ thông tin, kết nối các máy tính,
cài đặt, vận hành các ứng dụng dùng chung, tích hợp cơ sở dữ liệu của Ngành.
Về mặt kiến trúc hệ thống, Trung tâm tích hợp dữ liệu vẫn theo hướng nền
tảng công nghệ truyền thống, hệ thống máy chủ, lưu trữ, mạng được cài đặt
trên nền tảng vật lý, do đó, hạ tầng chưa có tính chất mềm dẻo, chưa đơn


11
giản hóa trong khâu quản trị. Hệ thống mạng của VKSND tối cao đang sử
dụng cơng nghệ chuyển mạch gói theo mơ hình phân lớp truyền thống,…
Vì vậy, khi thiết bị gặp sự cố thì việc khắc phục sẽ mất nhiều thời gian
Tại các VKSND cấp tỉnh, phần lớn máy chủ được trang bị từ năm
2014, đến nay đã hết khấu hao, công nghệ lạc hậu, hoạt động thiếu ổn định,
hay hỏng hóc. Do đó, việc sử dụng hệ thống máy chủ này để việc cài đặt các
phần mềm ứng dụng và lưu trữ dữ liệu của Ngành không đáp ứng được yêu
cầu kỹ thuật.
Nền tư pháp hiện đại yêu cầu phải minh bạch các hồ sơ, tài liệu. Tuy
nhiên các thiết bị hiện đại được trang bị cho Ngành cịn hạn chế, khơng đáp
ứng được u cầu đề ra. Đa số các loại máy ghi âm, máy ảnh loại nhỏ được
trang bị từ năm 2014 trở về trước, đã hết khấu hao, lạc hậu, khơng cịn đáp
ứng u cầu ở thời điểm hiện tại.
Ngành Kiểm sát là một trong những ngành trực tiếp đấu tranh với tội
phạm, do đó u cầu tính bảo mật rất cao trong cơng tác. Do đó, địi hỏi các
đơn vị phải thiết lập mạng nội bộ bảo mật. Tuy nhiên tại VKSND cấp tỉnh, do
kinh phí có hạn nên chỉ đầu tư mạng LAN đơn giản (khơng có thiết bị bảo
mật, báo cháy, báo khói,...), chủ yếu được xây dựng từ trước năm 2014,
khơng đồng đều, lỗi thời và có tốc độ chậm. Mặt khác, cán bộ công nghệ
thông tin tại các VKSND cấp tỉnh khơng có chun mơn sâu về các lĩnh
vực mạng và bảo mật nên khó khăn trong việc quản lý.

Hạ tầng thiết bị mạng hiện nay được trang bị không đồng đều, nhiều
thiết bị sử dụng công nghệ cũ, tốc độ truy cập thấp. Đa số các đơn vị không
được trang bị hệ thống có thiết bị tường lửa chuyên dụng hoặc có trang bị
nhưng hết bản quyền hệ thống.
Hầu hết máy tính cá nhân (để bàn, xách tay) của cán bộ trong ngành
đều kết nối Internet nên thuận lợi cho tìm kiếm, tra cứu, cập nhật thơng tin
phục vụ nghiên cứu, học tập, trao đổi công việc... Tuy nhiên, cũng đồng thời
tồn tại nguy cơ mất an toàn, an ninh thơng tin, có khả năng bị xâm nhập, phá
hoại, lộ lọt thông tin.


12
Cơ sở dữ liệu pháp luật của ngành Kiểm sát bao gồm hệ thống văn bản
pháp luật có liên quan đến công tác của ngành kiểm sát, như: Hiến pháp, các
Bộ luật, Luật, các quy chế, quy định, văn bản quản lý, hướng dẫn về nghiệp
vụ kiểm sát,... hiện đang tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như văn bản giấy,
tệp văn bản điện tử,... chưa có phần mềm để hệ thống hóa, số hóa thống nhất
nhằm mục đích lưu trữ, phân tích tra cứu, phục vụ cơng tác quản lý chỉ đạo và
hoạt động nghiệp vụ một cách nhanh chóng, đầy đủ, khoa học.
Về cơ sở dữ liệu quản lý án hình sự: Chưa có chức năng quản lý công tác
giải quyết tin báo tố giác tội phạm và số hóa hồ sơ; chưa có phần kiểm tra,
thẩm định dữ liệu bị sai, chưa liên thông với các cơ sở dữ liệu khác, đặc biệt
chưa liên thông được với cơ sở dữ liệu thống kê.
Thực tế hiện nay việc cập nhật cơ sở dữ liệu ở mỗi đơn vị là khác nhau,
phần lớn nhiệm vụ cập nhật trên cơ sở dữ liệu được giao cho 01 cán bộ nên
việc cập nhật một vụ án còn mất nhiều thời gian, chưa đầy đủ, kịp thời, chính
xác (một số đơn vị chưa nhập đầy đủ thông tin giải quyết vụ án ở các giai
đoạn nên việc khai thác thông tin chưa hiệu quả,...).
Việc số hóa các hồ sơ vụ án hình sự đã thể hiện rõ ưu điểm của nó khi
tiết kiệm được kinh phí, đảm bảo hồ sơ, tài liệu không bị chỉnh sửa, phục vụ

nghiệp vụ chuyên môn và trình chiếu chứng cứ, tài lệu tại phiên tịa. Tuy
nhiên, việc số hóa hồ sơ án cũng chưa phổ biến, các đơn vị làm tốt cũng chỉ
mới số hóa được khoảng 30% tổng số án hình sự. Cơ sở dữ liệu này hiện đang
phân tán theo từng đơn vị, chưa có quy chuẩn thống nhất trong tồn Ngành
Cơ sở dữ liệu của ngành KSND rất lớn, đa dạng về tính chất, quy mơ
và có u cầu khác nhau về cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng; đã từng
bước được quan tâm số hóa, tuy nhiên mức độ số hóa cịn thấp, chủ yếu các
nhóm cơ sở dữ liệu vẫn đang được hình thành, tồn tại dưới dạng thức truyền
thống là văn bản giấy. Hạn chế lớn nhất là mức độ số hóa thấp, thiếu đồng bộ,
thiếu liên thơng, chưa được quản lý một cách có hệ thống, khoa học và có khả
năng chia sẻ,...
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, VKSND tối cao đã xây dựng, phát


13
triển gần 20 phần mềm dùng chung cho toàn Ngành và phần lớn đã phát huy
hiệu quả trong thực tế sử dụng, góp phần hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu
điện tử, từng bước số hóa, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý, chỉ đạo điều
hành và hoạt động nghiệp vụ, nhất là về cập nhật, cung cấp số liệu thống kê,
báo cáo, phát hành, luân chuyển văn bản trên hệ thống,… Tuy nhiên, các phần
mềm ứng dụng của ngành vẫn còn nhiều hạn chế như: Thiếu tính đồng bộ,
liên thơng do được xây dựng ở những giai đoạn khác nhau, do những đơn vị
(công ty) khác nhau phát triển trên những nền tảng không đồng nhất; tính
năng của một số phần mềm chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nghiệp vụ của
ngành, nhất là khi có sự thay đổi về quy định của pháp luật; việc sử dụng
phần mềm của cán bộ trong ngành còn hạn chế, chưa tìm hiểu nắm vững các
tính năng của phần mềm, ngại sử dụng, không cập nhật thường xuyên đầy đủ
thông tin, số liệu đầu vào nên phần mềm xử lý cho ra kết quả khơng chính
xác; việc tích hợp, liên thông dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức và với Trục liên thông văn bản quốc gia chưa được thực

hiện đồng bộ.
Vấn đề bảo đảm an toàn hệ thống, an tồn, an ninh thơng tin đã được

quan tâm, chú trọng; VKSND tối cao đã ban hành Quy chế và nhiều văn bản
quy định, hướng dẫn về nội dung này; tiến hành nhiều đợt kiểm tra (có mời
chuyên gia của Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Thơng tin và Truyền
thông); chưa để xảy ra sự cố nghiêm trọng. Tuy nhiên, về khả năng, điều kiện
kỹ thuật còn rất hạn chế; chưa có cán bộ được đào tạo chuyên sâu về an ninh
mạng; chưa có phịng kỹ thuật giám sát, điều hành,… nên nguy cơ bị xâm
nhập, tấn công, phá hoại, lộ lọt thơng tin là rất cao. Vì vậy, phải đặc biệt quan
tâm và đầu tư thỏa đáng cả về trang thiết bị, phần mềm, thiết lập phòng giám
sát, tăng cường nhân lực và có thêm giải pháp cho bảo đảm an toàn hệ thống,
an toàn, an ninh, bảo mật thông tin.
Thực tế cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về công
nghệ thông tin trong Ngành chưa có kế hoạch đào tạo tồn diện, kịp thời.
Chưa quy định về chế độ, chính sách đặc thù để thực hiện thống nhất trong


14
Ngành đối với việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng nhân sự công nghệ thông tin;
đây là một trong những rào cản thu hút nhân lực có trình độ cao.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân sự về công nghệ thơng tin
trong lĩnh vực cơng tác kiểm sát cịn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm thực
tiễn trong các khâu công tác nghiệp vụ của ngành, dẫn đến hạn chế trong quá
trình nghiên cứu, xây dựng các phần mềm dùng chung.
3. Các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT
Từ những thực trạng trên, để đáp ứng được yêu cầu về nghiệp vụ,
ngành Kiểm sát cần phải tạo ra được một kho cơ sở dữ liệu đồng bộ, khoa
học, được số hóa, hệ thống hóa, quản lý tập trung thống nhất, theo đó xác
định nhiệm vụ, giải pháp gồm các nội dung sau:

3.1. Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số; tăng
cường trách nhiệm kỷ luật công vụ
Người đứng đầu các đơn vị phải trực tiếp phụ trách, chỉ đạo về công
nghệ thông tin, chuyển đổi sổ tại đơn vị mình. Kết quả thực hiện là một trong
những tiêu chí đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ. Đẩy mạnh kỷ luật công
vụ đối với cán bộ trong Ngành, khắc phục cho được tình trạng ngại cập nhật
dữ liệu, cập nhật không đầy đủ, cập nhật không chính xác, cập nhật khơng kịp
thời. Đồng thời, chấn chỉnh tình trạng cử cán bộ khơng có năng lực, khơng đủ
kinh nghiệm hoặc tham gia hời hợt trong quá trình cung cấp quy trình nghiệp
vụ, thử nghiệm, đánh giá khi xây dựng các phần mềm ứng dụng và các lớp
đào tạo hướng dẫn sử dụng phần mềm.
3.2. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật
Từ điều kiện cụ thể về khả năng, kinh phí, ngành Kiểm sát cần tập trung
vào việc nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện có, sửa chữa, thay thế kịp thời,… bảo đảm hoạt động ổn định, thông suốt.
Phát triển các nền tảng, hệ thống sử dụng trong phạm vi Ngành để tiết kiệm
thời gian, chi phí, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu. Đầu tư cho các đơn vị
có liên quan đến việc hỏi cung bị can được trang bị thiết bị ghi âm hoặc ghi
hình có âm thanh. Đến năm 2030, có hệ thống chỉ huy và hệ thống lưu trữ


15
thông tin trung tâm. Đầu tư trang thiết bị công nghệ thơng tin cho Phịng giám
định kỹ thuật hình sự thuộc VKSND tối cao thực hiện giám định về âm thanh,
hình ảnh từ các dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật.
3.3. Xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
Tích hợp, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu hiện có để tăng khả năng đồng bộ,
liên thơng, có thể chia sẻ được tiến tới tạo thành cơ sở dữ liệu thống nhất
trong toàn Ngành. Xây dựng và thực hiện tốt các quy chế, quy định, liên quan
đến cơ sở dữ liệu. Có giải pháp để lưu trữ, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu

bảo đảm kịp thời, đầy đủ, an tồn, an ninh thơng tin
3.4. Nâng cấp, phát triển, nâng cao chất lượng phần mềm ứng dụng
Nâng cấp, đồng bộ, liên thông các phần mềm đang sử dụng. Bên cạnh
đó, phát triển thêm một số phần mềm ứng dụng, nâng cao chất lượng phần
mềm ứng dụng. Xây dựng chuẩn hố các u cầu, quy trình nghiệp vụ đối với
từng nghiệp vụ: khi xây dựng phần mềm các quy trình nghiệp vụ chỉ được
khảo sát tại một số đơn vị chưa phải chuẩn và đầy đủ, nên khi đưa vào triển
khai thực tế sẽ bị chỉnh sửa rất nhiều theo yêu cầu của từng đơn vị, đôi khi
không nhất quán, dẫn đến khó khăn cho cả người sử dụng và đơn vị lập trình.
Vì vậy, phải đổi mới, hồn thiện quy trình đầu tư xây dựng các phần mềm
ứng dụng; giao các đơn vị nghiệp vụ thụ hưởng phần mềm ứng dụng chịu
trách nhiệm về ban hành yêu cầu, chuẩn hố quy trình nghiệp vụ để các đơn
vị trong Ngành và đơn vị xây dựng phần mềm tuân theo trước khi xây dựng,
nâng cấp các phần mềm.
3.5. Bổ sung, hồn thiện cơ sở pháp lý
Tiếp tục rà sốt, bổ sung các quy định hiện hành của Ngành về công
nghệ thông tin, nghiên cứu, xây dựng, ban hành một số văn bản mới. Xây
dựng quy chế nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT: như kiểm tra, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật, bắt buộc phải cập nhật dữ liệu vào phần mềm thì mới cho ban
hành văn bản, chỉ gửi văn bản giấy không gửi văn bản điện tử, cung cấp hồ sơ
điện tử không cung cấp hồ sơ giấy, quy định bắt buộc sử dụng chữ ký số trong
các văn bản để tăng tính pháp lý và tồn vẹn dữ liệu. Phối hợp với Bộ Thông


16
tin và Truyền thơng, Bộ Cơng an, Tịa án nhân dân tối cao trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin mang tính
liên ngành (Số hóa tài liệu, ghi âm ghi hình hỏi cung bị can,...).
3.6. Về tổ chức, nhân sự, cơ chế hoạt động, điều kiện bảo đảm
Đổi mới một bước tổ chức và hoạt động của Cục CNTT của VKSND

tối cao. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về CNTT, phân định rõ nhiệm
vụ của đơn vị này phải thực hiện với chức trách là đơn vị hành chính với các
cơng việc có tính chất tư vấn, cung cấp dịch vụ kỹ thuật để chuyển cho đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện theo hợp đồng hoặc thuê ngồi nhằm bảo đảm
giải quyết kịp thời, có chất lượng khối lượng công việc phát sinh tăng trong
điều kiện không thể tăng thêm biên chế.
Kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công
tác công nghệ thông tin tại các đơn vị. Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, hỗ trợ chuyên môn, rút kinh nghiệm nghiệp vụ,… Đẩy
mạnh các biện pháp tự đào tạo về công nghệ thông tin trong đơn vị. Nâng cao
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của cán bộ, cơng chức trong tồn
Ngành. Bảo đảm các chế độ, chính sách, điều kiện làm việc cho đội ngũ này,
cụ thể, về đi học, đi thi, nâng ngạch, bổ nhiệm; có cơ chế thù lao, bồi dưỡng
thơng qua các hợp đồng bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, máy móc,…
Tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Ngành.
Phát hiện, hoàn thiện, nhân rộng những ứng dụng CNTT đã được các đơn vị
trong Ngành ứng dựng hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ, toàn diện với Bộ Thông
tin và Truyền thông; phối hợp đối tác với các đơn vị, doanh nghiêp, cá nhân
về phát triển, chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin; phối hợp với Bộ Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Cơng nghệ, Văn phịng Chính
phủ trong hỗ trợ, bảo đảm các điều kiện, nguồn lực, kinh phí; phối hợp với Bộ
Cơng an, TANDTC, Ban cơ yếu Chính phủ, Tổng cục Thống kê, Cục lưu trữ
quốc gia,… trong thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về
CNTT, trong nghiên cứu ứng dụng CNTT. Tăng cường hợp tác với các nước
có trình độ cơng nghệ thơng tin phát triển nhằm học tập kinh nghiệm; tranh thủ


17
sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan, tổ chức địa phương;
xây dựng kế hoạch hợp tác, học tập, trao đổi kinh nghiệm của các nước và các

tổ chức quốc tế.
Tăng cường kinh phí đầu tư về công nghệ thông tin hàng năm. Thực tế
cho thấy nhiều hạng mục rất cần thiết như hạ tầng, phần mềm ứng dụng,... ít
được quan tâm. Các khoản chi về công nghệ thông tin vẫn nằm trong các
khoản chi chung, chưa có mục lục riêng. Nhiều trường hợp kinh phí dành cho
cơng nghệ thơng tin của địa phương không được đầu tư thỏa đáng do phải chi
cho các hạng mục khác. Do đó, cần thiết phải có một mục lục tài khoản riêng
về Công nghệ thông tin để bảo đảm việc đầu tư được ổn định.


18
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung tiểu luận “Các giải pháp chính sách thúc
đẩy phát triển cơng nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân”. Bài viết
đã hệ thống một cách chung nhất tầm quan trọng của chính sách thúc đẩy ứng
dụng cơng nghệ thơng tin, những lợi ích to lớn mà CNTT mang lại, góp phần
khơng nhỏ trong công tác nghiệp vụ, chuyên môn của VKS. Phát triển CNTT
trong ngành Kiểm sát nhân dân, suy cho đến cùng là phục vụ mục tiêu lãnh
đạo, quản lý trong Ngành và thực hiện nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà
nước giao cho ngành Kiểm sát, bảo đảm tối đa quyền con người, không để
xảy ra oan, sai, khơng bỏ lọt tội phạm.
Tuy nhiên, trong q trình ứng dụng CNTT vào công tác chuyên môn
của ngành Kiểm sát cũng cho thấy một số hạn chế, bất cập. Ngành Kiểm sát là
một ngành đặc thù, công việc chuyên môn phải đảm bảo tính chính xác, kịp
thời và đảm bảo bí mật nghiệp vụ. Do đó, u cầu đặt ra với việc ứng dụng
công nghệ vào công việc chuyên môn cũng địi hỏi cao hơn, tính đồng bộ,
nhất qn cao. Tiểu luận đã đề ra 06 nhóm giải pháp cơ bản, nhằm thực hiện
tốt chính sách thúc đẩy CNTT trong Ngành, tăng cường công tác chuyển đổi
số, đảm bảo chuyên nghiệp, hiệu quả. Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp
phần nâng cao chất lượng cơng tác của Ngành, đảm bảo tính đồng bộ, thống

nhất giữa các cấp kiểm sát từ Trung ương đến địa phương./.


19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Khoa học lãnh
đạo (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb. Lý luận chính trị,
H.2021.
2. Ban Chấp hành Trung ương: Nghị quyết số 20-NQ/TW về phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, H.2012.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, H.2016.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, H.2021.
5. Ban Bí thư: Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 về phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, H.2019.
6. Tổng Bí thư, Chủ Tịch nước Nguyễn Phú Trọng: Chuẩn bị và tiến
hành thật tốt Ðại hội XIII của Ðảng, đưa đất nước bước vào một giai đoạn
phát triển mới, H.2021.
7. Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Thực trạng và giải pháp tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát
nhân dân, H.2021.




×