Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Phân tích nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam hiện nay nêu ví dụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.78 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
Đề tài: Phân tích nội dung cơ bản của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam hiện nay? Nêu ví dụ
Giảng viên: Đồng Thị Tuyền
Nhóm 10. Lớp: Kinh tế chính trị Mác - Lê-nin_1.1(14.FS).5_LT
Năm học 2021 – 2022

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2021


NHẬN XÉT & ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
+) Nhận xét và đánh giá của giảng viên:







MỞ ĐẦU
2


Nền kinh tế của nước ta trong quá trình phát triển gặp rất nhiều khó khăn:
Chịu sự tàn phá nặng nề của chiến tranh, sự chủ quan,ỷ lại của lãnh đạo trong
khôi phục kinh tế sau chiến tranh bằng máy móc dập khn mơ hình kinh tế Liên
Xơ cũ. Bởi vậy, trong một thời gian nền kinh tế nước ta đã lâm vào tình trạng trì


trệ và lạc hậu. Sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa lại được tiến hành sau
một loạt nước trong khu vực và trên thế giới. Đó là một khó khăn và thiệt thịi
lớn nhưng đồng thời nó cũng tạo ra cho chúng ta những thuận lợi nhất định. Khó
khăn là trang thiết bị của chúng ta đã bị lạc hậu đến 40; 50 năm so với các nước
tiên tiến trên thế giới. Còn thuận lợi được thể hiện trước hết ở chỗ thông qua
những kinh nghiệm thành công và không thành công của các nước trong khu vực
và trên thế giới, chúng ta có thể rút ra những bài học bổ ích cho sự nghiệp Cơng
nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước.
Trong thời đại Cách mạng Cơng nghiệp 4.0, các doanh nghiệp nói riêng và
Nhà nước nói chung ln ln phải tập trung vào phát triển tiềm lực, trình độ kĩ
thuật cũng như tầm ảnh hưởng của bản thân. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh quá trình Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay. Muốn đẩy mạnh sự Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ta cần
phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất; xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý,
hiện đại và hiệu quả; củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa và tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

3


MỤC LỤC
Trang
Nhận xét & đánh giá của giảng viên .................................................... 1

I. MỞ ĐẦU ...................................................................................... 2
II. MỤC LỤC ................................................................................. 3
III. NỘI DUNG ............................................................................. 4
1. Khái niệm về CNH, HĐH ................................................................ 4
2. Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam ....................................... 5

3. Nội dung cơ bản của CNH, HĐH .................................................... 8
4. Ví dụ ................................................................................................... 19
5. Kết quả sau 35 năm đổi mới............................................................. 22

IV. KẾT LUẬN ............................................................................. 27
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 28

4


NỘI DUNG
1.

Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nhân loại đã trải qua bốn cuộc cách mạng công nghiệp:
 Thứ nhất, từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19: Cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất về sản xuất cơ khí với máy dựa vào động cơ hơi nước.

 Thứ hai, từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20: Cách mạng công nghiệp lần thứ
hai về sản xuất hàng loạt với máy dựa vào năng lượng điện.

 Thứ ba, từ thập kỷ 70 của thế kỷ 20: Cách mạng công nghiệp lần thứ ba về sản
xuất tự động với máy tính, điện tử và cách mạng số hóa.

 Thứ tư, bắt đầu từ bây giờ: Cách mạng lần thứ tư về sản xuất thông minh nhờ
các đột phá của cơng nghệ số.
 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các
hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã

hội cao.

2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
5


- Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
bao gồm:
 Một là: Lý luận và thực tiễn cho thấy, cơng nghiệp hóa là quy luật
phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc
gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi
sau.
Cơng nghiệp hóa là q trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh
tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh
vực hoạt động của con người. Thơng qua cơng nghiệp hóa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư
liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao
năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của con người.
Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương
ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất là hệ
thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với
trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến hành
quá trình lao động sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ thuật được xem là
tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó
cũng là điều kiện quyết định để xã hội có thể đạt được một năng
suất lao động nào đó. Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội
đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa


6


xã hội phải là nền kinh tế hiện đại: có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình
độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và cơng nghệ hiện.
 Hai là: đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thơng qua cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp
phần hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó
từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
Thực hiện cơng nghiệp hoả, hiện đại hố ở Việt nam, trước hết là
nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên
những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mỗi bước
tiến của quả trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, là một bước tăng
cường cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đồng thời củng cố và
hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, làm cho nền sản xuất xã hội
không ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng cao.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá để phát triển lực lượng sản xuất,
nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
trong và ngoài nước, nâng các diễn tính độc lập, tự chủ của nền kinh
tế. Đồng thời, thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng

7


trong nước và một rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham mơ vào q

trình nhân cơng lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
- Quá trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố làm cho khối
liền minh công nhân, nông dân và tri thức ngày càng được tăng
cường, củng cố. Đồng thời nâng cao vai trị lãnh đạo của giai cấp
cơng nhận.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá được thực hiện cũng sẽ tăng cường
tiềm lực cho an ninh, quốc phịng, góp phần nâng cao sức mạnh của
an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để
xây dựng nền văn hố ni và con người mới xã hội chủ nghĩa.
 Như vậy, có thể nói cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là nhân tố
quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà
Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam có những đặc điểm chủ
yếu sau đây:
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng hàng, văn minh".
-Cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơng nghiệp hố, hiện đại hoa trong bối cảnh

8


tồn cầu hố kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
3. Nội dung cơ bản của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.1. Tạo lập những điều kiện để thực hiện chuyển đổi, phát triển kinh tế.
Thứ nhất,tạo vốn cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày một hiện đại, địi hỏi phải có

nhiều vốn trong và ngồi nước, trong đó nguồn vốn trong nước là
quyết định, nguồn vốn bên ngồi là quan trọng.

Tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả
sản xuất,nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động
thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Con đường cơ bản để giải quyết
vấn đề tích luỹ vốn trong nước là tăng năng suất lao động xã hội trên
cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ, hợp lý hố sản xuất,
khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, thực
hiện tiết kiệm...

Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các nước trên thế giới dưới
nhiều hình thức khác nhau: vốn viện trợ của các nước, các tổ chức
kinh tế - xã hội; vốn vay ngắn hạn, dài hạn với các mức lãi suất khác
nhau của các nước và các tổ chức kinh tế; vốn đầu tư của nước ngoài
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, lien doanh liên kết... Biện pháp
cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên ngoài là: đẩy mạnh mở rộng các
hình thức hợp tác quốc tế; tạo mơi trường đầu tư thuận lợi cho các

9


nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài, tranh thủ mọi sự giúp đỡ của
các tổ chức quốc tế, vay vốn ở các nước...

Ở nước ta hiện nay, nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp, nên phải tận
dụng,khai thác nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, tạo nguồn vốn
phải gắn chặt với quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả cao, khai thác tối
đa khả năng vốn đã có.
Thứ hai,đào tạo nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng của
quần chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa
học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trị đặc biệt quan
trọng. Trong q trình phát triển, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi
hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất
lượng và có trình độ cao. Để đáp ứng địi hỏi đó phải coi trọng con
người và đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế.

Phải coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những hướng
chính của đầu tư phát triển; giáo dục và đào tạo phải thật sự trở
thành quốc sách hàng đầu.Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực,đảm bảo cơ cấu, tốc độ và quy
mô phát triển hợp lý, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ trong quá
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, phải bố trí, sử dụng
tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo; phải phát huy đầy đủ khả năng,
sở trường và nhiệt tình lao động sáng tạo của mỗi người để họ tạo ra
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp xứng đáng

10


vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ 3, xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ theo u cầu
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Khoa học và cơng nghệ có vai trị quyết định lợi
thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nói riêng. Tiềm lực khoa học và cơng nghệ suy cho
cùng là tiềm lực trí tuệ và sáng tạo của cả dân tộc.

Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát
triển nên tiềm lực về khoa học và cơng nghệ cịn yếu kém. Muốn tiến
hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thành cơng với tốc độ nhanh thì
phải xây dựng một tiềm lực khoa học và cơng nghệ thích ứng với địi
hỏi của nhiệm vụ. Đây là một cơng việc rất khó khăn và lâu dài,
nhưng trước mắt chúng ta cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển
khai đường lối, chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt hiệu
quả cao với tốc độ nhanh.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác tài
nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu
mới về khoa học của thế giới; hướng mạnh vào việc nâng cao năng
suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trường.
- Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao
gồm: đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học,
chuyên gia; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa

11


học và công nghệ; xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo
động lực cho sự phát triển khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác
quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ bao
gồm phát triển khoa học xã hội; phát triển khoa học tự nhiên và khoa
học công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ; phấn
đấu đến năm 2010, năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt
trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực ở một số lĩnh vực quan

trọng.
Thứ tư,mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ cùng với xu
hướng tồn cầu hố kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nước. Do đó việc mở rộng quan
hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác trở thành một tất yếu kinh
tế, tạo ra khả năng và điều kiện để các nước chậm phát triển tranh
thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý... để đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quan hệ kinh tế đối
ngoại càng mở rộng và có hiệu quả bao nhiêu, thì sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa càng thuận lợi và nhanh chóng bấy nhiêu.
Tuy nhiên, đó mới chỉ là khả năng. Để khả năng trở thành hiện thực,
chúng ta phải có một đường lối kinh tế đối ngoại đúng đắn vừa đạt
hiệu quả kinh tế cao, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại; vừa giữ vững được độc lập, chủ quyền dân tộc, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nước.
Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,

12


hiện đại hóa ở nước ta. Cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta nên nó là một cuộc đấu tranh gian khổ, phức tạp. Dĩ
nhiên, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân. Thế
nhưng sự nghiệp đó phải do một Đảng Cộng sản tiên phong, dày dạn
kinh nghiệm, tự đổi mới không ngừng lãnh đạo và một Nhà nước của
dân, do dân và vì dân, trong sạch, vững mạnh và có hiệu lực quản lý,

thì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mới có thể hoàn thành tốt
đẹp.

3.2. Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi, phát triển kinh tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
- Đối với những nước cịn kém phát triển, trình độ kỹ thuật cơng nghệ của sản
xuất cịn lạc hậu, thì nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hố nhằm thay
thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc, để nâng cao năng
suất lao động. Tuy nhiên, trong những ngành n ghề và lĩnh vực của nền kinh
tế khi điều kiện và khả năng cho phép, vẫn có thể ứng dụng ngay những
thành tựu khoa học, cơng nghệ mới hiện đại để rút ngắn khoảng cách với các
nước phát triển.
- Để phát triển lực lượng sản xuất, từng bước xây dựng nền kinh tế có tính độc
lập tự chủ cao, q trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố địi hỏi xây
dựng và phát triển ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất (sản xuất máy
cái), vì đây là ngành có vị trí quan trọng quyết định cho sự phát triển của các
ngành khác. Khi nghiên cứu lý luận về tái sản xuất trong CNTB, V. I. Lênin đã
rút ra quy luật: cần phải ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo
ra tư liệu sản xuất. Nếu thực hiện được điều này, thì cũng chính là q trình
xây dựng nền kinh tế có tính độc lập, tự chủ cao.
13


- Q trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố, địi hỏi phải ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành, các
vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên, cần phải có sự lựa chọn cho
phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn,
khơng chủ quan, nóng vội cũng như khơng trì hỗn, cản trở việc ứng dụng
khoa học, cơng nghệ mới, hiện đại trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố.

- Thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố cũng địi hỏi phải phát triển các
ngành công nghiệp bao gồm: công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm... theo hướng hiện đại, dựa trên cơ sở những thành tựu
khoa học, công nghệ mới. Đồng thời, đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp, nơng thơn, ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới
vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất lao động, xây dựng nền nông
nghiệp xanh, sạch, từng bước nâng cao đời sống người nông dân, gắn với xây
dựng nông thôn mới.
- Ứng dụng khoa học, cơng nghệ mới, hiện đại địi hỏi phải được tiến hành
đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh
tế, thì mới đem lại hiệu quả cao.
- đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ ở nước ta hiện nay phải gắn liền
với phát triển kinh tế tri thức.
- Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra năm 1995: Nền
kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất lượng cuộc sống.

14


- Với định nghĩa trên, có thể hiểu kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của
lực lượng sản xuất xã hội, theo đó trong q trình lao động của từng người
lao động và toàn bộ lao động xã hội, trong từng sản phẩm và trong tổng sản
phẩm quốc dân thì hàm lượng lao động cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp giảm
đi vơ cùng nhiều trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng
lên vô cùng lớn.
- Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát
triển là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới của khoa
học, công nghệ. Đó có thể là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ

cao (như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học...); nhưng cũng có thể là
những ngành kinh tế truyền thống (như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ)
được ứng dụng khoa học, công nghệ cao.
- Qua thực tế phát triển, có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của kinh tế
tri thức như sau:
• Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
• Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động
kinh tế có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng, trong đó các ngành
kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học
và công nghệ ngày càng tăng và chiếm đa số.
• Trong nền kinh tế tri thức, cơng nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực và thiết lập được các mạng thông tin đa phương
tiện phủ khắp nước, nối với hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thơng
tin trở thành tài ngun quan trọng nhất của nền kinh tế.

15


• Trong nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực nhanh chóng được trị thức
hố; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối
với mọi người và phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm
của xã hội.
• Trong nền kinh tế tri thức, mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề
tồn cầu hố kinh tế, có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới
nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
- Những đặc điểm trên địi hỏi trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta, nhất thiết phải tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn,
mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và

trị thức mới; cơng nghiệp hố, hiện đại hố phải gắn với kinh tế tri
thức, phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng
cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức
của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại, kết hợp
quá trình phát triển tuần tự với đi tắt đón đầu; từng bước phát triển
kinh tế tri thức, để vừa phát triển kinh tế- xã hội nhanh, bền vững vừa
rút ngắn được khoảng cách với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:
+) Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các
thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các
ngành, cơ cấu các vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế.
+) Trong hệ thống các cơ cấu kinh tế, thì cơ cấu ngành kinh tế (công
nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất, vì nó phản
ánh trình độ phát triển của nền kinh tế và kết quả của quá trình thực
16


hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo hướng hiện đại, hiệu quả chính là q trình tăng tỷ trọng của
ngành cơng nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp
trong GDP.
+) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá, phải gắn liền với sự phát triển của phân cơng lao động trong
và ngồi nước, từng bước hình thành các ngành, các vùng chun mơn
hố sản xuất, để khai thác thế mạnh, nâng cao năng suất lao động,
đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành, các vùng và các thành
phần kinh tế.
+) Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng được các
yêu cầu sau:

• Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong
nước, thu hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngồi để phát triển
kinh tế - xã hội.
• Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới,
hiện đại vào các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh
tế.
• Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và u cầu của
tồn cầu hố và hội nhập quốc tế.
- Hệ thống cơ cấu kinh tế tồn tại trong một nền kinh tế quốc dân thống nhất,
không tách rời, vì vậy nó đều chịu sự chi phối và tác động của một thể
chế, cơ chế và chính sách chung. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng và
thành phần kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả không thể tách
rời sự phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế như công nghệ thông
tin, năng lượng, viễn thông, giao thông vận tải... Đồng thời, phải được đặt
17


trong chiến lược phát triển tổng thể của nền kinh tế, có tính đến các mối
quan hệ trong và ngồi nước; quan hệ giữa trung ương với địa phương;
quan hệ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phịng, quan hệ
giữa tích luỹ với tiêu dùng.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
 Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước
ta là nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội, vì vậy phải củng cố và tăng cường
hồn thiện quan hệ sản xuất. Trong đó thực hiện thường xuyên nhiệm vụ
hoàn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan hệ quản lý, phân bổ
nguồn lực theo hướng tạo động cho phát triển, giải phóng sức sáng tạo của
các tầng lớp nhân dân.
4.


Ví dụ:
- Tại Đại hội lần thứ IX, lần đầu tiên, Đảng ta đã ghi vào văn kiện luận điểm quan
trọng về phát triển KTTT ''Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh
vực then chốt để tạo bước nhảy vọt về công nghệ và kinh tế, tạo tốc độ tăng trưởng
vượt trội ở những sản phẩm và dịch vụ chủ lực. Cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại
hóa ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn phát triển. Nâng cao hàm lượng tri thức
trong các nhân tố phát triển kinh tế- xã hội, từng bước phát triển KTTT ở nước ta''.
Tới Đại hội X, việc phát triển KTTT được thể hiện rõ với tư cách là một yếu tố cấu
thành đường lối CNH-HĐH đất nước: ''Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc
tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH-HĐH đất
nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển KTTT, coi KTTT là yếu tố quan
trọng của nền kinh tế và CNH-HĐH. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế
có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng vốn tri thức của
con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại”.
18


- Và Đại hội XI, với định hướng chiến lược cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng, sang phát triển hợp lý giữa
chiều rộng và chiều sâu, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững,
Đảng ta tiếp tục khẳng định: ''phát triển mạnh khoa học, cơng nghệ làm động lực đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển KTTT, góp phần tăng
nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển
nhanh, bền vững của đất nước”.
- Trong ''Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020, ngoài một số mục tiêu khối
lượng như: tăng trưởng GDP bình quân 7-8%/năm; GDP bình quân đầu người theo
giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD... cịn có một số chỉ tiêu về chất lượng, như là
những nấc thang trên lộ trình CNH-HĐH, phát triển KTTT. Cụ thể là: tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% GDP; giá trị sản phẩm công nghệ

cao đạt 45% GDP; yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt 35%;
giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5-3%/năm; giảm tỷ lệ lao động nơng
nghiệp xuống cịn 30-35%...

- Trong bối cảnh tồn cầu hóa, nước ta có được sự lựa chọn rộng rãi để tăng nhanh
hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm. Chúng ta cần phải đẩy mạnh việc sử
dụng những tri thức mới của nhân loại bằng nhiều hình thức khác nhau, như nhập
khẩu trực tiếp công nghệ; nhập khẩu công nghệ gián tiếp qua thu hút đầu tư; mua
bằng sáng chế hay mời chuyên gia nước ngoài vào làm việc. chúng ta phải đồng thời
lồng ghép 2 qua trình là CNH-HĐH và phát triển KTTT, do đó phải kết hợp các bước
đi tuần tự với các bước phát triển nhảy vọt, với các đề xuất sau:

19


+) Một là: xây dựng 2 trung tâm quốc gia về cơng nghệ cao ở Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh, lấy đây là đầu tàu, là mơ hình tiêu biểu cho phát triển
công nghệ của cả nước và là nơi thu hút, nuôi dưỡng công nghệ và tri thức
mới của nhân loại.
+) Hai là: đẩy nhanh quá trình xây dựng thị trường khoa học-công nghệ
theo hướng mọi tri thức, công nghệ đều được trao đổi, mua bán, chuyển giao
thuận lợi trên thị trường, được nuôi dưỡng bằng tinh thần cạnh tranh bình
đẳng.

+) Ba là: sử dụng cơng cụ tín dụng và thuế nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp bỏ qua các thế hệ công nghệ trung gian, đi thẳng vào các công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao.

+) Bốn là: tạo mơi trường thuận lợi để các tập đồn xun quốc gia không chỉ
đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mà còn xây dựng cả cơ sở đào tạo tại chỗ

nguồn nhân lực chất lượng cao, thành thạo kỹ năng nghề nghiệp.

+) Năm là: khuyến khích du học sinh ra nước ngồi học tập và có chính sách
đãi ngộ thích đáng để thu hút số du học sinh này về nước làm việc hay lập
nghiệp.

20


+) Sáu là: cần có một chiến lược phát triển khoa học-cơng nghệ với những
bước đi thích hợp. Ở giai đoạn đầu, hướng về sự tiếp cận, tiếp thu, chuyển
giao cơng nghệ mới, trong đó ưu tiên xây dựng các khu công nghệ cao cấp
vùng để thu hút công nghệ mới. Hình thành một số cơ sở nghiên cứu-ứng
dụng đủ sức tiếp thu, cải tiến công nghệ và sáng tạo công nghệ mới gắn sản
xuất kinh doanh. Giai đoạn tiếp theo sử dụng cơ chế tài chính khuyến khích
đối tác nước ngoài hợp tác với cơ sở trong nước trong phát triển cơng nghệ
mới. Trên nền tảng đó, tạo ra năng lực nghiên cứu nội sinh giúp các nhà khoa
học và cơ sở sản xuất trong nước tiến tới vận dụng và làm chủ những công
nghệ và tri thức mới của nhân loại.
5.

Kết quả sau 35 năm đổi mới
- Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện. Quy mơ, trình
độ nền kinh tế được nâng lên; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
cải thiện rõ rệt. Đất nước chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín
như ngày nay. Đây là niềm tự hào, là động lực, nguồn lực quan trọng, là niềm tin
để toàn Đảng, toàn dân và tồn qn ta vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tiếp
tục vững bước trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ; phát triển nhanh và bền
vững đất nước.

- Quy mô nền kinh tế tăng nhanh:

21


+) Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn
tượng. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP
bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 1991 - 1995, GDP bình quân đã
tăng gấp đơi, đạt 8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao;
giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu
ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam
vẫn thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
+) Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ
USD/năm thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân
cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình quân thu nhập đầu
người mới đạt 159 USD/năm thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm.
+) Qua 35 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất
khẩu nông sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông
sản, như cà phê, gạo, hạt điều, rau quả, tơm, gỗ và sản phẩm từ gỗ... ln duy trì ở
mức cao. Các mặt hàng xuất khẩu khác cũng có bước tiến lớn. Đặc biệt, trong bối
cảnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19 khiến hoạt động thương mại và đầu
tư thế giới suy giảm, thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
năm 2020 vẫn đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm 2019; xuất siêu 19,1 tỷ
USD - cao nhất trong 5 năm liên tiếp xuất siêu kể từ năm 2016. Với kim ngạch
xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về quy mô kim
ngạch và năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế.
-

Phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội
+) Trong suốt q trình 35 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản gắn

kết hài hịa với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã

22


hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Từ chỗ Nhà nước bao
cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập
cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo
việc làm; từ chỗ khơng chấp nhận có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến
khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xóa đói giảm nghèo. Cơng
tác giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng. Tỷ lệ hộ
nghèo trên cả nước đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 22% năm 2005; 9,45% năm
2010, 7% năm 2015 và còn dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều).
+) Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất
lượng đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về giáo
dục phổ thông của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: Tỷ lệ huy
động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% (đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN sau
Singapore); tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm
đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN.
+) Bên cạnh đó, cơng tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm thực hiện. Đến nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng
mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân,
đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Trong 25 năm qua, ngành Bảo
hiểm xã hội đã giải quyết cho hơn 112,5 triệu lượt người hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội. Từ năm 2003 - 2018, ngành Bảo hiểm xã hội phối hợp với ngành Y
tế đã đảm bảo quyền lợi cho trên 1.748 triệu lượt người tham gia khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế, bình qn mỗi năm có trên 109 triệu lượt người thanh tốn chi phí
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
23



+) Ngoài ra, các phong trào “Tương thân tương ái,” “Đền ơn đáp nghĩa,” “Uống
nước nhớ nguồn” do các cấp và các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp và toàn thể nhân dân thực hiện và hưởng ứng tham gia trong những năm
qua cũng đã phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đóng góp đáng kể an sinh
xã hội cho nhân dân, nhất là người nghèo, vùng khó khăn.
-

Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao
+) 35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ
đối tác chiến lược về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn
thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có 71
quốc gia cơng nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có
các đối tác thương mại lớn của Việt Nam.
+) Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã ký kết 15 FTA khu vực và song
phương và đang đàm phán 2 FTA với các đối tác khác. Các FTA mà Việt Nam
tham gia có độ phủ rộng hầu hết các châu lục với gần 60 nền kinh tế có tổng GDP
chiếm gần 90% GDP thế giới, trong đó có 15 nước thành viên G20 và 9/10 đối tác
kinh tế - thương mại lớn nhất của Việt Nam thuộc 3 trung tâm kinh tế lớn nhất thế
giới là Bắc Mỹ, Tây Âu và Đơng Á. Do đó, việc tham gia và thực thi các FTA sẽ
mang lại những cơ hội lớn cho Việt Nam, tác động tích cực tới phát triển kinh tế,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm...
+) Việt Nam cũng là thành viên chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao trong
các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các tổ
24



chức của Liên hợp quốc... đóng góp tích cực và đang trở thành nước có vị thế và
vai trị ngày càng cao ở khu vực, được cộng đồng quốc tế tơn trọng. Bên cạnh đó,
Việt Nam đã được tín nhiệm bầu vào các cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc,
như: Hội đồng Nhân quyền nhiệm kỳ 2014 - 2016, Ủy ban Di sản Thế giới của
UNESCO nhiệm kỳ 2013 - 2017, Hội đồng kinh tế - xã hội của Liên hợp quốc
(ECOSOC) nhiệm kỳ 2016 - 2018.
+) Đặc biệt năm 2020, Việt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Ủy viên không
Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN và Chủ tịch
AIPA. Trong bối cảnh vơ cùng khó khăn của đại dịch Covid-19 và những thiệt hại
nặng nề do thiên tai bão lũ... song Việt Nam đã hồn thành tốt cả ba trọng trách,
góp phần nâng cao uy tín, vị thế Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
 Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã tiếp tục khẳng
định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn
và có ý nghĩa lịch sử kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam
và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là
nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

25


×