Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

dân-chủ-xhcn-đã chuyển đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.2 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Trang

MỤC LỤC .......................................................................................................... 1
1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
2. NỘI DUNG..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ ......... 3
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA .................................................................. 3
1.1. Quá trình hình thành phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa .. 3
1.2. Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ............................................... 4
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam ......................... 5
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC –
LÊNIN ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................. 7
2.1. Những yếu tố tác động tới xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam......................................................................................................... 7
2.2. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ........................................................................ 8
2.3. Một số phương hướng và giải pháp cơ bản xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay............................................................ 13
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN TRONG XÂY
DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. ........... 14
3. KẾT LUẬN .................................................................................................. 16
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 17


1. MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Trải qua bề dày hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, công


cuộc đổi mới, xây dựng đất nước đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn. Một
yếu tố quan trọng trong cơng cuộc xây dựng đất nước, chính là xây dựng một
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân nhân. Dân chủ xã hội chủ nghĩa không
chỉ là bản chất của chế độ mà còn là mục tiêu, động lực cho sự phát triển đất
nước ngày càng giàu mạnh. Vậy như thế nào là dân chủ xã hội chủ nghĩa? Để
trả lời cho câu hỏi này, bài tiểu luận về quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về
dân chủ xã hội chủ nghĩa và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về vấn đề ấy. Nhận thấy
việc nghiên cứu về dân chủ xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
cấp thiết về mặt khoa học nhận thức, giáo dục và ý nghĩa trong việc xây dựng
đất nước, tuy nhiên chưa có nhiều bài viết về vấn đề trên. Bài tiểu luận sẽ góp
phần làm rõ hơn nội dung quan điểm, ý nghĩa trong việc xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, cũng như công cuộc xây dựng đất nước, phát
triển xã hội. Sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phương pháp
quy nạp, diễn dịch, phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu so sánh để làm rõ
hơn nội dung của đề tài: “ Thực trạng xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay; Vai trò, trách nhiệm của cá nhân trong xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.” để cùng nhau hiểu thêm về vấn đề này.
Bài tiệu luận này bao gồm có phần mở đầu, phần nội dung, kết thúc và phần
tài liệu tham khảo.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các nội dung dân chủ của V.I.Lênin, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm phát huy dân chủ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Nghiên cứu những quan điểm của V.I.Lênin về dân chủ với
việc thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các quan điểm của V.I.Lênin
về vấn đề dân chủ, từ đó tìm hiểu thực trạng và đưa ra các giải pháp để thực
hiện dân chủ tốt hơn đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Vấn đề dân chủ có một vị trí, vai trị quan trọng đối với nước ta, bởi tính lý luận
và thực tiễn cấp bách của nó, nhất là trong quá trình thực thi dân chủ ở nước ta
hiện nay.

2


2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ

DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Quá trình hình thành phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, dân chủ không phải là sản phẩm của tự nhiên,
không xuất phát từ mong muốn chủ quan của bất kỳ cá nhân hay giai cấp nào.
Trong đời sống xã hội, dân chủ vừa tồn tại hiện hữu dưới dạng những quan hệ
vật chất, có thể kiểm chứng được và cũng tồn tại dưới dạng ý thức, là các
giá trị về tinh thần trong tư tưởng. Từ thực tiễn nghiên cứu, tổng kết quá trình
hình thành và phát triển các nền dân chủ trong lịch sử, các nhà sáng lập chủ
nghĩa Mác - Lênin đã cho rằng, sự đấu tranh ấy là một quá trình lâu dài, phức
tạp và giá trị của nền dân chủ tư sản chưa phải là hồn thiện nhất do đó xuất
hiện một nền dân chủ mới cao hơn chính là dân chủ vô sản hay là dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
Trong lịch sử, dân chủ xã hội chủ nghĩa đã có mầm mống từ sự đấu tranh
giai cấp ở Pháp, cuộc cách mạng 18-3 và Công xã Pari 1871 cho thấy sự sáng
suốt của khẳng định của chủ nghĩa Mác: giai cấp công nhân đã thực sự bước
lên vũ đài lịch sử để đảm nhận sứ mệnh vẻ vang đối với dân tộc và nhân loại.

Việc thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, xác lập dân chủ xã hội chủ nghĩa
là con đường tất yếu của nước Pháp cũng như của các quốc gia dân tộc văn
minh trên thế giới. Cho đến Cách mạng Tháng Mười Nga đánh dấu thành công
với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917), nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa đã chính thức được xác lập. Nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ra đời đã đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ.
Từ kinh nghiệm thành công và thất bại của các cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa trên thế giới, Đảng và nhà nước đã lãnh đạo đưa cách mạng Việt Nam
giành được nhiều thắng lợi vĩ đại. Nước ta từ một thuộc địa nửa phong kiến trở
thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
3


Đưa đất nước ra khỏi tình trạng nghèo đói, kém phát triển, từ đó cịn đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mở rộng quan hệ quốc tế, có vị thế
ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất chính trị: được thể hiện dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng
của giai cấp công nhân trên mọi lĩnh vực kinh tế, đời sống, xã hội. Thể hiện
quyền lực của nhân dân như quyền dân chủ, quyền làm chủ, quyền con người
và thỏa mãn nhu cầu cũng như lợi ích của người dân trong đời sống xã hội.
Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa thực chất là
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào cơng việc của nhà nước. Vừa có bản
chất giai cấp cơng nhân vừa có tinh thần nhân dân rộng rãi và tinh thần dân tộc
sâu sắc. Nhân dân có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia bộ máy chính
quyền từ trung ương đến địa phương, tham gia quản lý nhà nước, đóng góp ý
kiến xây dụng chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ , nhân viên
nhà nước. Ví dụ cơng dân được hưởng quyền bầu cử và ứng cử một cách bình
đẳng, cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi

trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
Bản chất kinh tế: : Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công
hữu về những tư liệu sản xuất. Thực hiện quyền làm chủ của nhân dân về tư
liệu sản xuất, làm chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và quản lý.
Lợi ích kinh tế của người dân được xem là động lực thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển. Nhà nước thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, các thành
phần kinh tế đều bình đẳng, tự do kinh doanh theo pháp luật và có quyền sở
hữu về thu nhập hợp pháp. Kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát
triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử , đồng thời lọc bỏ những
nhân tố lạc hậu, tiêu cực , kìm hãm của các chế độ kinh tế trước đó , nhất là bản
chất tự hữu , áp bức , bóc lột bất công đối với đa số nhân dân .
4


Bản chất tư tưởng - văn hóa – xã hội: “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy
hệ tư tưởng Mác-Lênin – hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm nền tảng, chủ
đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới”(Giáo trình Chủ
nghĩa xã hội khoa học,Tr 74) (như văn học nghệ thuật, giáo dục, đạo đức, lối
sống, văn hố, xã hội, tơn giáo,…). Song, dân chủ xã hội chủ nghĩa không chỉ
kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá truyền thống các dân tộc, còn tiếp thu
thêm những giá trị tư tưởng – văn hóa, tiến bộ để làm giàu cho văn hóa nhân
loại. Mọi người được phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, phát triển một cách
toàn diện. Bởi vậy, đời sống tư tưởng – văn hoá của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa rất phong phú, đa dạng và trở thành một nhân tố, mục tiêu quan trọng, và
động lực cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam
Trong quá trình tìm đường cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ
nghĩa Mác - Lênin, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp năm 1920 và trở
thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Từ đó, Người xác định mục tiêu của
cách mạng Việt Nam là giành độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong

tác phẩm “Đường cách mệnh” xuất bản năm 1927, Người khẳng định: “Cách
mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì
vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô
sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng, cũng như người
cầm lái có vững thuyền mới chạy”. Vấn đề được Người quan tâm hàng đầu về
mặt tổ chức là sớm lập ra Đảng Cộng sản - nhân tố quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
Với vai trò tích cực của Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về mặt tư tưởng, lý
luận, chính trị và tổ chức, ngày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Sự
ra đời của Đảng là kết quả của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và đấu tranh
giai cấp ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX; là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam.
Về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của
giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
5


Tại Đại hội lần thứ II của Đảng (2-1951), Người cho rằng: “Trong giai đoạn
này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là
một. Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”. Những
quan điểm trên của Hồ Chí Minh dựa trên quan điểm của V.I Lênin về xây dựng
Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền
tảng tư tưởng. Mục tiêu của Đảng là chủ nghĩa cộng sản. Đảng tuân thủ một
cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai
cấp vơ sản.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền
Ngay sau khi cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 thắng lợi, Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã chỉ rõ Đảng ta trở thành Đảng cầm quyền, vì từ đó, Đảng lãnh
đạo cách mạng trong điều kiện đã có chính quyền. Trong tác phẩm “Đường
cách mệnh”, Hồ Chí Minh đã khẳng định mục tiêu đấu tranh của Đảng là lãnh
đạo nhân dân giành lấy chính quyền, trở thành Đảng cầm quyền mang lại lợi ích
cho dân tộc, độc lập, tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc cho nhân dân. Đảng không
phải là một tổ chức tự thân, vì vậy mục đích, tơn chỉ của Đảng là “tận tâm”, “tận
lực”, “phụng sự” và “trung thành với lợi ích của dân tộc Việt Nam”.
Đảng cầm quyền, nhưng Đảng khơng thay đổi bản chất, khơng thay đổi
mục đích lý tưởng của mình. Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng cương
lĩnh, chiến lược, đường lối, chính sách, các định hướng về chủ trương công tác;
bằng tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động
gương mẫu của đảng viên. Đảng lựa chọn, giới thiệu những đảng viên ưu tú có
đủ phẩm chất, đạo đức và năng lực vào trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền
theo đúng quy trình, thủ tục và pháp luật của Nhà nước. Đảng hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp và pháp luật, liên hệ mật thiết với nhân dân và luôn luôn
chịu sự giám sát của nhân dân.
Là lực lượng duy nhất cầm quyền, Đảng chịu trách nhiệm trước lịch sử,
trước nhân dân về sự bảo vệ toàn vẹn độc lập dân tộc, về sự phát triển của đất
nước, về hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đảng cầm
quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
Trong Di chúc, Người viết "Đảng ta là một Đảng cầm quyền... Phải giữ
gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ
thật trung thành của nhân dân". Quan điểm này của Hồ Chí Minh là sự vận
dụng, phát triển sáng tạo lý luận Mác-Lênin về Đảng vô sản kiểu mới. Người
nhấn mạnh “việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tránh”. Mỗi cán bộ, đảng
viên “đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh vác việc chung cho dân…”.

6



Đảng cầm quyền, dân là chủ, Đảng phải lấy “dân làm gốc”. Dân chỉ có
thể làm chủ thực sự khi có sự lãnh đạo của Đảng. Mỗi người dân tham gia xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền vững mạnh là để bảo đảm quyền làm chủ
thực sự của mình.
Tư tưởng và những chỉ dẫn quý báu của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản
Việt Nam là đường hướng, phương châm khoa học, cách mạng, để Đảng và
nhân dân Việt Nam xây dựng Đảng trở thành Đảng cách mạng chân chính, vững
mạnh, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao, để lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng Việt Nam đi tới thành công.
Vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Đảng Cộng
sản, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết về xây dựng và chỉnh đốn Đảng; đặc
biệt là Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI): “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”. Đây khơng những là nghị quyết cụ thể hóa Nghị quyết
Đại hội lần thứ XI của Đảng về lĩnh vực xây dựng Đảng mà cịn là nghị quyết
có tầm chiến lược trong việc thực hiện Di huấn quý báu của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; về tự phê bình và phê bình; về sự đoàn kết,
thống nhất trong Đảng. Việc thực hiện hiệu quả nghị quyết vừa là yêu cầu, vừa
là nhiệm vụ bức thiết, thường xuyên của mỗi tổ chức đảng, mỗi đảng viên, để
Đảng ta luôn trong sạch, vững mạnh, “là đạo đức, là văn minh”.
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC – LÊNIN ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Những yếu tố tác động tới xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
Những yếu tố thuận lợi :Trước tiên, học thuyết Mác-Lênin về dân chủ xã
hội chủ nghĩa đã đánh một dấu mốc quan trọng trong việc nhận thức về dân
chủ. Qua đó cịn chỉ rõ những nguyên tắc và yêu cầu về xây dựng chế độ nhà
nước dân chủ nhân dân, thực thi các quyền dân chủ theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Thứ hai, những giá trị của dân chủ trong lịch sử Việt Nam đã khẳng định
được cơ sở lý luận cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và là mục tiêu

của cuộc đấu tranh cách mạng giành độc lập dân tộc, tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Thứ ba, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa đã phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử, phù hợp với
7


nguyện vọng của nhân dân, sự hinh sinh quên mình vì độc lập tự do của dân
tộc, vì sự ấm no của mọi người, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ văn minh,
những yêu cầu chỉ có xã hội chủ nghĩa mới đáp ứng được. Có sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng đã xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân,
do dân và vì dân. Khơng chỉ vậy, cơ sở xã hội của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
có lực lượng đơng đảo là những người dân lao động.
Những yếu tố cản trở: Sự chống phá của những tàn dư xã hội cũ, xuyên
tạc chủ trương chủ Đảng và nhà nước trong công cuộc xây dựng đất nước với
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đã gây hoang mang, ảnh hưởng đến cho người
dân. Sự tác động của cơ chế thị trường gây bất bình đẳng, mất tính cơng bằng
xã hội, khung hoảng kinh tế khơng chỉ vậy cịn có tác động ngoại ứng làm bóp
méo các quan hệ kinh tế. Sự tác động này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
xây dựng xã hội dân chủ nơi có sự cơng bằng trong quan hệ kinh tế của nhân
dân. Còn sự đan xen giữa yếu tố mới và cũ, sự tồn tại và phát triển của cái cũ
đôi khi lấn át những yếu tố mới gây nên sự khó khăn cho việc triển khai cũng
như xây dựng trong công tác quản lý.
2.2. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Những thành tựu: Đảng đã thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng các
hoạt động tuyên truyền, thuyết phục, vận động quần chúng nhân dân, người
dân được biết, bàn bạc và tham gia ý kiến vào hoạt động quan trọng của nhà
nước. Nhờ vậy mà chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được người
dân tin tưởng và ủng hộ. Ngoài ra quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân có nhiều
tiến bộ, thể hiện đúng Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Các

cơ quan nhà nước, các đoàn thể được tổ chức, sắp xếp theo hướng tinh gọn,
nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý. Nhiều chủ trương, quan điểm về công
tác quản lý được quy hoạch, bố trí hợp lý, cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng
8


chuyên môn đảm bảo lực lượng tinh anh cho đất nước. Người dân đã chủ động
bàn bạc, tham gia ý kiến, thực hiện quyền làm chủ, bày tỏ chính kiến của mình,
tích cực tham gia cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền, thể hiện tốt vai trị
giám sát đối với cán bộ, đảng viên, thẳng thắn góp ý kiến về hoạt động của các
cơ quan nhà nước ở địa phương.
Nền dân chủ hiện đại còn bao gồm cả nền kinh tế thị trường và xã hội dân sự.
Nền kinh tế thị trường như là nền kinh tế dân chủ bởi vì nó là phương thức
kinh tế tạo mơi trường phát triển và phát huy dân chủ về kinh tế, ở đó cá chủ
thể kinh tế tự do kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật, được làm điều pháp
luật không cấm. Xã hội dân sự, - hệ thống xã hội, cũng tức là nền dân chủ xã
hội. Cịn hệ thống chính trị thể hiện nền dân chủ chính trị. Nền văn hóa tiên
tiến đậm đà. giàu bản sắc dân tộc là nền dân chủ văn hóa. Như vậy, nền dân
chủ hiện đại, XHCN sẽ xuyên thấm trong các bộ phận cơ bản của hình thái
kinh tế xã hội mà ở đó quyền dân chủ (về chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa)
và hệ thống thể chế, tổ chức được xây dựng đảm bảo cho nó. Chúng ta khơng
làm rõ mặt xã hội, hệ thống xã hội và dân chủ về mặt xã hội là một thiếu sót.
Nhưng cơ cấu chung cho nền dân chủ là thể hiện vai trò cầm quyền của đảng,
nhà nước pháp quyền và xã hội dân sự của nhân dân trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó hình thành hệ thống thể chế cụ thể
phù hợp với trình độ phát triển cho từng dân tộc cụ thể. Do vậy, vấn đề thể
chế như thế nào để thực sự có dân chủ là cực kỳ quan trọng, khơng kém gì thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do vậy xây dựng nền dân chủ
không chỉ là vấn đề về quyền dân chủ, về ý thức và hành vi dân chủ mà quan
trọng bậc nhất là thể chế dân chủ (pháp luật và tổ chức) môi trường pháp lý

của dân chủ, văn hóa dân chủ. Từ đó mới biến dân chỉ thành văn hóa. Trong
bài viết này, chúng tơi quan tâm nhiều đến dân chủ chính trị, dân chủ / về xã
hội. Nhưng cái trọng tâm vẫn là thể chế của nền dân chủ theo hướng XHCN ở
VN. Thể chế dân chủ ở nước ta có yếu tố hình thành trong thời kháng chiến,
9


thời kinh tế tập trung bao cấp, khi sang thời kinh tế thị trường, tuy có một số
thay đổi ở mặt này hay mặt kia nhưng nhìn chung thế chế dân chủ, hay thế
chế chính trị - xã hội vừa lạc hậu (chưa tiên tiến), vừa thiếu, vừa thiếu động
bộ, vừa khiếm khuyết, vừa chưa phù hợp. Do vậy nó vừa cần cải cách thể chế
vừa tạo đột phá, xây dựng hoàn thiện dần thể chế này phù hợp với thời kỳ đổi
mới, thực hành kinh tế thị trường, nhà nước pháp quyền, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Nhưng cần nhấn mạnh rằng nên dân chủ hiện đại ngày nay là
nền dân chủ pháp quyền (để phân biệt với dân chủ phi pháp quyền, như dân
chủ quân sự dân chủ làng xã, dân chủ lập hiến, dân chủ trong mơ hình CNXH
nhà nước). Theo chúng tơi, cách đây gần 20 năm (1991), đả nêu vấn đề xây
dựng nên dân chủ XHCN. Và quan niệm nền dân chủ VN ngày nay là dân chủ
pháp quyền XHCN.
Những hạn chế: nhận thức về dân chủ, một bộ phận cán bộ, đảng viên
và nhân dân còn nhiều hạn chế, nên thiếu trách nhiệm trong việc triển khai thực
hiện dân chủ ở từng cơ sở. Nhiều chủ trương về thực hành dân chủ trong xã hội
chưa được thể chế hóa nên thực hành dân chủ trong xã hội chưa tốt. Việc thực
hành dân chủ cịn mang tính hình thức, dễ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ,
gây rối, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. Việc nhân dân giám sát chính
quyền cịn rất mờ nhạt, chưa được đảm bảo để thực hiện vai trò chủ thể quyền
lực, quyền lực chủ yếu vẫn thuộc về cơ quan nhà nước. Trong suốt quá trình
xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam, đã có nhiều sự đổi mới, Nhà nước đã
xây dựng, ban hành pháp luật và đưa pháp luật trở thành công cụ quan trọng
trong quản lý đất nước, thực hiện dân chủ trong xã hội. Tuy nhiên hệ thống

pháp luật Việt Nam chưa hoàn toàn đồng bộ, thống nhất, hay thay đổi gây khó
khăn cho các cơ quan thi hành pháp luật, sự tiếp nhận kiến thức luật của nhân
dân và đến việc thực hành dân chủ trong xã hội.
Chúng ta quan niệm quyền làm chủ của nhân dân vừa thể hiện trong tổ chức hệ
thống quyền lực nhà nước vừa thể hiện trong hệ thống tổ chức quần chúng.
10


Nhưng tính tự chủ của các tổ chức quần chúng này cịn yếu, kém, thường bị
nhà nước hóa. Xu hướng muốn nắm hết, muốn hành chính hóa các tổ chức
quần chúng – tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp, muốn họ chỉ đứng về phía
chính quyền một cách đơn thuần có đúng khơng? Khơng đúng. Phải tơn trọng
tính tự chủ, và dân chủ hóa các tổ chức này để họ có thể độc lập thể hiện và
bảo vể.quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Họ chỉ tuân theo luật pháp chứ khơng
phải là sự chỉ huy của chính quyền. Mặt khác ngồi các tổ chức chính trị thì
cịn nhiều tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các nhóm lợi ích đang hình thành ngày
càng cần thiết và phong phú, đa dạng trong nền kinh tế và xã hội ngày nay,
nhất là như các nghiệp đoàn, hội các doanh nghiệp, hội người tiêu dùng, hội tự
thiện, các nhóm thiệt hại lợi ích … Chính hệ thống tổ chức xã hội và lợi ích
này mà khơng có nó thì người dân hay các cơng dân rất khó thể hiện và bảo vệ
lợi ích của họ từ phía xâm phạm của thế lực thị trường hay sự thái quá của nhà
nước. Các nghiệp đồn, các hội người tiêu dùng khơng mạnh thì khơng bảo vệ
được lợi ích hợp pháp, chính đáng trước giới chủ. Hoặc việc hình thành hội
doanh nghiệp là vừa để góp tiếng nói với nhà nước và cũng đồng thời bảo vệ
lới ich của họ khi cần. Không thể quy các tổ chức xã hội vào đoàn thể quần
chúng vào hệ thống chính trị.tự quản, Những tổ chức này là thành phần cơ bản
của xã hội dân sự. Xã hội dân sự với tính chất tự nguyện và thể hiện quyền làm
chủ của nhân dân ngồi nhà nước thì cùng với nhà nước pháp quyền, kinh tế
thị trường, tất cả tạo thành cơ cấu dân chủ hiện đại. Xã hội dân sự như vậy còn
là cơ sở của nền nhân quyền mới. Nói cách khác nền dân chủ pháp quyền nhân

nghĩa XHCN phải bao hàm cả nhân quyền và dân quyền. Đó là phần cơ cấu xã
hội cứng, cơ bản và là xu hướng không thể khác của xã hội hiện đại XHCN.
Dân chủ ngày nay trên nền tảng chủ quyền nhân dân, nhưng mà phi pháp
quyền, phi nhân quyền thì khơng thể là dân chủ tiền tiến. Chúng ta cần nhận
thấy xã hội VN vẫn còn nặng thần quyền hơn là dân quyền, công quyền (công
dân của nhà nước) hơn là công dân độc lập và nhà nước vì cơng dân, nhà nước
11


của cơng dân. Q trình chuyển từ xã hội qn sự, xã hội nhà nước, tập quyền
sang xã hội dân sự, ở đó nhà nước cũng là nhà nước dân sự, nhà nước dân chủ
cũng chưa hồn tịan thực hiện được. Một nhà nước dân chủ, pháp quyền
không thể thiếu nền tẳng xã hội dân sự. Xã hội dân sự, nhất là ở nước ta là xã
hội tự quản, tự chủ, tôn trọng quyền con người, quyền công dân, xã hội dân
chủ, đồng thuận, kỷ cương. Không thể coi nhẹ và làm lu mờ xã hội dân sự như
là xã hội của quyền con người (xã hội dân sự = xã hội nhân quyền = xã hội dân
chủ) bởi xã hội chính trị hay hệ thống chính trị. Phải chăng quan niệm sau đây,
tuy nói về hệ thống xã hội, nhưng như thế là đủ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các đồn thể nhân dân có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết
toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đại diện cho quyền và lợi ích hợp
pháp của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên, thực hiện dân
chủ và đổi mới xã hội, giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và
nghĩa vụ công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa Ðảng, Nhà nước với Nhân dân”.
Trong quan niệm này, đáng chú ý là khơng có u cầu bào vệ lợi ích hội viên
và khơng thể đưa tất cả tổ chức, đoàn thể nhân dân vào hệ thống chính trị. Khi
ta nói kinh tế thị trường là nói phương thức vận hành hoạt động kinh tế của nền
kinh tế hiện đại. Còn khi bàn về cải cách, tái cấu trúc nên kinh tế là nói cơcấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ, nhất là ngành. Chuyển sang cơ cấu kinh tế hiện đại
là chuyên sang ngành có năng suất chất lượng cao hơn làm nòng cốt với tỉ
trọng hợp lý, tến bộ. Cơ cấu xã hội cũng có thay đổi, vai trị trí thức và vai trị

doanh nhân cũng ngày càng lớn chứ khơng chỉ bằng lịng với cơ cầu nông dân
và công nhân như cũ. Trong xã hội hiện đại không chỉ thấy gia tăng vai trò
kinh tế thị trường hay nhà nước pháp quyền mà vai trò xã hội dân sự, nền dân
chủ từ dưới lên cũng phải được xác định và nâng cao tương xứng chứ không
phải bị chèn ép và lép về.

12


2.3. Một số phương hướng và giải pháp cơ bản xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Phương hướng xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin về dân chủ, dân chủ XHCN và kinh nghiệm xây dựng nền dân chủ ở các
quốc gia trên thế giới. Biết chọn lọc nhưng tinh hoa văn hóa, tiếp thu những
tiến bộ khoa học, công nghệ để xây dựng đất nước. Nhận thức được dân chủ xã
hội chủ nghĩa với tư cách là chế độ dân chủ đầy đủ của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Hiểu biết đúng bản chất của mối quan hệ dân chủ và chính trị, thực hành dân
chủ trong điều kiện một đảng lãnh đạo nhân dân.
Giải pháp cơ bản xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay: Xây dựng mô hình dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam dựa trên yếu tố
chính: kinh tế thị trường định hướng XHCN; Nhà nước pháp quyền XHCN và
các tổ chức xã hội tự nguyện, hợp pháp của nhân dân. Nâng cao dân trí, nhận
thức về dân chủ, văn hóa pháp luật cho toàn thể nhân dân. Để người dân nhận
thức đúng đắn tầm quan trọng trong việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Thực hành dân chủ trong Đảng làm trung tâm để thực hiện dân chủ ngoài
xã hội. Xây dựng một xã hội văn minh, tạo dựng cơ chế pháp luật chặt chẽ đảm
bảo quyền lợi cá nhân của người dân. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn nhưng
biểu hiện về suy thối đạo đức chính trị, đẩy lùi quan liêu tham nhũng trong bộ
máy nhà nước. Theo phát biểu bế mạc hơi nghị TW12, khóa X, của Tổng Bí

thư Nông Đức Mạnh: “Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã
hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh do nhân dân làm chủ;
có nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc;
các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp
đỡ nhau cùng phát triển; có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Ðảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị
13


và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Mục tiêu là xây dựng xong về
cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội chính trị, tư tưởng, văn hóa phù
hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh.
Ðể thực hiện thành công các phương hướng: Ðẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp
tác và phát triển, tích cực hội nhập quốc tế; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, xây dựng Ðảng trong sạch, vững
mạnh”. Có thể thấy xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng Nhà nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa mà chúng ta luôn luôn hướng tới.
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN
TRONG XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM.

Thực tiễn cách mạng Việt Nam, đặc biệt qua hơn 35 năm thực hiện công
cuộc đổi mới đất nước, thể hiện rất rõ nét và sinh động những thành tựu to lớn
đã đạt được trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa của Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta. Quan niệm về dân chủ ngày càng được mở rộng và

được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau như: là chế độ chính trị; là giá trị;
là phương thức và nguyên tắc tổ chức xã hội; dân chủ chung đối với xã hội và
dân chủ riêng đối với mỗi cá nhân; dân chủ được thực hiện trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Dân chủ được thể hiện trong tất cả các cấp độ: Từ cơ
quan lãnh đạo cao nhất đến từng cơ sở; đặc biệt quan trọng là dân chủ ở cơ sở.
Bên cạnh đó, cùng với nhiệm vụ đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa..., vấn đề trọng tâm, then chốt nhất là phải xây dựng
thành công nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, vì “dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển”, khơng có dân chủ thì khơng có chủ nghĩa xã hội.
Thực hiện Cương lĩnh và Hiến pháp năm 2013, Đảng và Nhà nước ta đã “ban
hành và thực hiện có hiệu quả nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân
14


dân”. Điều này thể hiện việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay không chỉ được khẳng định
trong các chủ trương, đường lối của Đảng, mà đã được thể chế hóa, bảo đảm
thực hiện thơng qua Hiến pháp và hệ thống pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được trong quá trình xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua, vẫn cịn tình trạng “quyền
làm chủ của nhân dân có lúc, có nơi cịn bị vi phạm; vẫn cịn biểu hiện dân chủ
hình thức, chưa gắn liền dân chủ với kỷ cương, pháp luật”. Mặc dù, Đảng ta xác
định dân chủ vừa thể hiện bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, động lực phát
triển đất nước, nhưng trên thực tế việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản nói chung, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nói riêng là vấn đề chưa có
tiền lệ. Vì vậy, phải xác định: “Xây dựng nền dân chủ, bảo đảm quyền lực thực
sự thuộc về nhân dân là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, lâu dài của cách
mạng Việt Nam”.

Để xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
lực thực sự thuộc về nhân dân thì vấn đề then chốt nhất chính là phải xây dựng
được “... một hệ thống chính trị mà quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, do
nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ khơng phải cho một thiểu số
giàu có”. Đồng thời, phải phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội và đông đảo quần
chúng nhân dân nhằm huy động mọi nguồn lực để hiện thực hóa các chủ
trương, đường lối, chính sách; hành động vì quyền lợi của nhân dân, điều gì có
lợi cho dân phải cố gắng làm, điều gì có hại cho dân phải hết sức tránh, chăm lo
phát triển, bồi dưỡng và tiết kiệm sức dân. Do vậy, “mọi đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, lấy hạnh phúc
của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu”. Điều đó có nghĩa là nhân dân - người
chủ xã hội, khơng chỉ có quyền mà cịn có trách nhiệm tham gia hoạch định, thi
hành và giám sát việc thi hành, đồng thời còn là đối tượng thụ hưởng các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Như vậy,
trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ là một trong những mối quan hệ cơ bản cần được
tăng cường nắm vững và thực hiện hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu: “Trong
chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân
dân là mối quan hệ giữa các chủ thể thống nhất về mục tiêu và lợi ích”.
Trên cơ sở xác định dân chủ vừa thể hiện bản chất của chế độ ta, vừa là
mục tiêu, động lực phát triển đất nước, quan điểm “xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân là nhiệm vụ trọng
yếu, lâu dài của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam” của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng là hồn toàn đúng đắn, dựa
15


trên cơ sở khoa học vững chắc và phù hợp với điều kiện thực tiễn ở nước ta
hiện nay.


3. KẾT LUẬN
Qua việc học tập, nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân
chủ và ý nghĩa của quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin đối với việc xây dựng nền
dân chủ Việt Nam đã làm rõ về quan điểm, bản chất, ý nghĩa của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Hơn nữa, nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa hình thành với thắng lợi của cách mạng vơ sản, xóa bỏ chế độ tư
hữu, xác lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Để xây dựng
nhà nước xã pháp quyền hội chủ nghĩa vững mạnh là những vấn đề rất quan
trọng để thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa xứng đáng với lý tưởng của Bác
Hồ. Là một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường và là một công dân của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, em thấy bản thân mình cần phải cố gắng, lỗ lực
học tập hơn nữa, rèn luyện trao dồi kiến thức, nâng cao tư cách đạo đức và
không ngừng học tập để sau này có thể trở thành người có ích cho xã hội và
đóng góp một phần nhỏ cơng sức của bản thân bảo vệ cho tổ quốc, làm cho đất
nước ngày một phát triển văn minh, giàu đẹp, công bằng. Theo lời Bác: “Tuổi
trẻ là mùa xuân của xã hội”. Do em còn hạn chế về kinh nghiệm và thực tiễn
nghiên cứu, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ mọi người để có thể
hồn thiện bài viết tốt hơn.

16


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản chất của nền dân chủ XHCN ở nước ta, PGS, TS. Cao Duy
Tiến(Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh)
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa: Giá trị bền vững
và những luận điểm cần làm sáng tỏ, Học viện báo chí và tuyên truyền,

/>4. C.Mác và Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập, tập 42, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các mơn
khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình mơn Chủ nghĩa
xã hội khoa học, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
7. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, Hà Nội, tr 84, 85,
158, 698.

17


18



×