Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức theo quy định của pháp luật và thực hiện qui định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thực tiễn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.52 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.................................................................................................................................3
I. KIẾN THỨC CHUNG:...................................................................................................................3
1.1 Các khái niệm cơ bản:..................................................................................................................3
1.1.1 Cán bộ:.....................................................................................................................................................................3
1.1.2 Công chức:............................................................................................................................................................. 3
1.1.3 Quyền của cán bộ công chức:......................................................................................................................3
1.2 Nghĩa vụ..........................................................................................................................................4
1.3 Các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức:...........................4
1.3.1 Quyền của cán bộ, công chức.......................................................................................................................4
1.3.2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức...............................................................................................................5
II. THỰC HIỆN QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRONG THỰC TIỄN HIỆN NAY...........................................................................6
2.1 Thực trạng thực thi quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức...............................................6
2.1.1 Vấn đề về lương và các chế độ liên quan đến tiền lương của cán bộ công chức................7
2.1.2 Vấn đề thẩm quyền và thủ tục hành chính phức tạp....................................................................7
2.1.3 Vấn đề tham nhũng và lãng phí của cơng:...........................................................................................9
2.1.4 Về vấn đề quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi công vụ. .9
2.2 Kiến nghị giải pháp.....................................................................................................................10
2.2.1 Đối với vấn đề tiền lương.............................................................................................................................10
2.2.2 Đối với các vấn đề thẩm quyền và thủ tục hành chính...............................................................12
2.2.3 Đối với vấn đề tham nhũng và lãng phí của công..........................................................................12
2.2.4 Đối với công tác nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công chức trong
thực thi công vụ................................................................................................................................................................... 13
PHẦN 3: KẾT LUẬN................................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................16


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trong bộ máy nhà nước thì cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận quan


trọng nắm quyền Hành pháp nhà nước, đây là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và tác
động quản lý tới mọi mặt hoạt động trong đời sống xã hội. Hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước là một chỉnh thể thống nhất của nhiều cơ quan, đơn vị trực thuộc thống nhất về
cả mặt tổ chức và mặt hoạt động nhằm đưa Pháp luật vào đời sống và duy trì sự ổn định,
thúc đẩy sự phát triển theo định hướng chung của Chủ nghĩa Xã hội. Để vận hành và thực
thi mọi hoạt động của hệ thống Hành chính cần có một lực lượng cán bộ công chức tuân
theo quy định của Pháp luật vừa phục vụ nhu cầu hợp pháp của nhân dân trong bảo vệ, sử
dụng quyền và song song với việc thực thi nghĩa vụ công dân.
Hiện nay số lượng cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà
nước là rất lớn, họ vừa là những công dân, vừa là những người lao động nhưng có điều là
họ được xem là những người lao động đặc biệt bởi họ nắm trong tay quyền lực cơng để
thực thi nhiệm vụ của mình. Cũng như những người công dân và lao động khác, đội ngũ
cán bộ cơng chức cũng có những quyền và nghĩa vụ cơ bản cần phải tuân theo và thưc
hiện hiệu quả công việc đảm nhiệm. Việc nghiên cứu và nắm vững về các quyền hạn,
nghĩa vụ của cán bộ công chức sẽ là tiền đề cơ bản quan trọng để mỗi cá nhân có động
lực làm việc, sử dụng đúng các quyền và thực thi đủ các nghĩa vụ cần có trong cơng việc
chung của cơ quan hành chính nhà nước.
Trong phạm vi bài tiểu luận, tơi xin đi sâu tìm hiểu các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của cán bộ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trong học phần những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nước và pháp luật
XHCN, Em chọn nghiên cứu về vấn đề “Quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức theo
quy định của pháp luật và thực hiện qui định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của
cán bộ, công chức trong thực tiễn hiện nay” với mong muốn kết quả của sự nghiên cứu,
sau đây của em sẽ là tài liệu tham khảo cho các cán bộ, công chức; và bản thân biết và áp
đúng một cách đúng các quy định của pháp luật về công việc của bản thân đang thực
hiện.


PHẦN II: NỘI DUNG
I. KIẾN THỨC CHUNG:

1.1 Các khái niệm cơ bản:
1.1.1 Cán bộ:
Cán bộ là một thuật ngữ chung thường gặp khi nói về một bộ phận người lao động
có vị trí mang tầm quan trọng trong các cơ quan nhà nước. cách hiểu chung về Cán bộ
được hiểu theo quy định tại Khoản 1 điều 4 của văn bản hợp nhât Số: 25/VBHN-VPQH
năm ngày 16 tháng 12 năm 2019 rằng: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.”
1.1.2 Công chức:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
1.1.3 Quyền của cán bộ công chức:
Quyền là một danh từ dùng để chỉ điều mà luật pháp, phong tục tập qn, xã hội
cơng nhận và coi đó là một trong những điều kiện tự nhiên gắn với sự tồn tại và sinh sống
của con người. Quyền là lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng và thực thi, quyền nói
chung rất quan trọng đối với mỗi con người khi tham gia các mối quan hệ xã hội. Quyền
của người lao động cũng như quyền của người cán bộ cơng chức nói riêng là điều khơng
thể thiếu, bởi nếu thiếu đi quyền, con người không thể điều khiển mọi mối quan hệ khác
nhau, quyền là điều mà con người ta khi thiếu thì u cầu để có, khi bị tước đoạt thì sẽ
đấu tranh để giành lại.



Ví dụ: Quyền được chăm sóc, Quyền được tự do ngôn luận, Quyền được hưởng tự
do và hạnh phúc,…)
1.2 Nghĩa vụ
Nghĩa vụ gắn với mỗi chủ thể trong xã hội. Ở mỗi vị thế giao tiếp, hoàn cảnh sống
khác nhau thì con người đều có một số những nghĩa vụ cơ bản như nhau và có những
nghĩa vụ khác nhau. Ví dụ như: mỗi người đều có nghĩa vụ tham gia bảo vệ và xây dựng
tổ quốc bằng hoạt động tham gia quân đội khi đủ tuổi, đủ điều kiện sức khỏe, mỗi người
đều có nghĩa vụ kính trên nhường dưới,… Tuy nhiên một số người làm trong các ngành
nghề khác nhau cũng có những nghĩa vụ khác nhau. Ví dụ: Một Đại biểu Quốc hội có
nghĩa vụ: Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Pháp luật, Lắng nghe ý kiến của người
dân,…)
Như vậy, có thể hiểu rằng nghĩa vụ là việc mà pháp luật hay quy tắc đạo đức xã hội
bắt buộc một người phải làm, phải tuân theo nghiêm chỉnh đối với một sự việc hay người
khác.
Nhìn chung, quyền và nghĩa vụ là những điều luôn luôn đi cùng với nhau. Có
Quyền ắt sẽ có nghĩa vụ và ngược lại, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ thì sẽ nhận được những
quyền hạn xứng đáng. Có thể nói rằng quyền hạn và nghĩa vụ là những điều gắn bó với
một người công dân khi tham gia các mối quan hệ và hoạt động xã hội nhằm đảm bảo sự
công bằng, đảm bảo tính nhân quyền vốn có ở mỗi người.
1.3 Các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức:
1.3.1 Quyền của cán bộ, công chức
- Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
+ Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
+ Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của
pháp luật.
+ Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
- Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền
lương



+ Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có mơi trường độc hại,
nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
+ Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, cơng tác phí và các chế độ khác
theo quy định của pháp luật.
- Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo
quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức
không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngồi tiền lương cịn
được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
- Các quyền khác của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia
các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại,
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc
hy sinh trong khi thi hành cơng vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như
thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
1.3.2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức
- Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
+ Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
+ Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
+ Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.

- Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ


+ Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
+ Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đồn kết trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
+ Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
+ Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp
người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành
phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời
báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công
chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
+ Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng,
lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa cơng sở
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, cơng chức thuộc
quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa

quyền, gây phiền hà cho công dân;
+ Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;


II. THỰC HIỆN QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRONG THỰC TIỄN HIỆN NAY.

2.1 Thực trạng thực thi quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức
Quyền và nghĩa vụ của các bộ cơng chức là vấn đề mang tính quy phạm được quy
định rõ trong luật Cán bộ công chức năm 2008 và trong quy định, quy chế làm việc ở mỗi
đơn vị tổ chức. Tuy nhiên, giữa quy định và thực tế không phải lúc nào cũng đúng như
vậy, hiện nay trong thực thi cơng vụ cịn một số vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của người cán bộ công chức cần được chấn chỉnh như:
2.1.1 Vấn đề về lương và các chế độ liên quan đến tiền lương của cán bộ công chức.
Lương của cán bộ công chức thấp, không đủ tạo động lực cho người lao động, vơ
hình chung tạo ra rào cản lớn cho nền công vụ là một trong những nguyên nhân gây ra
hiện tượng “lương và lậu”, tham ơ, tham nhũng. Khó giải quyết và khắc phục triệt để.
Thực tế, trong thời gian qua Nhà nước ta đã ban hành hệ thống thang, bảng lương
cho người lao động trong lĩnh vực hành chính, sự nghiệp; cho những người giữ chức vụ
bầu cử và cho lực lượng vũ trang nhân dân. Hệ thống tiền lương của Nhà nước bao gồm
2 chế độ: chế độ tiền lương cấp bậc và chế độ tiền lương chức vụ. Tuy nhiên, so với
lương của các người lao động làm việc trong các doanh nghiêp ngoài nhà nước, các cơng
ty tư nhân thì mức lương mà Cán bộ, cơng chức nhận được cịn q thấp, nó chưa thực sự
trở thành động lực giúp Cán bộ, cơng chức gắn bó và hồn thành tốt cơng viêc. Với mức
lương mà Cán bộ, công chức được hưởng trong thời kỳ kinh tế thị trường, sự khủng
hoảng kinh tế như hiện nay, họ chỉ đáp ứng được các nhu cầu cơ bản, thậm chí cịn khơng
đủ trang trải cuộc sống. Do đó để đảm bảo và cải thiện điều kiện sống cho bản thân và
gia đình đã có khơng ít tình trạng “chân ngồi dài hơn chân trong” của đội ngũ Cán bộ,
cơng chức. Đây cũng là một phần nguyên nhân sâu xa của tình trạng tha hóa, biến chất,

tham ơ, tham nhũng, lợi dụng chức vụ và quyền hạn để chuộc lợi cá nhân của một bộ
phận Cán bộ, công chức. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của hoạt động
cơng vụ. Nó cũng lý giải tại sao số nguời mong muốn làm việc trong cơ quan Nhà nước
ngày càng có xu hướng giảm mặc dù cơng việc rất ổn định. Nhận thức rõ vấn đề này, Nhà
nước ta cũng đã nhiều lần tiến hành cải cách tiền lương để phù hợp với thực trạng nền


kinh tế cũng như nâng cao hơn chất lượng cuộc sống của người lao động nói chung và
Cán bộ, cơng chức nói riêng.
2.1.2 Vấn đề thẩm quyền và thủ tục hành chính phức tạp
Đây là một trong những hạn chế cần khắc phục trong cơng cuộc cải cách hành
chính nhà nước nhằm nâng cao chất lượng cải cách hành chính. Chúng ta thực hiện cải
cách hành chính đã đi được hơn nửa chặng đường, các giai đoạn cải cách kéo dài trong 5
năm, 10 năm đều vẫn còn chưa được đạt kết quả bởi chính trong chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức đã và đang dần được nâng cao nhưng chưa đủ yêu cầu của một nền hành
chính phát triển, tiến bộ và hiệu quả.
Cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính là một trong những lĩnh vực được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm chỉ đạo, trọng tâm là thực hiện Đề án 30 về đơn
giản hóa thủ tục hành chính trong giai đoạn 2007-2010. Kết thúc giai đoạn 1 của Đề xán,
các cơ quan có thẩm quyền đã thống kê và công khai được trên 5.700 thủ tục hành chính,
trên 9.000 văn bản và trên 100.000 biểu mẫu thống kê thủ tục hành chính trong phạm vi
cả nước.
Giai đoạn 2, các bộ, ngành và địa phương đã tiến hành tự rà sốt thủ tục hành
chính và hoàn thành đúng tiến độ, đạt chỉ tiêu đơn giản hoá tối thiểu 30% thủ tục theo chỉ
đạo của Thủ tướng. Đến nay, đã có trên 5.500 thủ tục hành chính được rà sốt; 453 thủ
tục hành chính được kiến nghị bãi bỏ, hủy bỏ; 3749 thủ tục hành chính được kiến nghị
sửa đổi, bổ sung; 288 thủ tục hành chính được kiến nghị thay thế, đạt tỉ lệ đơn giản hóa
81%.
Trên báo cáo lý thuyết là vậy nhưng trên thực tế, việc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính vẫn gặp nhiều khó khăn liên quan đến trình độ năng lực người thực thi. Trình

độ cán bộ, cơng chức khơng đồng đều, hệ thống biên chế khó cải cách, quyền hạn và
trách nhiệm trong khơng ít trường hợp không gắn liền với nhau. Cải cách trong thủ tục
hành chính chưa đồng bộ và gây khó khăn cho q trình thực hiện. Cải cách về thủ tục,
về quá trình thực hiện, tuy nhiên người thực hiện các chương trình cải cách là cán bộ,
cơng chức thì chưa được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cũng như năng
lực để thực hiện đồng bộ trong các cấp dọc và các ngành lĩnh vực quản lý. Do đó dẫn tới
sau giai đoạn 10 năm cải cách thủ tục hành chính, người dân tuy có nhiều thuận lợi hơn


trong việc tiếp cận, đề nghị giải quyết công việc tới cơ quan cơng quyền nhưng vẫn cịn
những hạn chế về thời gian, thẩm quyền xử lý những sự việc mang tính phức tạp’, những
trường hợp mới nảy sinh mà luật pháp chưa kịp điều chỉnh.
Thủ tục hành chính phức tạp, chưa thực sự đơn giản hóa, tạo ra rào cản giữa người
dân với cơ quan công quyền và đội ngũ cán bộ, công chức. Người cán bộ, công chức
trong thực thi cơng vụ khó có thể đảm bảo nghĩa vụ “Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân”,… Tương tự như vậy, có nhiều yếu tố liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người cán bộ công chức cũng không được đảm bảo.
2.1.3 Vấn đề tham nhũng và lãng phí của cơng:
“Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản của nhà nước được giao” là
một trong những nguyên tắc đề cập tới quyền sử dụng tài sản công và nghĩa vụ bảo vệ, sử
dụng tài sản đúng mục đích, phục vị cho khu vực cơng, sao cho đảm bảo tiết kiệm, chống
lãng phí. Tuy nhiên, hiện nay khi vấn đề tham nhũng và phòng chống tham nhũng luôn
vẫn được đề cập tới nhiều về thực hiện chương trình và kết quả đáng kể, với kết quả vẫn
chưa thực sự khả quan. Lần đầu tiên tại nghị trường Quốc hội, báo cáo về công tác phịng
chống tham nhũng thường niên “phá lệ”, được trình bày cơng khai thay vì chỉ gửi đại
biểu tự nghiên cứu.
Ở một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức vẫn chưa thực hiện được đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình, chưa làm trịn bổn phận trách nhiệm của mình. Trong công
tác thanh tra và giải quyết các vụ việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu.
Từ đầu nhiệm kỳ Đại hội 12 của Đảng đến nay, có gần 1.300 đảng viên bị thi hành

kỷ luật do tham nhũng và cố ý làm trái. Nhiều vụ án tham nhũng, kinh tế đặc biệt nghiêm
trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm được phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử nghiêm
minh, đúng pháp luật, khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ. Tịa án nhân dân các cấp
cũng đã xét xử sơ thẩm 436 vụ án, với 1.118 bị cáo về các tội tham nhũng. Các lĩnh vực
dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng đã được Thanh tra Chính phủ tập trung thanh tra, kiểm
tra. Qua đó, chuyển cơ quan điều tra xử lý hình sự 188 vụ với 335 đối tượng. Kiểm toán
Nhà nước cũng đã kiểm toán 434 đơn vị đầu mối, kiến nghị thu hồi về cho ngân sách Nhà
nước hơn 65.000 tỷ đồng.


2.1.4 Về vấn đề quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực
thi công vụ
Vấn đề trách nhiệm của cán bộ công chức vẫn đang là vấn về luôn được quan tâm
chú ý. Hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi cơng vụ vẫn cịn là trở ngại lớn
trong giải quyết các vấn đề trách nhiệm, quyền hạn của cán công chức. Hầu hết trong các
vụ việc phát sinh trong thực thi cơng vụ đều có liên quan đến trách nhiệm của người cán
bộ, công chức đảm nhiệm. Khơng ít rắc rối trong khâu giải quyết tình huống nảy sinh
khơng tốt do hiện tượng khơng rõ ràng về trách nhiệm sau thực thi cơng vụ.
Ví dụ: Một vụ án nổi tiếng về tính chịu trách nhiệm và bất cập trong công tác quản
lý, thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm như vụ Vinashin, Vinalines. Sau hội nghị cán bộ
toàn quốc hướng dẫn việc tiến hành kiểm điểm, tự phê bình và phê bình theo tinh thần
Nghị Quyết Trung ương 4 (Khóa XI) về xây dựng Đảng, kết quả đưa ra sự phê bình và tự
phê bình về trách nhiệm và năng lực quản lý của “một bộ phận khơng nhỏ” suy thối về
tư tưởng, đạo đức, lối sống. Tuy nhiên, báo cáo tự kiểm điểm này chưa lượng hóa rõ
được “một bộ phận khơng nhỏ” kia là bao nhiêu người, gồm những ai. Bởi lẽ bố trí phê
bình, tự phê bình mới mang tính hình thức, bản chất vấn đề là chưa quy đước trách nhiệm
cho ai. Nếu như, không ai nhận trách nhiệm vụ Vinashin, Vinalines thì việc kiểm điểm, tự
phê bình coi như khơng thành cơng. Do đó, cần phải tiếp tục làm rõ, làm cho ra kết quả
cụ thể, con người cụ thể. Nếu kiểm điểm mà không ra kết quả cụ thể hay chỉ để rút kinh
nghiệm thì sẽ khơng giải quyết được vấn đề gì.

Hiện tại các Tỉnh ủy, thành ủy và các đảng ủy trực thuộc Trung Ương đã bắt đầu
tiến hành kiểm điểm, tự phê bình theo kế hoạch đã định. Việc kiểm điểm và tự phê bình
phải có sự gắn liền với thực tế những sai phạm của cán bộ, công chức. Rõ ràng trong
khâu phân công công việc gắn với công cụ, phương tiện là những cam kết trách nhiệm
gắn liền sẽ tạo ra được căn cứ pháp lý cho những khen thưởng, kỷ luật. Đảm bảo sao cho
cơng việc tiến hành một các bình thường với kết quả tốt nhất.
2.2 Kiến nghị giải pháp
2.2.1 Đối với vấn đề tiền lương


Để giải quyết tốt vấn đề tiền lương, trách nhiệm trước hết thuộc về Nhà nước, Nhà
nước cần thực hiện các biện pháp sau:
- Ban hành hệ thống tiền lương rõ ràng, minh bạch,
- Hệ thống tiền lương được trả trên cơ sở năng lực của Cán bộ, công chức, để
khuyến khích Cán bộ, cơng chức phát huy hết khả năng và năng lực của mình.
- Tiền lương được trả đúng thời gian, đầy đủ và bằng tiền
- Thực hiện chế độ phụ cấp đầy đủ để cán bộ, công chức tồn tâm tồn ý làm việc,
để tiền lương khơng còn là nỗi lo của họ, để nâng cao hiệu quả hoạt động cơng vụ thì vấn
đề quan trọng là:
- Tiền lương mà Cán bộ, công chức nhận được phải được tính tốn, được cân nhắc
sao cho hợp lý và phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn, từng thời kỳ
phát triển của đất nước. Tiền lương mà họ được nhận phải đủ cho họ trang trải cuộc sống,
đáp ứng các nhu cầu cơ bản của bản thân và gia đình. Nếu tiền lương mà Cán bộ, công
chức nhận đươc không đáp ứng được nhu cầu cơ bản của họ và gia đình thì hiệu quả hoạt
động cơng vụ sẽ khơng cao, tình trạng chán nản, tâm lý lo lắng và có thể tình trạng lạm
quyền, tham nhũng xảy ra.
- Mặt khác, tiền lương ấy cần là yếu tố tạo động lực cho họ làm việc, và nâng cao
chất lượng công việc.
- Tiền lương được trả minh bạch, rõ ràng, đầy đủ và đúng thời hạn.
- Lương mà Cán bộ, công chức nhận được phải tương xứng với nhiệm vụ và quyền

hạn mà họ được giao.
- Cán bộ, công chức ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, trong các ngành nghề có
mơi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi của pháp luật.
Chính sách này nhằm thu hút và góp phần bù đắp những thiệt thịi của Cán bộ, công
chức.
- Được hưởng tiền lương làm thêm giờ, tiền làm đêm, cơng tác phí và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
Để làm được điều đó, trách nhiệm của Nhà nước là vô cùng quan trọng. Nhà nước
phải xây dựng hệ thống trả lương rõ ràng, dễ hiểu, dễ tính tốn, cơng khai và minh bạch.


Hệ thống tiền lương ấy cần có các quy định về lương tối thiểu, lương làm thêm,… Và đối
với từng cơ quan, đơn vị cần phải áp dụng các nguyên tắc trả lương sau:
- Hệ thống tiền lương phải tuân theo các quy định của pháp luật liên quan tới tiền
lương của người lao động như: tiền lương tối thiểu, tiền lương trong việc làm thêm giờ.
- Trả theo số lượng và chất lượng cơng việc: khơng bình qn chủ nghĩa, ai lao động
nhiều, chất lượng lao động hiệu quả thì lương cao và ngược lại, trả lương ngang nhau cho
những lao động như nhau.
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương bình quân.
- Việc trả lương phải căn cứ vào các yếu tố thị trường
- Kết hợp hài hịa lợi ích giữa các bên trong việc trả lương
2.2.2 Đối với các vấn đề thẩm quyền và thủ tục hành chính
Vấn đề thẩm quyền của cán bộ, cơng chức trong thực thi công vụ cũng là một trong
những yếu tố góp phần tích cực vào trong cơng tác cải cách thủ tục hành chính. Thủ tục
hành chính muốn nhanh gọn, cải cách thủ tục muốn đạt hiệu quả thực tế và tích cực hơn
nữa thì cần có những hành động cụ thể như sau:
- Giao nhiệm vụ phải tương đương với quyền hạn của cán bộ, công chức thi hành.
Đồng thời cũng cần đề cao và xác định rõ tính trách nhiệm, bởi nếu trao quyền mà khơng

giao trách nhiệm sẽ có nguy cơ lạm quyền, hiệu quả cơng việc cũng không thể cao.
- Đảm bảo cung cấp các trang thiết bị cần thiết trong thực thi công vụ, bởi hoạt động
quản lý hành chính nhà nước là hoạt động phức tạp, cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật góp phần gia tăng hiệu quả quản lý, cải cách nhanh hơn các thủ tục hành
chính.
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong từng giai đoạn cụ thể, mỗi giai
đoạn kết thúc cần có sự đánh giá, xem xét và đưa ra những kết quả, những khó khăn yếu
kém để làm căn cứ đưa ra kế hoạch hoàn thiện trong các giai đoạn sau.
- Cải cách thủ tục một cửa, kết hợp với mở rộng công việc vừa tạo động lực làm
việc cho cán bộ, công chức, vừa làm sao nâng cao chất lượng hoạt động gắn liền với tăng
cường tính tự chủ và trách nhiệm trong công việc của công chức.


- Nhà nước hỗ trợ cải cách tiền lương gắn liền với cải cách hành chính nhà nước,
nhằm trả lương tương xứng cho người lao động. Mỗi cá nhân công chức là một mắt xích
quan trọng trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính. Sự khuyến khích tự giác thay đổi
tư duy, thay đổi phong thái làm việc, biết và thực hiện đầy đủ những quyền hạn và nghĩa
vụ của mình góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc cải cách đơn giản hóa các thủ tục hành
chính.
2.2.3 Đối với vấn đề tham nhũng và lãng phí của cơng
Đây là một trong những vấn đề đánh vào đạo đức và phẩm chất của người cán bộ
công chức. Xuất phát từ thực trạng và ảnh hưởng cũng như nguyên nhân của hiện tượng
này mà nhà nước cần có những chính sách kiểm soát, xử lý phù hợp:
- Tiến hành xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về tham nhũng
tham ô trong công tác thực thi công vụ. Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là
lãnh đạo cần có sự minh bạch, cơng bằng, hợp lý trong những trường hợp cần thiết và
mang tính chất nghiêm trọng.
- Cán bộ, công chức cần tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, chuyên môn
nghiệp vụ. Có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc,


- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tạo
bước chuyển biến mạnh trong thực hiện tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, tham ơ,
lãng phí. Những vụ việc đã phát hiện và có chứng cứ cần xử lý nghiêm minh, có hình
thức kỷ luật thích đáng, thu hồi tài sản sung cơng quỹ.

- Tiết kiệm, chống lãng phí và bảo vệ của công vừa là quyền và nghĩa vụ mà mỗi
người cán bộ công chức cần tuân theo nhằm giữ cho nền công vụ được hiệu quả, đội ngũ
cán bộ, công chức được trong sạch và vững mạnh.

2.2.4

Đối với công tác nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ

công chức trong thực thi công vụ
Trong hoạt động thực thi công vụ, muốn nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ,
cơng chức đối với cơng tác mà mình đảm nhận thì cần chú ý một số biện pháp như sau:


- Muốn giao việc, giao quyền cho cán bộ, công chức cấp dưới thực hiện thì cán bộ
quản lý lãnh đạo cần có sự ủy quyền rõ ràng, tương xứng với năng lực của người lao
động, phù hợp với nhu cầu và khả năng thực hiện của mỗi người.

- Công việc rõ ràng là căn cứ cơ sở quan trọng mà mỗi người quản lý sử dụng để
giới hạn quyền được giao, nghĩa vụ cần thực hiện và trách nhiệm đối với mỗi chủ thể
khác nhau là khác nhau.

- Muốn đảm bảo yếu tố quyền tương xứng và gắn liền với trách nhiệm thì cán bộ
cơng chức cần có sự đảm bảo về quy trình rõ ràng, điều kiện làm việc hợp lý, mơi trường
tổ chức tạo ra được tính tự giác chấp hành của cán bộ, công chức trong thực thi cơng

việc.

- Ngồi ra, cơ chế đánh giá đúng, đủ mọi năng lực phẩm chất của cá nhân là những
điều kiện cơ bản trong tổ chức góp phần giúp cho việc trao quyền, giao nhiệm vụ được
hiệu quả, khích lệ, động viên tinh thần người lao động.

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Như vậy, với những nghiên cứu về quyền hạn và nghĩa vụ của cán bộ công chức
trong cơ quan hành chính nhà nước, đã đưa ra những kiến thức về Quyền và nghĩa vụ của
công chức nhà nước ở Việt Nam. Đồng thời qua đánh giá một số đặc điểm còn tồn tại
trong thực thi quyền và nghĩa vụ của cán bộ cơng chức, chúng ta thấy rằng muốn có được
một hệ thống quyền và nghĩa vụ nhất quán đảm bảo tính thực tiễn cao thì ln cần có sự
tham gia của Nhà nước, bản thân cán bộ, công chức và người dân vào q trình thực thi
cơng vụ và các chính sách khác của nhà nước. Thực hiện đúng, đầy đủ và nghiêm túc các
quyền, nghĩa vụ như đã nêu của cán bộ, công chức là những điều kiện cơ bản giúp hoạt
động công vụ ngày càng cải thiện mạnh mẽ hơn trong sự nghiệp cải cách hành chính ở
Việt Nam.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình “Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước ”. Nxb. Lý luận

chính trị. Hà Nội, Tái bản năm 2016.

2. Luật Cán bộ, Cơng chức ban hành năm 2008 và có hiệu lực năm 2010.
3.

Văn bản hợp nhất 25/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Cán bộ, cơng


chức do Văn phịng Quốc hội ban hành. Ngày 16 tháng 12 năm 2019
4. Một số Website và báo mạng:
www.
www.



×