Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu sự hình thành phát triển và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý một số hồ nước tại các quận nội thành hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.66 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đỗ Thị Ngân

NGHIÊN CỨU SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ MỘT SỐ
HỒ NƯỚC TẠI CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đỗ Thị Ngân

NGHIÊN CỨU SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ MỘT SỐ
HỒ NƯỚC TẠI CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI
Chuyên ngành : Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên môi trường
Mã số

: 60.85.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Đặng Văn Bào

Hà Nội - 2011


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.

Đặt vấn đề........................................................................................................ 1

2.

Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 2

3.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................................. 2

4.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 2

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 3

6.


Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................. 4

7.

Cấu trúc luận văn.............................................................................................. 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU HỒ NƢỚC TRÊN
ĐỒNG BẰNG CHÂU THỔ.......................................................................................... 5
1.1 Khái niệm chung về hồ....................................................................................... 5
Khái niệm về hồ..................................................................................................... 5
Phân loại hồ........................................................................................................... 5
Phân loại hồ theo nguồn gốc hình thành................................................................ 6
Đóng góp của việc nghiên cứu hồ đối với các ngành khoa học..............................7
1.2 Nguồn gốc hình thành và quá trình phát triển hồ trên đồng bằng châu thổ....8
1.2.1 Vai trò của hiện tƣợng uốn khúc trong quá trình thành tạo nên các dạng địa
hình trên đồng bằng châu thổ.................................................................................8
1.2.2 Quá trình hình thành hồ trên đồng bằng châu thổ.........................................9
1.3 Khái niệm về sử dụng hợp lý các hồ nước.......................................................12
1.3.1 Hồ nƣớc là một dạng tài ngun vì nó có nhiều chức năng quan trọng......12
1.3.2 Định hƣớng sử dụng hợp lý các hồ nƣớc...................................................12
1.4. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan tới đề tài............................. 13
1.4.1 Về địa chất, địa mạo, nguồn gốc hình thành các hồ nƣớc...........................13
1.4.2 Về biến đổi cảnh quan mặt nƣớc, chất lƣợng môi trƣờng..........................15
1.4.3 Về Đô thị hóa, Quy hoạch, Định hƣớng phát triển Thủ đơ nói chung và các
hồ nƣớc nói riêng................................................................................................16
1.5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.........................................................17
1.5.1 Cách tiếp cận............................................................................................... 17
1.5.2 Quan điểm tiếp cận nghiên cứu................................................................... 18
1.5.3 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................18



CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN MỘT SỐ HỒ NƢỚC TẠI CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI....................21
2.1 Điều kiện địa chất............................................................................................. 21
2.1.1 Địa tầng - vật chất cấu tạo........................................................................... 21
2.1.2 Các cấu trúc địa chất – địa kiến tạo............................................................. 29
2.2 Địa hình và q trình địa mạo.......................................................................... 32
2.2.1 Nhóm địa hình dịng chảy........................................................................... 32
2.2.2 Địa hình nguồn gốc hỗn hợp sơng - hồ - đầm lầy........................................ 36
2.2.3 Địa hình nguồn gốc sơng - biển và biển - vũng vịnh................................... 37
2.3 Điều kiện khí hậu.............................................................................................. 38
2.3.1 Đặc trƣng cổ khí hậu..................................................................................38
2.3.2. Điều kiện khí hậu hiện đại......................................................................... 41
2.4 Điều kiện thủy văn............................................................................................ 42
2.5. Các hoạt động nhân sinh................................................................................. 43
2.5.1 Ảnh hƣởng của việc đắp đê........................................................................43
2.5.2 Ảnh hƣởng của q trình đơ thị hóa...........................................................44
CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ HỒ NƢỚC
TẠI CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI.................................................................... 47
3.1 Hiện trạng các hồ nước tại các quận nội thành Hà Nội..................................47
3.2 Quá trình hình thành vùng đất Hà Nội............................................................ 50
3.2.1 Thời kỳ trƣớc Holocen...............................................................................51
3.2.2 Thời kỳ từ Holocen đến nay........................................................................ 53
3.3 Nguồn gốc và sự phát triển các hồ nước ở Hà Nội..........................................56
3.3.1 Các dấu hiệu nhận biết các nguồn gốc các hồ............................................. 56
3.3.2 Mối liên hệ giữa các hồ nƣớc với hệ thống lịng sơng cổ............................60
3.4 Q trình phát triển các hồ nước tại các quận nội thành Hà Nội..................61
3.4.1 Quá trình tự nhiên....................................................................................... 61
3.4.2 Sự tác động của con ngƣời liên quan tới đơ thị hóa....................................61
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ MỘT SỐ HỒ NƢỚC TẠI

CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI........................................................................... 67
4.1 Những vấn đề cơ bản cần được giải quyết đối với tình trạng ô nhiễm và thu
hẹp không gian các hồ nước...................................................................................67


4.1.1 Hiện trạng ô nhiễm chất lƣợng nƣớc của hồ..............................................67
4.1.2 Xác định các vấn đề mơi trƣờng chính các hồ đang gặp phải.....................69
4.1.3. Những thách thức đối với công tác giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm và thu
hẹp khơng gian các hồ nƣớc................................................................................70
4.2 Đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ hồ với sự tham gia của cộng đồng.........74
4.3 Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý một số hồ tại các quận nội thành Hà Nội .76
4.3.1 Phục vụ mục đích cảnh quan - văn hóa kinh tế và du lịch........................... 76
4.3.2 Phục vụ mục đích bảo vệ mơi trƣờng - phịng chống tai biến thiên nhiên. .78
KẾT LUẬN................................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 83


Lời cảm ơn
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành,
sâu sắc tới PGS.TS Đặng Văn Bào – người thầy khơng chỉ tận tình hướng dẫn
về mặt chun mơn mà cịn quan tâm tới sức khỏe và động viên tinh thần tôi
rất nhiều để hồn thành Luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TSKH Nguyễn Địch Dỹ, GS.TS.
NGƯT Trần Nghi cùng các thầy cơ trong và ngồi khoa đã nhiệt tình cung cấp
tài liệu và bổ khuyết những kiến thức cho tôi.
Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Địa lý, Ban giám hiệu, phòng Sau
Đại học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã
tạo cho tôi môi trường học tập và nghiên cứu khoa học thuận lợi.
Nhân đây tôi cũng xin cảm ơn TS. Trần Thanh Hà, ThS Vũ Văn Hà đã
cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho tôi tiếp cận với vấn đề nghiên cứu. Cảm

ơn CN. Phan Thị Thanh Hải, CN. Đặng Kinh Bắc và đồng nghiệp Nguyễn Hà
Kiều Oanh đã nhiệt tình hỗ trợ tơi trong suốt thời gian qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, đã hết lịng chăm sóc sức khỏe,
động viên tinh thần để tơi chun tâm học tập và hồn thành tốt Luận văn
này!
Hà Nội , tháng 12 năm2011
Học viên cao học

Đỗ Thị Ngân


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu trong lịng thành phố Hà Nội...........................3
Hình 1.1: Q trình hình thành đồng bằng aluvi..............................................................8
Hình 1.2: Quá trình hình thành khúc uốn thứ sinh từ khúc uốn nguyên thủy P-P............9
Hình 1.3: Các kiểu biến đổi lịng nhờ q trình uốn khúc lịng sơng.............................10
Hình 1.4: Các giai đoạn hình thành hồ móng ngựa........................................................11
Hình 1.5: Hồ móng ngựa trên đồng bằng aluvi..............................................................11
Hình 2.1: Mặt cắt địa chất theo tuyến khoan ở phía Tây vùng Tây Hồ..........................22
Hình 2.2: Mặt cắt địa chất khu vực hồ Tây....................................................................28
Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống đứt gãy kiến tạo trên bản đồ đẳng đáy trầm tích Kainozoi
và các khối kiến trúc miền võng Hà Nội........................................................................31
Hình 2.4: Bản đồ địa mạo khu vực nghiên cứu..............................................................34
Hình 2.5: Những ngƣời lao công phá thành, lấp hào, sông hồ đầu tiên ở Hà Nội.........45
Hình 2.6: Quận Hai Bà Trƣng năm 1960......................................................................46
Hình 2.7: Quận Hai Bà Trƣng năm 2009......................................................................46
Hình 3.1: Bản đồ phân bố các hồ nƣớc tại các Quận nội thành Hà Nội........................50
Hình 3.2: Ảnh chụp hồ Ngọc Hà, quận Ba Đình ngày 22/4/2009..................................68
Hình 3.3: Ảnh chụp hồ Ngọc Hà, quận Ba Đình ngày 5/6/2011....................................68
Hình 3.4: Tầng sét loang lổ hệ tầng Vĩnh Phúc lộ ra tại Xuân Đỉnh..............................53

Hình 3.5: Tầng sét loang lổ hệ tầng Vĩnh Phúc lộ ra tại Xuân Phƣơng.........................53
Hình 3.6: Sơ đồ tiến trình giao động mực nƣớc biển Việt Nam trong Holocen............54
Hình 3.7: Mặt cắt địa chất đệ tứ theo tuyến khoan từ Nhổn đến Đơng Anh..................58
Hình 3.8: Nhận biết lịng sơng cổ dựa trên yếu tố trầm tích..........................................58
Hình 3.9: Tầng trầm tích sét than tại hồ Đống Đa và dấu vết cây đang hoá than...........58
Hình 3.10: Dân cƣ phân bố ở những gờ cao..................................................................59
Hình 3.11: Cát và bùn bồi lấp cửa tiếp nƣớc vào hồ làm cách ly hồ với dịng chảy chính
....................................................................................................................................... 61
Hình 3.12: Nƣớc lũ tràn bờ mang trầm tích bồi lấp các khu vực xung quanh...............61
Hình 3.13: Bản đồ biến động lòng hồ khu vực nội thành từ năm 1926 đến 1975..........63
Hình 3.14: Bản đồ biến động lịng hồ khu vực nội thành từ năm 1975 đến 1993..........64
Hình 3.15: Bản đồ biến động lòng hồ khu vực nội thành từ năm 1993 đến 2007..........65
Hình 3.16: Bản đồ biến động lịng hồ khu vực nội thành từ năm 1926 đến 2007..........66
Hình 4.1: Mơ hình cơng tác quản lý ao hồ Hà Nội........................................................71
Hình 4.2: Một hồ nƣớc ở Từ Liêm đƣợc phát triển thành hồ câu sinh thái.................78
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Khí hậu Hà Nội (1898–2011)........................................................................42
Bảng 3.1: Diện tích một số hồ Hà Nội giai đoạn 1993-2010.........................................47


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hà Nội là thủ đô, đồng thời là thành phố đứng đầu Việt Nam về diện tích tự nhiên và
đứng thứ hai về diện tích đơ thị sau thành phố Hồ Chí Minh, cũng đứng thứ hai về dân
số với 6.913.161 ngƣời (theo kết quả tổng kiểm tra hộ khẩu 2010). Nằm giữa đồng
bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm chính trị và tơn giáo
ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam. Năm 1010, Lý Công Uẩn, vị vua đầu
tiên của nhà Lý, quyết định xây dựng kinh đô mới ở vùng đất này với cái tên Thăng
Long. Trong suốt thời kỳ của các triều đại Lý, Trần, Lê, Mạc, kinh thành Thăng Long
là nơi buôn bán, trung tâm văn hóa, giáo dục của cả miền Bắc. Khi Tây Sơn rồi nhà

Nguyễn lên nắm quyền trị vì, kinh đô đƣợc chuyển về Huế và Thăng Long bắt đầu
mang tên Hà Nội từ năm 1831, dƣới thời vua Minh Mạng. Năm 1902, Hà Nội trở
thành thủ đô của Liên bang Đông Dƣơng và đƣợc ngƣời Pháp xây dựng, quy hoạch
lại. Trải qua hai cuộc chiến tranh, Hà Nội là thủ đô của miền Bắc rồi của nƣớc Việt Nam
thống nhất và giữ vai trò này cho tới ngày nay.
Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay có diện
tích 3.344,7 km², gồm một thị xã, 10 quận và 18 huyện ngoại thành. Cùng với Thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội là một trong hai trung tâm kinh tế của cả quốc gia. Năm
2009, sau khi mở rộng, GDP của thành phố tăng khoảng 6,67%, tổng thu ngân sách
khoảng 70.054 tỷ đồng [17]. Hà Nội cũng là một trung tâm văn hóa, giáo dục với các
nhà hát, bảo tàng, các làng nghề truyền thống, những cơ quan truyền thông cấp quốc
gia và các trƣờng đại học lớn.
Hà Nội trở thành dấu ấn đặc biệt trong lịng cả nƣớc khơng chỉ bởi danh nghĩa Thủ đô,
mà bởi Hà Nội thực sự đẹp và có hồn. Những ai lớn lên ở đây, hiện đang sinh sống và
làm việc hay thậm chí chỉ đơi lần có dịp ghé qua đều khơng thể qn Hà Nội với
những dấu ấn riêng của nó. Những khu phố cổ, mùi hƣơng hoa sữa, cái rét đầu đông…
và đặc biệt là những mặt hồ mênh mang. Nói là sơng hồ, nhƣng thực ra với Hà Nội
phần lớn hồ cũng là sơng, vì các hồ nhƣ Tây Hồ, n Sở, Thủ Lệ…đều là dấu tích của
các khúc sơng cổ, sản phẩm đổi dịng của sơng Cái (sơng Mẹ). Hà Nội dựng nên trên
cái nền của bãi sa bồi của sông Hồng, nơi ngã ba sơng, địa thế bằng phẳng, thống
đãng, giao thông đi lại bằng đƣờng bộ, đƣờng thủy thuận lợi, xứng với đất trung tâm
tụ hội. Trong cái “tứ giác nƣớc” (nhƣ cách nói của cố GS. Trần Quốc Vƣợng) với phía
Bắc và phía Đơng là sơng Nhị Hà, cịn sơng Tơ và Kim Ngƣu bao bọc phía Tây và
phía Nam. Thành lũy quanh Thăng Long cũng là đê ngăn lũ. Các sông hồ không chỉ
bồi phủ tạo nên các bờ bãi tốt tƣơi, mà còn là hệ thống giao thông, hệ thống trữ nƣớc,
cấp nƣớc và tiêu nƣớc cho Hà Nội.
Điểm qua một vài nét nhƣ vậy cho thấy chính sơng, hồ đã tạo nên vị thế và diện mạo
của Hà Nội, Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa thì hàng
loạt vấn đề đang đặt ra giữa kiến trúc đô thị và môi trƣờng. Hà Nội mở rộng và sẽ hiện
đại hơn, nhƣng sơng hồ thì ngày càng bị san lấp, thu hẹp và ô nhiễm hơn. Hà Nội



có cịn giữ đƣợc sự hài hịa giữa kiến trúc hiện đại với sự hiền hòa, trong trẻo của các
dòng sơng, mặt hồ? Nói một cách tổng qt hơn: Hà Nội có cịn là đơ thị của sơng hồ?
(GS.Ngơ Đức Thịnh, [77]).
Trƣớc những trăn trở đó, học viên đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu sự hình
thành, phát triển và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý một số hồ nước tại các quận
nội thành Hà Nội” để Hồ Hà Nội khơng cịn là điểm nóng về mơi trƣờng mà thực sự
phát huy vai trị sống động của nó trong q trình xây dựng Thủ đơ ngày càng phát
triển nhƣng không hề đánh mất đi những dấu ấn từ ngàn xƣa.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu điều kiện địa lý làm cơ sở khoa học cho công tác định hƣớng quản lý, sử
dụng các hồ trong khu vực đô thị, trƣớc hết là đối với thủ đô Hà Nội và rộng hơn là đối
với các khu vực tƣơng tự khác trên lƣu vực đồng bằng châu thổ.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-Đối tƣợng nghiên cứu: Một số hồ nƣớc tại các quận nội thành Hà Nội
-Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Các quận nội thành Hà Nội (tính cả huyện Từ Liêm – do khi nghiên
cứu dịng chảy của các sơng nội đơ khơng thể không nghiên cứu sông Nhuệ);
Về thời gian: Trong khoảng một thế kỷ gần đây (1926-nay)
4. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về sự hình thành, phát
triển các hồ nƣớc, cụ thể là các hồ nƣớc ở khu vực đồng bằng châu thổ.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới sự hình thành và phát triển các hồ
nƣớc ở các quận nội thành Hà Nội nói riêng và khu vực thành phố Hà Nội nói chung.
- Xác định nguồn gốc hình thành, phát triển và quy luật phân bố một số hồ tại các
Quận nội thành Hà Nội.
- Bƣớc đầu xác định biến động diện tích và chất lƣợng môi trƣờng một số hồ tại
các quận nội thành Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý một số hồ tại các Quận nội thành Hà Nội

theo mục đích tham quan du lịch, bảo tồn các cơng trình kiến trúc - văn hóa, bảo vệ
mơi trƣờng và phòng chống thiên tai.


Hình 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu trong lòng thành phố Hà Nội

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong Luận văn sử dụng phối hợp các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp trắc lƣợng hình thái
- Phƣơng pháp nguồn gốc
- Phƣơng pháp bản đồ
- Phƣơng phá p
thám và GIS
viêñ
điạ
- Phƣơng pháp thƣc
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài


Ý nghĩa khoa học: Luận văn có đóng góp về mặt khoa học với các kết quả nghiên
cứu các hồ từ cách tiếp cận nguồn gốc hình thành, tiến hành phân loại từ đó xác lập
cơ sở khoa học để đƣa ra các đề xuất có tính khả thi cao trong việc bảo vệ, sử dụng
hợp lý một số hồ tại các quận nội thành Hà Nội theo mục đích tham quan du lịch,
bảo tồn các cơng trình kiến trúc - văn hóa, bảo vệ mơi trƣờng và phịng chống thiên
tai.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sẽ là cơ sở khoa học cho
cơng tác quản lý tài ngun, mơi trƣờng và phịng tránh thiên tai của thành phố Hà
Nội ứng dụng trong một số hƣớng sau đây:
- Mỗi hồ nƣớc trong các quận nội thành Hà Nội đều có nguồn gốc và quá trình
phát triển khác nhau, và do vậy xu hƣớng biến động về quy mô cũng nhƣ chất lƣợng

môi trƣờng cũng khác nhau. Đó là cơ sở khoa học cho cơng tác quản lý tài nguyên và
môi trƣờng các hồ nƣớc.
- Các hồ nƣớc có nguồn gốc sơng thƣờng đƣợc liên hệ với nhau theo tuyến, là
các lịng sơng cổ. Nghiên cứu mối liên hệ này sẽ là cơ sở cho việc quy hoạch phát
triển đô thị, trên cơ sở phát hiện quy luật phân bố các tầng đất yếu, phòng tránh nguy
cơ ngập lụt liên quan với các dải đất trũng lịng sơng cổ.
- Nghiên cứu sự hình thành, phát triển và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý để Hồ
Hà Nội cịn là điểm nóng về mơi trƣờng, góp phần tơn tạo cảnh quan, giảm thiểu tai
biến ngập lụt đô thị để Thủ đô ngày càng phát triển một cách bền vững.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn đƣợc cấu trúc
thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu hồ nƣớc trên đồng bằng châu thổ
Chƣơng 2: Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự hình thành và phát triển một số hồ nƣớc tại
các quận nội thành Hà Nội
Chƣơng 3: Đặc điểm hình thành và phát triển một số hồ nƣớc tại các quận nội thành
Hà Nội
Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý một số hồ nƣớc tại các quận nội thành
Hà Nội


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU HỒ NƢỚC
TRÊN ĐỒNG BẰNG CHÂU THỔ
1.1 Khái niệm chung về hồ
Khái niệm về hồ
Hồ đƣợc định nghĩa là một thủy vực chứa nƣớc chuyển động chậm đƣợc bao quanh
bởi đất. Chúng chiếm xấp xỉ 2% bề mặt Trái Đất nhƣng chỉ chiếm khoảng 0.01%
lƣợng nƣớc trên Thế giới (Wetzel 2001).
Có thể hiểu hồ là một khoảng nƣớc đọng tƣơng đối rộng và sâu trong đất liền, nó
thƣờng lớn và sâu hơn ao (pond). Hồ khác biệt với các thủy vực khác bởi đặc trƣng

trạng thái nƣớc khá yên tĩnh, chuyển động chậm, ngƣợc lại với chuyển động nhanh và
thành dòng nhƣ ở sơng, suối…
Phân loại hồ
Có nhiều cách phân loại hồ khác nhau nhƣ:
-Theo diện tích: Nhƣng khơng có quy chuẩn chung giữa các quốc gia mà tùy thuộc vào
vai trò của hồ đó đối với địa phƣơng cũng nhƣ so sánh với các hồ khác trong vùng mà
coi đó là hồ lớn hay hồ nhỏ. Có những hồ rất lớn, diện tích rộng hàng vạn km 2 nhƣ hồ
Victoria ở châu Phi, hồ Aran ở châu Á nhƣng cũng có những hồ rất nhỏ, diện tích chỉ
vài trăm m2 đếm vài km2 nhƣ hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm ở nƣớc ta.
-Theo tính chất nước hồ có thể phân ra làm 2 loại: - Hồ nƣớc ngọt chiếm nhiều nhất
trong lục địa. Hồ có thể có dịng sơng nƣớc ngọt chảy qua hay do mƣa. Ví dụ : Hồ Ba
Bể, Biển Hồ; - Hồ nƣớc mặn chiếm rất ít. Hồ có thể do di tích của biển, đại dƣơng bị
cơ lập giữa lục địa hay trƣớc kia hồ là hồ nƣớc ngọt nhƣng vì khí hậu khơ hạn nên
nƣớc hồ cạn dần và tỉ lệ muối khoáng trong hồ tăng .
-Theo cấu trúc nhiệt có 3 loại: Hồ trộn nƣớc đơn, trộn nƣớc đơi và trộn nƣớc đa
Các hồ có thể phân loại theo vật lý qua cách thức hòa trộn – là một phƣơng thức
biểu hiện của cấu trúc nhiệt. Năng lƣợng mặt trời chiếu vào các lớp nƣớc bề mặt của
hồ và bị suy giảm khi nó truyền qua các cột nƣớc. Nhiệt do đó đƣợc truyền chủ yếu ở
các lớp nƣớc bề mặt. Nƣớc ấm nằm trên, nƣớc lạnh hơn và có tỉ trọng cao hơn nằm
dƣới. Điều này tạo ra sự tách biệt hoặc phân tầng giữa các lớp nƣớc. Bề mặt nƣớc ấm
đƣợc xem nhƣ tầng mặt nƣớc hồ (epilimnion) trong khi nƣớc lạnh ở đáy thì đƣợc
gọilà tầng nƣớc hồ dƣới sâu (hypolimnion). Nơi có sự biến đổi lớn nhất về nhiệt độ
giữa hai lớp gọi là tầng đột biến nhiệt (thermorcline) và lớp nƣớc đó của hồ đƣợc gọi
là lớp nƣớc giữa (the metalimnion- lớp nƣớc nhiệt độ tăng vọt của đầm hồ). Tùy thuộc
vào sự khác biệt về nhiệt độ (dẫn đến sự khác biệt về tỷ trọng) giữa tầng mặt và tầng
đáy mà 2 phần nƣớc này trong lịng hồ khơng hịa trộn vào nhau. Trong suốt giai đoạn
phân tầng mạnh mẽ 2 bộ phận này của nƣớc không tƣơng tác, không hịa vào nhau và
do đó trao đổi vật chất bị hạn chế. Khi sự phân tầng bị phá vỡ, ví dụ nhƣ sự thay đổi
theo mùa



làm mát lớp nƣớc bề mặt, và các cột nƣớc trờ thành đẳng nhiệt thì các tầng nƣớc gần
nhƣ có thể hòa trộn với nhau. Sự hòa trộn này thƣờng là 2 lần trong năm, đƣợc gọi
theo thuật ngữ là đảo lộn nƣớc đôi (dimictic). Các hồ đảo lộn nƣớc đơn (monomictic)
chỉ trộn nƣớc một lần trong năm và thƣờng có ở các vùng núi cao hay vĩ độ cao, trong
khi các hồ đảo lộn nƣớc đa (polymitic) thƣờng ở vùng Xích đạo, trộn nƣớc nhiều lần
trong năm.
-Theo tình trạng dinh dưỡng: có 4 loại
Tình trạng dinh dƣỡng là một thông số đƣợc sử dụng để phân loại hồ về mặt hóa học.
Các thuật ngữ Nghèo dinh dƣỡng (oligotrophic), dinh dƣỡng trung bình (mesotrophic),
giàu dinh dƣỡng (eutrophic) và phú dƣỡng (hypereutrophic) biểu hiện các mức độ của
điều kiện của các hệ thống từ rất ít cho đến thừa các chất dinh dƣỡng. Trên phạm vi
toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào các quá trình và khắc phục hậu quả của
q trình phát triển hiện tƣợng phú dƣỡng (ví dụ Cook và nnk, 1993). Sự thay đổi
nhanh chóng trong điều kiện nhệt đới xảy ra khi mà có lƣợng lớn phosphor đổ vào các
hồ trong một thời gian tƣơng đối ngắn (khoảng thập kỷ). Nó đƣợc gọi là quá trình phát
triển phú dƣỡng vì các nguồn phosphor và dinh dƣỡng tăng nhanh, đi cũng với các
hoạt động của con ngƣời trong lƣu vực, nhƣ nông nghiệp và xả thải. Sự gia tăng các
sinh vật sản xuất ở cả ven bờ và vùng khơi, gia tăng tỷ lệ bồi lắng, làm cạn kiệt mức
oxy hòa tan và khiến các giống cá chết hàng loạt thƣờng đi kèm với các biến đổi tình
trạng nhiệt đới do nhân tác. Các cách tiếp cận để xử lý và quản lý là các vấn đề đã
đƣợc trình bày trong nghiên cứu của Cook và nnk, 1993.
Phân loại hồ theo nguồn gốc hình thành
Có rất nhiều nguyên nhân hình thành nên hồ, gồm các quá trình nội sinh, ngoại sinh
hoặc nhân sinh
Nguồn gốc nội sinh:
Các khu vực thấp hay các bồn trũng trên bề mặt Trái Đất có thể thu nƣớc và trở thành
hồ qua một số hoạt động hay quá trình địa chất. Nguồn gốc tai biến địa chất bao gồm
hoạt động kiến tạo và núi lửa. Hồ sâu nhất Thế giới đƣợc hình thành trên một đứt gãy
kiến tạo, trong khi hồ rõ nét nhất đƣợc tìm thấy ở phễu của các núi lửa cổ.

Nguồn gốc ngoại sinh:
-Băng hà: Phần lớn các hồ trên Trái Đất đƣợc tạo ra bởi băng hà (Kalff 2002). Các hồ
trịn trên núi cao, hố nƣớc nóng ở vùng đất thấp và hồ băng tuyết xói mịn có rất nhiều
ở các khu vực từng bị tuyết bao phủ.
-Hoạt động của dịng chảy: Các hồ bồi tích ven sơng, là các thủy vực phát triển trên
đồng bằng ngập lũ (floodplains), châu thổ và thung lũng bị chặn, chiếm 10% các hồ
trên Thế giới và là loại hồ chiếm ƣu thế ở các vĩ độ thấp (Kalff, 2002).
-Phong hóa hóa học cũng tạo nên các bồn trũng thu nƣớc.
-Quá trình phong thành và hoạt động bờ biển tạo ra các rào chắn đóng vai trị giữ nƣớc
ngọt trong khi động vật và thiên thạch là nguyên nhân tạo nên các khu vực thấp


trong nội địa và hình thành nên những loại hồ đặc biệt. Một số lƣu vực hồ đƣợc tạo ra
bởi gió.
Nguồn gốc nhân sinh:
Những hồ khác hình thành nói chung do sự biến đổi hệ thống tiêu thoát hay bổ sung
dòng chảy hay hoạt động xây đập chắn của con ngƣời.
Đóng góp của việc nghiên cứu hồ đối với các ngành khoa học
Mặc dù khi tính trên thang thời gian địa chất chúng chỉ là các đặc trƣng tạm thời của
cảnh quan nhƣng chúng có thể tồn tại trong một thời gian dài và do đó ảnh hƣởng
mạnh tới sự phát triển của con ngƣời trong một khu vực. Trầm tích hồ cũng có thể
cung cấp cho chúng ta những thông tin về lịch sử môi trƣờng của khu vực. Khoa học
nghiên cứu các hồ gọi là Hồ học và các đặc trƣng của hồ với một số cách khác nhau,
bao gồm nguồn gốc địa chất, cách thức hòa trộn và hiện tình trạng dinh dƣỡng. Mặc
dù các cách phân loại này dƣờng nhƣ rất khoa học nhƣng trên thực tế các dấu hiệu bản
chất của hồ về mặt địa chất, vật lý và hóa học có mối quan hệ mật thiết và tất cả các
yếu tố này đều đóng vai trò điều chỉnh động lực sinh học trong hồ.
Hồ đƣợc xem là thủy vực tiếp nhận và lƣu trữ vật liệu từ lƣu vực xung quanh cũng
nhƣ từ khí quyển, khi đó chúng là mối quan tâm của các nhà địa mạo vì trầm tích tích
tụ có thể phản ánh sự thay đổi của khu vực theo thời gian. Tỷ lệ xói mịn lƣu vực liên

quan đến việc thay đổi sử dụng đất, truy tìm nguồn trầm tích, biến đổi khí hậu, các
chất ơ nhiễm đã từng đƣợc chuyển đến, hồ sơ lũ và mẫu thực vật có thể đƣợc phát hiện
bằng cách đánh giá các đặc điểm khác nhau của các lớp trầm tích tích lũy trong hồ.
Trầm tích, đã đƣợc thu thập bằng cách lấy mẫu lõi xun qua vật liệu tích lũy, có thể
đƣợc thái lát theo chiều ngang để phân biệt đƣợc các trầm tích theo khoảng thời gian
cụ thể. Ngành khảo cổ học về hồ - Paleolimnology- ngành khoa học sử dụng của trầm
tích hồ để tái tạo các sự kiện trong quá khứ- địi hỏi phải có một số phƣơng tiện phù
hợp với các vật liệu tích lũy và một loạt các phƣơng pháp xác định sự tồn tại (ví dụ
nhƣ 210Pb, 14C, 137Cs, phát quang nhiệt - thermoluminescence) nhƣng độ chính xác
và tính chính xác của mỗi phƣơng pháp lại bị hạn chế trong khoảng thời gian cụ thể .
Trên cơ sở này và thực tế rằng các trầm tích hồ có thể biến đổi theo thời gian và không
gian, việc gây dựng nên bộ sƣu tập các lõi mẫu vật và các phƣơng pháp phân tích phù
hợp với những câu hỏi đang đƣợc giải quyết là rất quan trọng. Dearing và Foster
(1993) đã đƣa ra những thảo luận hữu ích về những vấn đề, các sai sót và những tác
động của việc sử dụng các lõi trầm tích trong nghiên cứu địa mạo. Một văn bản trƣớc
đó của Hakanson và Jansson (1983) đã giới thiệu các chủ đề của Trầm Tích hồ và cung
cấp thơng tin về khía cạnh vật lý, hóa học và sinh học của trầm tích.
Từ năm 1970, trọng tâm nghiên cứu hồ về mặt sinh thái không cịn xem hồ nhƣ một hệ
thống khép kín nữa mà ngƣời ta đã chú trọng nhiều hơn tới việc kết nối các quá trình
trong lƣu vực với các điều kiện của hồ (Kalff, 2002). Các hồ có mối liên kết mật


thiết với lƣu vực của chúng và do đó vai trò của các hồ trong nghiên cứu địa mạo và
vai trò của các nhà địa mạo trong nghiên cứu liên ngành của hồ là rất đáng kể.
1.2 Nguồn gốc hình thành và quá trình phát triển hồ trên đồng bằng châu thổ
1.2.1 Vai trò của hiện tượng uốn khúc trong quá trình thành tạo nên các dạng
địa hình trên đồng bằng châu thổ
Sự hình thành và biến đổi lịng sơng gắn liền với sự phát triển của đồng bằng bãi bồi.
Trong quá trình hình thành các thung lũng, ban đầu lịng sơng có thể chính là các khu
vực đáy thung lũng. Sau một thời gian hình thành và tiến hố, thung lũng sông ngày

càng phát triển tạo nên bãi bồi, gờ cao, thềm sơng…, khi đó lịng sơng chỉ cịn là một
bộ phận thƣờng xuyên có nƣớc trong khu vực đáy thung lũng sơng hay đồng bằng bãi
bồi. Để hình thành đƣợc thung lũng bãi bồi, với những khúc uốn thứ sinh mềm mại có
tính quy luật, dịng sơng đã phải trải qua một quá trình phát triển lâu dài. Nhiều cơng
trình nghiên cứu đã chứng minh đƣợc rằng trong q trình tiến hóa đó, hoạt động uốn
khúc của dịng sơng giữ vai trị chủ yếu, thậm chí quyết định. Chính hiện tƣợng uốn
khúc và sự di chuyển của từng khúc uốn cũng nhƣ của cả hệ thống khúc uốn là công cụ
để mở rộng thung lũng và tạo ra bãi bồi.
Do đƣờng trục động lực của dịng sơng ln ln bị lệch về phía bờ lõm và dịng sơng
vừa chảy tiến, vừa thực hiện vịng hồn lƣu ngang, nên thực chất nó là một dịng chảy
phức tạp. Chính vì vậy, tác dụng địa mạo của nó đối với hai bờ không giống nhau: bờ
lõm bao giờ cũng bị xâm thực mạnh, càng ngày càng lùi dần, bờ lồi đƣợc bồi đắp phù
sa, tiến dần vào phía lịng sơng, tạo thành bãi cát ven lòng. Hiệu quả tổng hợp là lịng
sơng càng ngày càng bị chuyển dịch về phía bờ lõm và do đó dần dần trở nên cong
hơn.

Hình 1.1: Quá trình hình thành đồng bằng aluvi

(Nguồn: hình 10.18 trong sách Khoa học Trái đất và môi trường,
Thompson và Turk)


Phân tích q trình địa mạo tạo thung lũng trên cho thấy sự uốn khúc và di chuyển
theo chiều ngang của lịng sơng là một hiện tƣợng tất yếu. Song, dịng sơng khơng thể
uốn khúc và chuyển dịch ngang đến vơ tận. Ngƣời ta nhận thấy có sự phụ thuộc giữa
độ cong, chiều rộng của khúc uốn và chiều rộng của dải uốn khúc đối với lƣu lƣợng,
tốc độ và chiều rộng của dịng sơng. Độ cong của khúc uốn đƣợc tính bằng giá trị
nghịch đảo của bán kính khúc uốn (r), tức là 1/r. Chiều rộng của đai uốn khúc bằng hai
lần bán kính khúc uốn. Bán kính khúc uốn tỉ lệ thuận với chiều rộng (b) lịng sơng r =
f(b), cịn chiều rộng lịng sơng thì phụ thuộc trực tiếp vào lƣu lƣợng. Các khúc uốn

làm cho chiều dài của lịng sơng (l) tăng so với chiều dài thung lũng (L). Tỉ lệ l/L là hệ
số uốn khúc của dịng sơng. Ở các sơng đồng bằng hệ số này thƣờng đạt giá trị 1,3 1,6, đôi khi tới 2,0, cịn ở miền núi trung bình là 1,2 - 1,3.
Các sơng nhỏ có độ uốn khúc lớn hơn, nhƣng chiều rộng của dải uốn khúc (gọi là đai
uốn khúc, K - K trong hình , là dải đất kẹp giữa 2 tiếp tuyến với đỉnh các khúc uốn) lại
nhỏ hơn so với các dịng sơng lớn. Ngồi hiện tƣợng cả hệ thống khúc uốn chuyển
dịch về phía hạ lƣu, nó cịn có thể bị ép về một phía bờ thung lũng, và lùi xa dần bờ
kia.

Hình 1.2: Quá trình hình thành khúc
uốn thứ sinh từ khúc uốn nguyên
thủy P-P [6]

A.Bãi cát ven lịng sơng; B. Khối sót
trong khúc uốn; K-K. Đai khúc uốn

1.2.2 Quá trình hình thành hồ trên đồng bằng châu thổ
Trên đồng bằng châu thổ thƣờng có rất nhiều hồ nƣớc với cơ chế thành tạo khác nhau,
phổ biến nhất là dạng hồ móng ngựa (oxbow lake).


Mở rộng

Tịnh tiến

Cắt cổ khúc
Mỏm đơi

Trong q trình hoạt động của lịng sơng,
khúc uốn của dịng sơng ngày càng cong,
dần dần hai đầu khúc uốn thắt lại, gọi là cổ

khúc uốn. Về mùa lũ, dịng sơng có thể chọc
thủng cổ khúc uốn, biến khu đất ở giữa
thành đảo sót.
Hình 1.3: Các kiểu biến đổi lịng nhờ q
trình uốn khúc lịng sơng [8]

Cắt kiểu dốc lao
Hồ móng ngựa: là các hồ sót lại sau hiện tƣợng cắt cổ khúc uốn của q trình uốn khúc
lịng sơng. Ở chỗ cổ khúc uốn vừa bị cắt đứt, xuất hiện đoạn lịng sơng mới thẳng và dốc
hơn, vì vậy, đáy của nó bị xâm thực mạnh hơn, nhiều nƣớc chảy qua hơn so với lịng
sơng cũ. Dần dần, nó trở thành lịng sơng chính, cịn lịng sơng cũ bị bồi lấp dần, thậm chí
bị lấp kín hai đầu rồi trở thành lịng sơng chết gọi là hồ móng ngựa.
Ngồi hồ móng ngựa ra, trên đồng bằng châu thổ cịn có một số hồ khác đƣợc hình thành
bởi các ngun nhân sau:
- Rãnh thốt lũ khi bị cạn dần tạo thành các hồ sót rải rác
- Dải trũng ở chân gờ cao ven lòng còn đọng nƣớc hình thành nên hồ
- Những khu vực đất trũng, đầm lầy… đƣợc cải tạo thành hồ
- …
.


Nhƣ vậy, đối với các hồ trên đồng bằng châu thổ có thể nhận biết đƣợc thơng qua hình thái

Hình 1.5: Hồ móng ngựa trên đồng bằng aluvi

(Nguồn: Pearson Prentice, 2005)


1.3 Khái niệm về sử dụng hợp lý các hồ nƣớc
1.3.1 Hồ nước là một dạng tài ngun vì nó có nhiều chức năng quan trọng

Theo nghĩa rộng, “tài nguyên môi trƣờng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên
liệu, năng lƣợng, thơng tin có trên trái đất và trong vũ trụ bao la mà con ngƣời có thể
sử dụng để phục vụ cho đời sống và sự phát triển của mình” [10]. Trong mỗi bối cảnh
xã hội nào thì hoạt động kinh tế của con ngƣời cũng là quá trình sử dụng năng lƣợng
để biến đổi vật chất từ dạng này sang dạng khác có ích cho cuộc sống. Xã hội lồi
ngƣời càng phát triển thì số loại hình tài nguyên và số lƣợng mỗi loại tài nguyên đƣợc
con ngƣời sử dụng, khai thác ngày càng gia tăng.
Với khái niệm nhƣ trên, hồ nƣớc là một dạng tài nguyên quý giá bởi nó đem đến cho
con ngƣời lợi ích từ nhiều mặt khác nhau:
- Tạo cảnh quan môi trƣờng, điều hịa khơng khí: Với sự có mặt của mình, hồ
nƣớc thƣờng tạo nên cảnh quan đẹp cho khu vực và cải thiện vi khí hậu.
- Phục vụ mục đích du lịch, thể thao dƣới nƣớc: Những hồ nƣớc đẹp và sạch, có
thể khai thác nhằm mục đích du lịch, các hoạt động thể thao cũng có thể đƣợc thực
hiện với sự đảm bảo các điều kiện liên quan. Giá trị du lịch của hồ đƣợc nâng cao khi
nó gắn với các truyền thuyết hoặc các sự kiện văn hóa – lịch sử.
- Phục vụ nghỉ ngơi, giải trí: Với không gian tƣơng đối tĩnh lặng và yên ả, khí hậu
tốt, hồ là điểm đến cho mọi ngƣời nghỉ ngơi và giải trí, thƣ giãn tinh thần.
- Phục vụ nghiên cứu khoa học và học tập: Hồ có giá trị lớn trong việc phục vụ
công tác nghiên cứu khoa học và học tập (xem thêm phần “Đóng góp của việc nghiên
cứu hồ đối với các ngành khoa học” ở mục trên)
- Chứa và điều tiết nƣớc mƣa: Có khơng gian và dung tích tƣơng đối lớn, hồ là nơi
chứa và điều tiết nƣớc mƣa cũng nhƣ các nguồn nƣớc bất thƣờng khác tràn vào khu
vực, chức năng này đóng góp giá trị phịng chống và giảm thiểu thiên tai.
- Cung cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất: Trƣớc khi con ngƣời khai thác nƣớc ngầm
thì hồ cùng với sơng ngịi đã ln là nguồn cung cấp lƣợng nƣớc ngọt đáng kể để đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
- Cung cấp nguồn lợi thủy sản (tự nhiên hoặc ni trồng): Những lồi thủy sinh
vật trong lịng hồ là nguồn thực phẩm có giá trị đối với con ngƣời. Khơng chỉ khai thác
nguồn lợi tự nhiên, con ngƣời cịn có thể chủ động ni trồng thủy sản trong mơi
trƣờng lòng hồ.

- …v..v…
1.3.2 Định hướng sử dụng hợp lý các hồ nước
Để nâng cao vai trò của hồ và phát huy giá trị, việc định hƣớng sử dụng các hồ một
cách hợp lý là rất cần thiết.
Việc định hƣớng sử dụng các hồ đó cần phải căn cứ vào một số yếu tố sau:


- Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc: Mỗi một chức năng lại cần có yêu cầu về chất
lƣợng nƣớc phù hợp, những hồ cung cấp nƣớc sinh hoạt hay nuôi trồng thủy hải sản
chắc chắn yêu cầu nƣớc phải sạch hơn nhƣng hồ chỉ dùng đề chứa và điều tiết nƣớc
mƣa.
- Không gian: Khi định hƣớng sử dụng hồ vào mục đích nào đó cũng cần quan
tâm tới khơng gian và dung tích tƣơng ứng. Ví dụ nhƣ quy hoạch một hồ với mục đích
chứa và điều tiết nƣớc mƣa cho khu vực thì phải có những số liệu về khối lƣợng nƣớc
dự kiến chuyển đến và hồ có đáp ứng đƣợc hay không.
- Môi trƣờng và cộng đồng xung quanh hồ: Những nhân tố môi trƣờng và ngƣời
dân xung quanh hồ có ý nghĩa quyết định tới định hƣớng sử dụng hồ cũng nhƣ đảm
bảo tính khả thi khi thực hiện định hƣớng đó. Nếu nhƣ hồ đƣợc sử dụng với mục đích
du lịch mà khơng kiểm sốt đƣợc tình trạng xả thải vào hồ thì tình trạng ơ nhiễm sẽ gia
tăng và đƣa hồ vào tình trạng khơng đáp ứng yêu cầu khi thực hiện chức năng đó.
Mỗi hồ có một chức năng riêng hoặc thực hiện tổng hợp tất cả các chức năng nói trên.
Nhƣng nhiệm vụ cơ bản mà tất cả các kênh, mƣơng, ao, hồ phải thực hiện là tạo cảnh
quan môi trƣờng đô thị, chứa và điều tiết nƣớc mƣa.
1.4. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Với tƣ cách là Thủ đô, Hà Nội nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý
cũng nhƣ giới khoa học nên Thăng Long – Hà Nội là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều
cơng trình địa lý – lịch sử - văn hóa – kinh tế - xã hội. Khi lựa chọn khu vực
nghiên cứu là nội thành Hà Nội thì học viên đã xác định các tài liệu cần tổng quan sẽ
rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.4.1 Về địa chất, địa mạo, nguồn gốc hình thành các hồ nước

Cùng với công tác nghiên cứu địa chất trên tồn lãnh thổ, vùng sụt võng sơng Hồng đã
đƣợc nghiên cứu khá kỹ lƣỡng. Với đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là các hồ đóng vai trị nhƣ một dạng địa hình bề mặt thì học viên giới hạn tổng quan các tài liệu
liên quan tới các địa tầng phía trên, mà đối với vùng đồng bằng sơng Hồng thì đó là
các thế hệ trầm tích trong kỷ Đệ tứ.
Đến trƣớc những năm 1960 thì các trầm tích hệ Đệ tứ hầu nhƣ chƣa đƣợc nghiên cứu.
Đến năm 1963, A.E. Dovjcov, Nguyễn Văn Chiển, Lê Đình Hữu và cộng sự (Đoàn địa
chất 20 thuộc Tổng cục Địa chất - tiền thân của Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Bắc)
thực hiện công tác đo vẽ Bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1:500.000.
Năm 2003, Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam đã xuất bản cuốn Địa chất và tài
nguyên khoáng sản thành phố Hà Nội do Vũ Nhật Thắng chủ biên nhằm cung cấp tƣ
liệu có hệ thống về cấu trúc địa chất, tài nguyên khống sản và tai biến địa chất có thể
xảy ra làm cơ sở cho việc định hƣớng khai thác và sử dụng hợp lý tài ngun khống
sản có trong địa bàn thành phố, cũng nhƣ cho công tác quy hoạch xây dựng và phát
triển Thủ đô. Trong cuốn sách cũng đề cập tới Vài nét về nguồn gốc và đặc điểm trầm
tích Holocen của Hồ Tây và hồ Hồn Kiếm (tr.87-91)


Vũ Văn Phái (ch.b.), Đào Đình Bắc, Ngơ Quang Tồn (2011) đã xuất bản cuốn sách:
“Hà Nội - địa chất, địa mạo và tài nguyên liên quan” khái quát về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội Hà Nội; tiến trình hình thành và phát triển địa chất, phân bố các thành
tạo địa hình, cảnh quan, hình thái, tài nguyên thiên nhiên và định hƣớng sử dụng đất
của Hà Nội.
Trong số các cơng trình nghiên cứu của mình, Trần Nghi có khoảng hơn 20 cơng
trình nghiên cứu về động lực kiến tạo và trầm tích giai đoạn Đệ tứ của đồng bằng Bắc
Bộ nói chung và Hà Nội và các vùng phụ cận nói riêng. Điển hình nhƣ các đề tài: Ảnh
hưởng của đê sông Hồng đến quy luật tiến hóa các trầm tích hiện đại của đồng bằng
bắc bộ và suy nghĩ về các giải pháp xử lý (1993), Đặc điểm trầm tích và lịch sử phát
triển địa chất trong giai đoạn Đệ tứ khu vực Hà Nội và phụ cận (1994), Tiến hóa trầm
tích Kainozoi trong mối quan hệ với hoạt động kiến tạo của bồn trũng sông Hồng
(2000), Lịch sử phát triển các thành tạo địa chất Holocen vùng Hưng Yên - Phủ Lý

trong mối quan hệ với pha biển tiến Flandrian trong khu vực đồng bằng sông Hồng
(2004). Liên quan tới nguồn gốc và đặc điểm trầm tích sơng, hồ trên đồng bằng, có
các bài báo nhƣ: Quy luật phân bố các kiểu trầm tích của đáy sông Hồng trong mối
tương tác với môi trường trầm tích hiện đại - đoạn Việt Trì - Hà Nội (1994), Nguồn
gốc và tiến hóa mơi trường địa chất của Hồ Tây trong mối quan hệ với hoạt động của
sông Hồng (2002). Các chu kỳ và thành tạo trầm tích kỷ Đệ tứ ở Việt Nam cũng nhƣ
đặc điểm tƣớng trầm tích Holocene châu thổ sơng Hồng đƣợc Dỗn Đình Lâm nghiên
cứu trong nhiều cơng trình giai đoạn gần đây (từ năm 2003).
Q trình q trình địa mạo dịng chảy trên bề mặt châu thổ sông Hồng đã để lại nhiều
dấu vết qua các thể hệ. Đã có các kết quả nghiên cứu biến động lịng sơng (lịng sơng
Hồng cổ) đƣợc công bố nhƣ Hà Nội – Dấu vết đổi dịng hệ thống sơng Hồng trong
Atlat Hà Nội (1984), Sơ đồ lịng sơng Hồng cổ theo các tác giả Viện Địa chất – Viện
KH&CNVN.
Đặng Văn Bào, Đào Đình Bắc và cộng sự đã nghiên cứu vấn đề này và chỉ ra đặc
điểm biến động lịng sơng cùng các chi lƣu, dấu vết cịn lại của các hệ thống sơng cổ
và ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển của kinh đô Thăng Long – Hà Nội qua các
báo cáo: Đặc điểm biến động lịng sơng Hồng và các chi lưu (Đoạn Sơn Tây – Hà Nội
) từ Holocen tới nay (2001), Biến động sông Đáy, sông Nhuệ khu vực phía tây Thành
phố Hà Nội (2009), Nghiên cứu địa mạo cho quy hoạch mở rộng đô thị Hà Nội về
phía Tây (2010), Đặc điểm địa mạo, hệ thống lịng sông cổ khu vực Thủ đô và ý nghĩa
của chúng đối với sự phát triển của kinh đô Thăng Long – Hà Nội (2010), Địa chí Hồ
Tây (2011)…Nguyễn Tứ Dần và Trần Anh Tuấn cũng đã khái quát về hệ thống sông cổ
thời kỳ Holocen giữa – muộn khu vực Hà Nội. Hạ Văn Hải, 2007.
Tác giả Hạ Văn Hải có nhiều phát hiện mới về hoạt động kiến tạo hiện đại ở vùng Hà
Nội và phụ cận đƣợc trình bày trong các số của Tạp chí Địa chất với các nội dung
chính là: Những nghiên cứu giai đoạn 2003-2005 đã giúp phát hiện một số đứt gãy
mới ở vùng đồng bằng xung quanh Hà Nội và tìm đƣợc các bằng chứng địa chất, địa


mạo, địa hoá và viễn thám. Trong năm 2006-2007 đã phát hiện đƣợc một số khe nứt

kiến tạo hiện đại ở bán đảo Ngọc Thuỵ, đồng thời phát hiện đƣợc dấu hiệu trƣợt bằng
của đứt gãy tại đây. Ngoài ra còn nhận thấy mối liên quan rõ rệt của hoạt động kiến tạo
hiện đại với sự tăng nhiệt độ nƣớc dƣới đất trong các lỗ khoan gần vùng đứt gãy này.
Những bằng chứng trên cho phép nhận định có hoạt động hiện đại của các đứt gãy và
mối liên quan của chúng với các tai biến địa chất trong khu vực. Trong bài báo, tác giả
cũng chỉ ra quá trình hình thành và biến đổi của hồ Tây có liên quan tới hoạt động đứt
gãy.
Các tài liệu liên về văn hóa – lịch sử cũng cung cấp những bằng chứng quan trọng về
nguồn gốc và quá trình hình thành, phát triển các hồ trên đồng bằng châu thổ sông hồ.
Phan Huy Lê (chủ biên), Phạm Thế Long, Nguyễn Hải Kế, Nguyễn Quang
Ngọc...thực hiện cơng trình nghiên cứu Địa bạ cổ Hà Nội huyện Thọ Xương, Vĩnh
Thuận (Nxb. Hà Nội, 2008) đã hệ thống hoá các số liệu về ruộng đất của địa bạ sắp
xếp theo đơn vị hành chính cơ sở nhƣ thôn, phƣờng, tổng, huyện và theo quy mô sở
hữu tƣ điền; trình bày các nghiên cứu chuyên đề về chế độ sở hữu ruộng đất và cơ cấu
đô thị Hà Nội nửa đầu thế kỷ 19, hệ thống đơn vị hành chính và tổ chức quản lý, cảnh
quan mặt nƣớc và di tích lịch sử-văn hố Hà Nội cũng nhƣ dấu tích thành luỹ Thăng
Long-Hà Nội qua tƣ liệu địa bạ. Trong Tập 2: “Hệ thống tư liệu và nghiên cứu chuyên
đề” đáng chú ý là “Chuyên đề III: Cảnh quan mặt nước của Hà Nội qua tư liệu Địa
bạ” của TS. Phan Phƣơng Thảo
Bách khoa thư Hà Nội là một trong những cơng trình Kỉ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội 1010 - 2010 do Hoàng Khắc Tuyên (ch.b.), Hoàng Thiếu Sơn, Nguyễn Hữu
Quỳnh..biên soạn. Trong Tập 2: Địa lí đã trình bày về địa lí tự nhiên và dân số Hà
Nội, tổng quan về địa lí lịch sử và tổ chức hành chính Thăng Long - Hà Nội qua các
thời đại.
1.4.2 Về biến đổi cảnh quan mặt nước, chất lượng môi trường
Đƣợc mệnh danh là “Đơ thị của sơng, hồ”, cảnh quan mặt nƣớc nói chung và hệ
thống các hồ Hà Nội nói riêng đƣợc nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu, các dự án cũng
đƣợc triển khai nhằm bảo vệ và nâng cao giá trị của chúng với những khía cạnh khác
nhau về nguồn gốc, lịch sử, hiện trạng môi trƣờng… Cảnh quan sông hồ đƣợc nhìn
nhận đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển đô thị sinh thái ở Hà Nội nên chất
lƣợng nƣớc hồ cũng nhƣ môi trƣờng ven hồ và chất lƣợng cuộc sống rất đƣợc chú ý

trong nhiều báo cáo.
Tác giả Nguyễn Văn Cƣ, Nguyễn Thị Thảo Hƣơng, 2007 đã nghiên cứu Cơ
sở khoa học cho giải pháp bổ sung nước mặt nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nước các sông ở Hà Nội (2007); Nguyễn Lập Dân, Vũ Thị Thu Lan, Hồng Thanh Sơn
có đề tài Tài ngun nước mặt thành phố Hà Nội và vấn đề khai thác sử dụng (2007);
Nhóm nghiên cứu của Trung tâm Con ngƣời và thiên nhiên (PanNature) gồm Nguyễn
Việt Dũng, Nguyễn Danh Tính đã cơng bố báo cáo Quản lý tài ngun nước dựa vào


cộng đồng ở Việt Nam – Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm và mơ hình thành cơng
(2006)
PGS.TSKH Nguyễn Địch Dỹ có bài Sơng ngịi, hồ, đầm lầy Hà Nội xưa trong Tạp chí
Kiến trúc số 2/2006 với sự so sánh biến động hệ thống sông, hồ qua nhiều thời kỳ.
Trong bài báo này cũng cung cấp bản đồ thành phố Hà Nội năm 1926 do ngƣời Pháp
thực hiện. GS.TS Nguyễn Cao Huần, TS.Trần Anh Tuấn, 2010. Cảnh quan hồ nước
Hà Nội – chức năng và thực trạng quản lý, ĐH Khoa học tự nhiên – ĐH Quốc gia Hà
Nội với nghiên cứu điển hình là các hồ ở quận Đống Đa, Hà Nội. GS.TS Masanori
Sawaki, TS Artbanu Wishnu Aji, TS.Trần Anh Tuấn báo cáo Môi trường đô thị ven hồ
và chất lượng cuộc sống (trong Hội thảo Khoa học quốc tế Phát triển Thủ đô Hà Nội
văn hiến, anh hùng, vì hịa bình) so sánh thái độ của ngƣời dân đối với môi trƣờng hồ
nƣớc tại 2 điểm nghiên cứu là hồ Kim Liên và hồ Ngọc Khánh (2010).
Ngày 30/6/2011, Trung tâm Nghiên cứu Môi trƣờng và Cộng đồng (CECR) ra mắt
Website hồ Hà Nội và Bản đồ các hồ sáu quận nội thành Hà Nội với mục đích xây
dựng một mạng lƣới kết nối cộng đồng gìn giữ và bảo vệ các hồ ở Hà Nội, hỗ trợ sự
hợp tác chia sẻ thông tin giữa các chuyên gia môi trƣờng, các nhà quản lý, doanh
nghiệp và cộng đồng cƣ dân vùng hồ.Đặc biệt, trang web còn bao gồm nội dung cuốn
sách phản ánh hiện trạng môi trƣờng và kết quả phân tích về tình trạng mơi trƣờng
nƣớc và hành lang bờ, các phân tích về quản lý hồ Hà Nội cùng báo cáo thể chế với 23
kiến nghị cụ thể cho công tác quản lý hồ. Với mục tiêu cung cấp thông tin nền về các
hồ ở Hà Nội, cuốn sách trở thành công cụ cho cộng đồng đặc biệt là là cộng đồng sống

quanh khu vực hồ tham gia bảo vệ môi trƣờng, ngăn ngừa ô nhiễm, bảo vệ hành lang
ven hồ và ngăn nguồn xả thải vào hồ để nƣớc hồ sạch, tạo nên cảnh quan thiên nhiên
tƣơi đẹp cho thủ đơ.
Đề tài sơng, hồ nói riêng và cảnh quan mặt nƣớc nói chung đã hấp dẫn nhiều học viên
cao học cũng nhƣ nghiên cứu sinh thuộc các lĩnh vực khác nhau lựa chọn làm hƣớng
nghiên cứu của mình. Ví dụ nhƣ Luận án Phó tiến sĩ Sinh học của Vũ Đăng Khoa
(1996) với đề tài “Cơ sở sinh thái học để bảo vệ môi trường phát triển nguồn lợi thủy
sản ở hồ Tây - Hà Nội”, hay Luận án Tiến sĩ Sinh học “Nghiên cứu q trình xử lý
sinh học và ơ nhiễm nước ở một số hồ Hà Nội” của Lê Thị Hiền Thảo, 1999.
1.4.3 Về Đơ thị hóa, Quy hoạch, Định hướng phát triển Thủ đơ nói chung và
các hồ nước nói riêng
Nhân dịp chào mừng kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, đã có rất nhiều hoạt
đơng đƣợc triển khai nhằm biểu thị tình cảm và đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn của
ngƣời Việt Nam đối với các thế hệ cha ơng đã có cơng dựng nƣớc, giữ nƣớc.
Tiêu biểu là cơng trình do Đỗ Xn Sâm (ch.b), Lê Đức An, Nguyễn Văn Cƣ...biên
soạn: Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng trong định hƣớng phát
triển không gian thủ đô Hà Nội: Giới thiệu tổng quan quá trình biến đổi điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Đánh giá các tiềm năng, lợi thế và hạn
chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Đề xuất


định hƣớng và các giải pháp khai thác hợp lý lãnh thổ. Nghiên cứu ứng dụng các
chƣơng trình GIS thành lập cơ sở dữ liệu hệ thơng tin địa lí thành phố Hà Nội
Khơng chỉ có một loạt các cơng trình nghiên cứu, tác phẩm đƣợc cơng bố mà nhiều
hội thảo khoa học đã đƣợc tổ chức nhƣ những hoạt động thiết thực. Có thể kể đến: hội
thảo khoa học ”Khai thác những lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài ngun, kinh tế - xã
hội trong q trình đơ thị hóa và phát triển bền vững thủ đơ Hà Nội” (2007), hội thảo
khoa học “Quản lý và phát triển Thăng Long- Hà Nội” (2008), Hội thảo Khoa học
quốc tế “Phát triển Thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hịa bình” (2010)… Các báo
cáo đã cung cấp những căn cứ khoa học về nhiều khía cạnh của khu vực Hà Nội, đặc

biệt về các điều kiện tự nhiên, q trình đơ thị hóa và sự biến đổi cảnh quan mơi
trƣờng qua nhiều giai đoạn. Ngồi ra, một số nghiên cứu đáng chú ý nhƣ: Pierre
Clément (Ch.b), Nathalie Lancret ; Dịch: Mạc Thu Hƣơng, Trƣơng Quốc Toàn,2005.
Hà Nội chu kỳ của những đổi thay hình thái kiến trúc và đô thị. (Tái bản lần thứ 2).
Nxb Khoa học và Kỹ thuật; GS. TS Yumio Sakurai, 2010. Những trục chính tâm của
đô thị Thăng Long – Hà Nội, Đại học Quốc gia Tokyo, Hội thảo Khoa học quốc tế Phát
triển Thủ đơ Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hịa bình; PGS. TS Vũ Quyết Thắng, 2007.
Đất ngập nước và vấn đề phát triển đô thị sinh thái ở Hà Nội, ĐH Quốc gia Hà Nội,
Hội thảo Khoa học quốc tế Phát triển Thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hịa bình.
Có thể nói, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra rõ vai trò quan trọng của cảnh
quan mặt nƣớc nói chung và các Hồ Hà Nội nói riêng đối với Thủ đơ.Phần lớn các
cơng trình quan tâm tới hiện trạng mơi trƣờng cùng với ảnh hƣởng của nó đến đời sống
kinh tế - xã hội – văn hóa. Cịn các nhà địa chất, địa lý đã cố gắng lý giải nguồn gốc
của các hồ trong mối liên quan với các quá trình địa chất – địa mạo. Đó là các tài liệu
tham khảo quý báu giúp học viên kế thừa và tiến hành xây dựng Luận văn của mình.
Tuy nhiên, trong quá trình tổng quan tài liệu, học viên nhận thấy các cơng trình chủ
yếu đi theo 2 hƣớng: một là cơ chế hình thành nên đồng bằng trong đó hồ nƣớc là một
dạng của địa hình, hai là sự biến đổi cảnh quan môi trƣờng hồ cùng các giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm, bảo tồn hệ sinh thái. Xuất phát từ một mâu thuẫn thực tế: “Hà Nội có
rất nhiều hồ, nhƣng giá trị và chức năng của chúng lại chƣa thực sự đƣợc phát huy
trong q trình phát triển đơ thị, đáng ra đó phải là những viên ngọc quý giữa phố
phƣờng chật hẹp thì nay khơng ít hồ lại là điểm nóng ơ nhiễm và bị mất dần một cách
nhanh chóng” nên học viên thực hiện đề tài của mình nhằm phát huy hiệu quả hơn
những giá trị vốn có và đáng ra phải có của các hồ nƣớc tại Hà Nội.
1.5 Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1 Cách tiếp cận
Bề mặt Trái Đất chính là trƣờng hoạt động của các lực đối lập nhau, nhƣng tác động
của chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng thƣờng xuyên thay đổi và làm
cho địa hình mặt đất cũng biến đổi khơng ngừng: có sinh ra, phát triển và bị mất đi,
nghĩa là biến đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác. Ở mỗi thời điểm và không gian



cụ thể, địa hình mặt đất có một trạng thái nhất định phụ thuộc vào mối quan hệ giữa
các nhân tố lúc bấy giờ. Trong nghiên cứu hồ, có thể nhận định phần lớn chúng là các
kết quả của sự tác động lâu dài của các quá trình ngoại sinh trạm khắc trên bề mặt địa
hình, đặc biệt là hoạt động dịng chảy. Tuy nhiên khơng thể khơng kể đến vai trị nội
lực trong việc hình thành những hồ đặc trƣng (hồ núi lửa, hồ kiến tạo...) và cả tác động
gián tiếp của chu kỳ mực nƣớc biển dâng hạ.
Quá trình hình thành và phát triển của địa hình có mối liên hệ mật thiết với các đặc
trƣng về cấu trúc địa chất, thành phần thạch học, điều kiện khí hậu, lớp phủ thực vật...
và đặc biệt là với hệ thống dịng chảy. Sơng suối xâm thực, phá huỷ địa hình, rồi vận
chuyển đƣa vật liệu đến nơi khác tích tụ tạo nên những đơn vị địa hình mới. Bản thân
địa hình thì chi phối trở lại hoạt động của dịng sơng, làm cho chúng khi thì chảy thành
dịng êm đềm, khi thì đổi dịng, cắt cổ khúc uốn. Các hồ nƣớc đƣợc hình thành với
nguồn gốc khác nhau, nhƣng khi đã xuất hiện, chúng lại chi phối trở lại cảnh quan, môi
trƣờng và cụ thể là đặc điểm vi khí hậu của khu vực. Việc nghiên cứu chúng là hết sức
ý nghĩa không chỉ đối với tự nhiên mà cả đời sống kinh tế - xã hội.
1.5.2 Quan điểm tiếp cận nghiên cứu
Quan điểm tiếp cận của đề tài là quan điểm tiếp cận hệ thống, quan niệm tất cả các hiện
tƣợng tự nhiên cũng nhƣ xã hội đều đƣợc tổ chức thành các hệ thống. Mọi hệ thống đều
đƣợc quy định bởi thuộc tính liên hệ với nhau rất chặt chẽ nhƣng lại tƣơng đối độc lập
với nhau. Điều này phù hợp với quy luật đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập
trong một thực thể hồn chỉnh - hệ thống. Mơi trƣờng tự nhiên đƣợc coi là một hệ
thống hoàn chỉnh và phức tạp nhất, trong đó các yếu tố của mơi trƣờng (đất, nƣớc,
khơng khí, sinh vật) tƣơng tác lẫn nhau và tạo ra những biến đổi khơn lƣờng của sự
sống. Địa hình mặt đất - đối tƣợng nghiên cứu của địa mạo, là sản phẩm của mối tác
động qua lại giữa các quá trình nội sinh và ngoại sinh, và thƣờng xuyên thay đổi theo
khơng gian, thời gian. Phƣơng pháp phân tích hệ thống giúp cho việc nghiên cứu, đánh
giá các quá trình địa mạo nói chung và các tai biến địa mạo nói riêng một cách tổng thể
và tồn diện nhất trong mối quan hệ giữa các quá trình tự nhiên và nhân sinh với

chúng..
1.5.3 Phương pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên quy luật hình thành các hồ nƣớc - đƣợc coi là
một trong số các sản phẩm của hoạt động dịa mạo dòng chảy trên đồng bằng châu thổ
nhằm nhận diện và phân loại các hồ - có hoặc không liên quan tới hệ thống sông cổ.
a. Phương pháp phân tích hệ thống: Cách tiếp cận theo lƣu vực sơng là rất có hiệu
quả trong nghiên cứu địa lý, đặc biệt là nghiên cứu tai biến thiên nhiên. Phƣơng pháp
này sẽ cho phép nội suy các hợp phần chƣa có số liệu đầy đủ khi đặt chúng trong một
hệ thống của lƣu vực. Sự liên quan có tính nhân quả giữa các nhân tố phát sinh tai biến
là cơ sở tốt của việc áp dụng phƣơng pháp này để đánh giá tổng hợp.
b. Các phương pháp khảo sát, nghiên cứu thực địa: Bên cạnh các công tác nội
nghiệp thì việc khảo sát thực địa cũng hết sức quan trọng. Công việc này giúp chúng ta


×