Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng ở nước insecta coleoptera tại một số thủy vực thuộc tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyên Thi hu Ha
T

NGHIÊN CỨU THÀ NH PHẦ N LOÀ I CÔN TRÙ NG BÔ
CÁNH CỨNG Ở NƢỚC (INSECTA: COLEOPTERA) TẠI
MÔT SỐ THỦ Y
THUÔ TỈNH QUẢ NG NAM
VƢC
C

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyên Thi hu Ha
T

NGHIÊN CỨU THÀ NH PHẦ N LOÀ I CÔN TRÙ NG BÔ
CÁNH CỨNG Ở NƢỚC (INSECTA: COLEOPTERA) TẠI
MÔT SỐ THỦ Y
THUÔ TỈNH QUẢ NG NAM
VƢC
C


Chuyên ngành: Động vật học
Mã số:

60420103

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Trần Anh Đức,
người thầy đã tận tình hướng dẫn và đưa ra những ý kiến quý báu trong suốt thời
gian tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo, cán bộ nghiên
cứu đang công tác tại bộ môn Động vật Không xương sống, đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tơi trong q trình nghiên cứu khoa học và làm thực nghiệm tại bộ môn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học
tỉnh Quảng Nam” và đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cấp Quốc
gia: "Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng mơ hình ứng dụng giải pháp sinh thái, thủy
lợi nhằm bảo tồn gắn với phát triển bền vững Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng
Nam", mã số: ĐTĐL.CN-11/16 đã hỡ trợ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè, thầy cơ
những người đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm
2017 Học viên

Nguyễn Thị Thu Hà



PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................3
1.1.

Tình hình nghiên cứu Ďa dan g sinh hoc của nhóm Cánh cứng ở nƣớc tại

Đơng Nam Á và Đơng Á........................................................................................3
1.2.

Tình hình nghiên cứu Ďa dan g sinh hoc của nhóm Cánh cứng ở nƣớc tại

Việt Nam................................................................................................................ 9
1.3.

Một số Ďặc Ďiểm Ďiều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Nam và Khu di tić h Mỹ

Sơn 12
1.3.1.

Môt

1.3.2

Một số Ďặc Ďiểm Ďiều kiện tự nhiên Khu di tích Mỹ Sơn.....................13

số
Ďăc


Ďiể m Ďiều kiện tƣ ̣ nhiên tỉnh Quả ng Nam ...........................12

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................................. 15
2.1. Đối tƣợng, thời gian, Ďịa Ďiểm nghiên cứu..................................................15
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................................17
2.2.1. Phƣơng pháp thu mẫu ngoài thực Ďịa....................................................17
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu vật trong phịng thí nghiệm.......................17
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu................................................................18
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 23
3.1. Thành phần loài Cánh cứng ở nƣớc tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng
Nam...................................................................................................................... 23
3.2. Đánh giá mức Ďộ Ďa dạng và mƣ́ c Ďô ̣ tƣơng Ďồ ng về thành phần loài Cánh
cứng ở nƣớc giữa các sinh cảnh tại Khu di tích Mỹ Sơn.....................................30


3.2.1. Thành phần loài Cánh cứng ở nƣớc theo các sinh cảnh..........................31
3.2.2. Đánh giá mức Ďộ Ďa dạng của Cánh cứng ở nƣớc giữa các sinh cảnh...33
3.2.3. Đá nh giá mƣ́ c Ďô ̣ tƣơng Ďồ ng về thành phần loài Cánh cứng ở nƣớc giữa
các sinh cảnh.....................................................................................................37
KẾ T LUÂN VÀ KIẾ N NGHI................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................47
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần loài Cánh cứng ở nƣớc tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng
Nam......................................................................................................................... 23
Bảng 3.2. Số lƣợng giống, loài tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng Nam...........28

Bảng 3.3. Thành phần loài Cánh cứng ở nƣớc trong các sinh cảnh tại khu vực Mỹ
Sơn........................................................................................................................... 31
Bảng 3.4. Kết quả phân tích các chỉ số Ďa dạng tại các Ďiểm thu mẫu tại khu vực Mỹ
Sơn
Ďơt

thań g 8/2016...............................................................................................34

Bảng 3.5. Kết quả phân tích các chỉ số Ďa dạng tại các Ďiểm thu mẫu tại khu vực Mỹ
Sơn
Ďơt

tháng 4/2017...............................................................................................35

Bảng 3.6. Chỉ số tƣơng Ďồng Bray – Curtis giữa các sinh cảnh (%).......................37
Bảng 3.7. Kết quả phân tích ANOSIM....................................................................38
Bảng 3.8. Danh sać h loaì phân biêṭ giƣ̃a sinh cảnh 1 vơí sinh cảnh 2.....................39
Bảng 3.9. Danh sách loài phân biêṭ giƣ̃a sinh cảnh 2 với sinh cảnh 3.....................39
Bảng 3.10. Danh sać h loài phân biệt giữa sinh cảnh 1 vơí sinh cảnh 3....................40
Bảng 3.11. Danh sách loài tiêu biểu cho sinh cảnh 1, sinh cảnh 2 và sinh cảnh 3...41


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Ďồ các Ďịa Ďiểm thu mẫu taị
mơt

số thủy
vƣc

th tỉnh Quảng Nam.15

c

Hình 2.2. Sơ Ďồ các Ďịa Ďiểm thu mẫu taị Khu di tić h Mỹ Sơn.............................16
Hình 3.1. Tỷ lệ % số giống của các họ Cánh cứng ở nƣớc tại một số thủy vực thuộc
tỉnh Quảng Nam.......................................................................................................29
Hình 3.2. Tỷ lệ % số lồi c ủa các họ Cánh cứng ở nƣớc tại một số thủy vực thuộc
tỉnh Quảng Nam.......................................................................................................29
Hình 3.3. Số lƣợng họ, giống, lồi Cánh cứng ở nƣớc trong từng sinh cảnh tại Khu
di tich
́ Mỹ Sơn.........................................................................................................33
Hình 3.4. Sơ Ďồ cây thể hiên

mối quan hê g̣ iƣã cać sinh can̉ h

tại Khu di tích

Mỹ Sơn.................................................................................................................... 37


MỞ ĐẦU
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) là bộ có số lƣợng lồi lớn nhất trong lớp Cơn
trùng (Insecta), với khoảng 450,000 lồi, chiếm 40% tổng số lồi cơn trùng Ďã biết
[23]. Cơn trùng cánh cứng có mặt ở hầu khắp các châu lục (trừ châu Nam Cực) và
có mức Ďộ Ďa dạng loài cao nhất ở vùng nhiệt Ďới. Bộ Cánh cứng thuộc nhóm cơn
trùng có biến thái hồn tồn, vịng Ďời gồm 4 giai Ďoạn: trứng, ấu trùng, nhộng,
trƣởng thành. Phần lớn các lồi cánh cứng sống ở mơi trƣờng cạn, ngồi ra có
khoảng 12.600 lồi (chiếm khoảng 2,8% số lồi cánh cứng Ďã biết) có một phần
hoặc tồn bộ vịng Ďời sống trong mơi trƣờng nƣớc (sau Ďây gọi chung là Cánh
cứng ở nƣớc) [29]. Ví dụ nhƣ các họ Dytiscidae, Haliplidae, Gyrinidae sống cả
vịng Ďời trong mơi trƣờng nƣớc; họ Psephenidae có giai Ďoạn ấu trùng sống trong

nƣớc nhƣng giai Ďoạn trƣởng thành ở trên cạn; ngƣợc lại, họ Dryopidae có ấu trùng
chủ yếu sống trên cạn cịn giai Ďoạn trƣởng thành ở dƣới nƣớc [40].
Cánh cứng ở nƣớc ăn các lồi cơn trùng nhỏ, thực vật, mảnh vụn hữu cơ,
Ďồng thời, chúng cũng là thức ăn của cá và những loài Ďộng vật ăn thịt khác. Bởi
vậy, Cánh cứng ở nƣớc là một mắt xích quan trọng trong lƣới thức ăn của hệ sinh
thái ở nƣớc. Bên cạnh Ďó, họ Dytiscidae ăn ấu trùng muỗi nên có vai trị nhƣ một
loại tác nhân kiểm sốt muỗi [10]. Mơt số lồi Cánh cứng trƣởng thành cịn Ďƣợc sư
dụng làm thức ăn cho con ngƣời nhƣ các loài thuộc

giống Hydrophilus (họ

Hydrophilidae), Cybister (họ Dytiscidae) Ďƣợc sư dụng làm thức ăn taị Trung Quốc
,
loài Austrelmis condimentarius (họ Elmidae)
Ďƣơc

sƣ̉ dun g làm thƣ́ c ăn taị Nam Mỹ

[29]. Ngoài ra, do Ďời sống của nhóm này chịu tác Ďộng trực tiếp bởi các yếu tố lí –
hóa học của mơi trƣờng nƣớc nên số lƣợng cá thể trong một loài hay số lƣợng lồi
trong quần xã cũng có những biến Ďộng nhất Ďịnh khi Ďiều kiện mơi trƣờng thay
Ďổi. Do Ďó, Cánh cứng ở nƣớc còn Ďƣợc sư dụng làm sinh vật chỉ thị Ďể Ďánh giá
chất lƣợng môi trƣờng nƣớc [5]. Với vai trò và ứng dụng thực tiễn nhƣ vậy, nghiên
cứu sự Ďa dạng của nhóm Cánh cứng ở nƣớc là Ďiều cần thiết.

1


Tại khu vực Đông Nam Á, khu hệ cánh cứng ở nƣớc mới chỉ Ďƣợc nghiên
cứu tƣơng Ďối kỹ ở một số nƣớc nhƣ Singapore và Malaysia. Các nƣớc còn lại,

trong Ďó có Việt Nam, khu hệ cánh cứng ở vẫn chƣa Ďƣợc tập trung nghiên cứu,
các dẫn liệu về nhóm này ở Việt Nam cịn rất tản mạn, hạn chế trong một số tài liệu
của Delève (1968) về họ Dryopidae và Elmidae [51], của Sato (1972) về Dytiscidae
và Noteridae [41]. Ngồi ra cịn có một số dẫn liệu về cánh cứng ở nƣớc tại Việt
Nam Ďƣợc liệt kê sơ bộ trong các nghiên cứu về quần xã côn trùng nƣớc tại một số
khu vực, tuy nhiên phần lớn chƣa Ďƣợc xác Ďịnh Ďến loài [2, 4, 35]. Cho tới nay,
mới chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn và cộng sự (2015) là nghiên cứu riêng
biệt về thành phần loài cánh cứng ở nƣớc tại một khu vực cụ thể [6]. Do Ďó, cần có
các nghiên cứu riêng biệt về thành phần loài cánh cứng ở nƣớc ở từng khu vực của
Việt Nam Ďể có thể Ďánh giá Ďƣợc mức Ďộ Ďa dạng của nhóm cơn trùng này tại
Ďây.
Quảng Nam là một tỉnh thuộc khu vực miền Trung có Ďiều kiện tự nhiên Ďa
dạng cùng với hệ thống sông ngòi dày Ďặc, thuận lợi cho việc phát triển của Cánh
cứng ở nƣớc. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào về sự Ďa dạng của nhóm Cánh
cứng ở nƣớc tại khu vực này. Dƣớ i sƣ ̣ hỗ trơ ̣ củ a dƣ̣ á n “Xây dựng cơ sở dữ liệu
Ďa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam” và Ďề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ cấp Quốc gia: "Nghiên cứu, Ďề xuất và xây dựng mơ hình ứng dụng giải
pháp
sinh thái, thủy lợi nhằm bảo tồn gắn với phát triển bền vững Khu di tích Mỹ Sơn,
tỉnh Quảng Nam", Ďề tài luận văn “Nghiên cứu thành phần lồi cơn trù ng bơ ̣ Cánh
cứng ở nƣớc (Insecta: Coleoptera) tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng Nam”
Ďƣợc thực hiện với mục tiêu:
-

Xác Ďịnh thành phần loài Cánh cứng ở nƣớc (Coleoptera) tại tỉnh Quảng
Nam.

-

Đánh giá mức Ďộ Ďa dạng và mức Ďộ tƣơng Ďồng về thành phần lồi giữa

các sinh can̉ h
tai

khu di tích Mỹ Sơn , tỉnh Quảng Nam


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Tình hình nghiên cứu đa

g sinh
dan Đơng Nam Á và Đơng Á hoc

của nhóm Cánh cứng ở nƣớc tại

Bô ̣ Cánh cứng (Coleoptera) Ďƣợc chia làm 4 phân bộ: Archostemata,
Adephaga, Polyphaga và Myxophaga [11]. Nhóm Cánh cứng ở nƣớc chủ yếu thuộc
2 phân bộ Adephaga và Polyphaga trong số 4 phân bộ nói trên. Phân bộ Myxophaga
cũng có một số lồi sống ở nƣớc nhƣng khơng phổ biến [18]. Theo Dudgeon (2000),
chỉ có 2 họ thuộc phân bộ này là Saphaeriidae và Hydroscaphidae Ďƣợc tìm thấy tại
các sông, suối nƣớc ngọt. Đây Ďều là họ hiếm gặp và số lƣợng giống, loài của mỗi
họ cũng ít. Họ Saphaeriidae Ďƣợc tìm thấy trong các hốc, hố cát ven bờ dọc theo
suối [18]. Họ này có duy nhất 1 giống Spaerius. Họ Hydrocasphidae Ďƣợc tìm thấy
ở suối, nơi có dịng chảy mạnh, chúng thƣờng bám vào rong rêu mọc trên sỏi, Ďá.
Họ Hydroscaphidae chỉ có giống Hydrocaspha Ďƣợc ghi nhận Châu Á [18]. Đến
năm 2003, Jäch và Balke Ďã ghi nhận thêm họ Torridincolidae thuộc phân bộ
Myxophaga tại Trung Quốc [28].
Phân bộ Adepaga có 6 họ: Amphizoidae, Gyrinidae, Haliplidae, Hygrobiidae,
Noteridae và Dytiscidae có phân bố tại các sơng, suối thuộc vùng nhiệt Ďới Châu Á

[18]. Trong Ďó Dytiscidae là họ có số lƣợng giống và lồi lớn nhất với 34 giống,
sau Ďó Ďến Gyrinidae với 5 giống [18].
Họ Dytiscidae khơng chỉ có số lƣợng lồi Ďa dạng nhất trong 6 họ thuộc
phân bộ Adephaga mà so sánh với nhóm Cánh cứng ở nƣớc nói chung thì Ďây cũng
là họ có số lƣợng lồi lớn nhất. Năm 1998, Jäch Ďã thống kê Ďƣợc họ Dytiscidae

233 lồi/ 792 lồi Cánh cứng ở nƣớc Ďã
Ďƣơc

ghi
nhân

tại Trung Quốc [27]. Ngoài

ra, trong khu vực Đơng Nam Á, Ďã ghi nhận 31 lồi tại Singapore [26] và 70 loài
tại Malaysia [10]. Các nghiên cứu phân loại về họ Dytiscidae tại Đông Nam Á và
Đông Á chủ yếu tập trung vào giống Laccophilus thuộc phân họ Laccophilinae.
Điển hình là nghiên cứu của Takizawa (1932) tại Nhật Bản [47]. Tác giả nghiên cứu


về 2 phân họ: Noterinae và Laccophilinae. Đối với phân họ Noterinae, tác giả Ďƣa
ra khóa Ďịnh loại cho 2 giống, 5 lồi. Cịn phân họ Laccophilinae chỉ xây dựng
khóa Ďịnh loại cho 1 giống với 6 lồi. Khóa Ďịnh loại Ďƣợc xây dựng trên những
loài Ďã Ďƣợc Ďịnh danh, khơng Ďƣa ra lồi mới [47]. Đến năm 2015, Hájek bổ
sung 7 lồi mới thuộc giống Laccophilus tại Đơng Nam Á: L. hendrichi, L. jaechi, L.
kalimantanensis, L. mazzoldii, L. nusatenggaraensis, L. schillhammeri, L. stastnyi
và 1 loài mới tại Trung Quốc: L. komareki [26]. Giống Laccophilus là giống có số
lƣợng lồi lớn nhất trong phân họ Laccophilinae. Giống này phân bố ở khắp các
vùng Ďịa lý Ďộng vật nhƣng Ďa dạng nhất ở vùng nhiệt Ďới, Ďiển hình nhƣ vùng
Phƣơng Đơng (Oriental) [26].

Ngồi các nghiên cứu về giống Laccophilus thì giống Hydrovatus cũng bắt
Ďầu Ďƣợc quan tâm. Giống này có phân bố rộng, tổng số lƣợng loài Ďƣợc Ďịnh
danh là 210 loài trên thế giới trong khi số lƣợng loài ƣớc tính hàng nghìn lồi [14].
Điển hình là nghiên cứu cơng bố lồi mới: Hydrovatus wewalkai của Bistrưm (1999)
tại Thái Lan [13], H. sringeriensis của Manivannan (2011) tại Ấn Độ [36]. Đến
2016, Bistrưm dựa trên cơng bố lồi mới của Manivannan và các mơ tả lồi trƣớc
Ďây Ďã xây dựng khóa phân loại cho 12 lồi, Ďồng thời cũng cơng bố thêm 2 loài
mới cho vùng Ďịa lý Ďộng vật Phƣơng Đông (Oriental region): H.
diversipunctatus, H. globosus [14].
Họ Gyrinidae tại Châu Á có 4 giống Ďƣợc quan tâm nhiều nhất là:
Orectochilus, Dineutus, Gyrinus, Porrohynchus. Tại Nhật Bản, Takizawa (1931) Ďã
xây dựng khóa phân loại cho 3 giống: Orectochilus, Dineutes (Dineutus), Gyrinus
và khóa Ďịnh loại tới lồi cho từng giống này. Giống Orectochilus gồm 4 loài: O.
formosanus, O. punctipenis, O. agilis, O. regimbarti trong Ďó lồi O. formosanus
do chính tác giả mơ tả và cơng bố lồi mới; giống Gyrinus gồm 4 loài: G. gestroi,
G. japonicus, G. curtus, G. fulvescens với loài G. fulvescens là loài mới; giống
Dineutes (Dineutus) gồm 3 loài: D. australis, D. marginatus, D. mellyi [46].


Đối với các họ có số lƣợng lồi ít nhƣ họ: Noteridae và Haliplidae, các
nghiên cứu thƣờng Ďƣợc thực hiện chủ yếu cùng với các nghiên cứu tổng quát về
thành phần lồi tại từng khu vực, số lƣợng cơng bố lồi mới rất ít. Nghiên cứu nổi
bật về phân loại các nhóm này trong khu vực Đơng Nam Á phải kể Ďến nghiên cứu
Balke, Jäch và Hendrich (2004) tại Malaysia [10] và Hendric, Balke và Yang (2004)
[26] tại Singapore. Hai nghiên cứu này Ďều xây dựng khóa phân loại tới họ và khóa
phân loại tới giống cho khu vực nghiên cứu, ngoài ra nghiên cứu cũng Ďƣa ra danh
sách loài có mặt và phân bố của chúng. Họ Noteridae là một họ khá nhỏ với khoảng
270 lồi Ďƣợc mơ tả và khoảng 23 lồi Ďƣợc ghi nhận có mặt tại Đơng Nam Á
[26]. Các lồi Ďƣợc tìm thấy chủ yếu thuộc 4 giống: Canthydrus, Hydrocanthus,
Neohydrocoptus, Notomicrus. Trong Ďó, giống Notomicrus chỉ có lồi N. tellenus

và giống Hydrocanthus chỉ có lồi H. indicus Ďƣợc ghi nhận tại Ďây [10]. Tại
Singapore, Ďã ghi nhận 4 loài thuộc giống Canthydrus là: C. flavus, C. proximus, C.
ritsema, C. morsbachi, 3 loài thuộc giống Neohydrocoptus là: N. bivitis, N. frontalis,
N. subvittulus [26]. Tại Malaysia, ghi nhận 2 loài thuộc giống Canthydrus là: C.
angularis, C. ritsemai và 6 loài thuộc giống Neohydrocoptus là: N. bivitis, N.
frontalis, N. boschae, N. sharpi, N. scapularis, N. bivittulus [10]. Họ Haliplidae tại
Malaysia ghi nhận 2 giống: Peltodytes và Haliplus. Tại Đông Nam Á, thuộc vùng
Ďịa lý Ďộng vật Phƣơng Đông có 4 lồi thuộc giống Peltodytes và 20 lồi thuộc
phân giống Haliplus (Liaplus) [10].
Họ Hygrobiidae và họ Amphizoidae là 2 họ rất nhỏ với số lƣợng lồi ít, các
nghiên cứu về nhóm này tại Châu Á chƣa Ďƣợc quan tâm, Ďặc biệt là Đơng Nam
Á. Trong Ďó, họ Hygrobiidae có 6 lồi Ďƣợc mơ tả, họ Amphizoidae có 5 lồi
Ďƣợc mơ tả trên thế giới và tại Châu Á thì mới chỉ ghi nhận có mặt ở Trung Quốc
[29].
Phân bộ Polyphaga có số lƣợng họ Ďƣợc Ďịnh danh nhiều nhất trong 3 phân
bộ kể trên với 11 họ thƣờng Ďƣợc tìm thấy ở sơng suối nƣớc ngọt Châu Á là
Hydrophilidae, Elmidae, Dryopidae, Hydraenidae, Hydrochidae, Eulichadidae,
Ptilodactilidae, Psephinidae, Scirtidae, Helophoridae, Heteroceridae [18].


Họ Hydrophilidae gồm khoảng 2400 lồi Ďã Ďƣợc mơ tả, trong Ďó có
khoảng 400 lồi thuộc 60 giống ghi nhận tại vùng Ďịa lý Ďộng vật Phƣơng Đông.
Tại Singapore, ghi nhận 30 lồi thuộc 12 giống [26]. Giống Helochares có số lƣợng
loài nhiều nhất với 7 loài tiếp Ďến là giống Enochrus với 4 loài, các giống
Allocotocerus, Regimbatia, Amphiops, Chasmogenus, Hydrophilus, Sternolophus,
mỗi giống có 1 lồi [26]. Tại Malaysia, ghi nhận 70 lồi thuộc 21 giống. Giống
Coelostoma có nhiều lồi nhất với 10 lồi [10]. Tại Trung Quốc, họ Hydrophilidae
có số lƣợng loài lớn nhất so với các họ trong phân bộ Polyphaga với 131 loài trên
tổng số 792 loài Cánh cứng ở nƣớc Ďƣợc thống kê [27] và trên thế giới, họ này có
số lƣợng lồi Ďứng thứ 2 so với tất cả các họ trong nhóm Cánh cứng ở nƣớc với

khoảng 1,800 loài [29]. Họ Hydrophilidae Ďƣợc chia làm 4 phân họ (Hansen,
1991): Horelophinae, Horelophopsinae, Hydrophilinae và Sphaeridiinae nhƣng chỉ
có 2 phân họ Hydrophilinae và Sphaeridiinae Ďƣợc ghi nhận tại Châu Á với hơn
1600 lồi Ďƣợc mơ tả [10]. Các nghiên cứu về họ này Ďƣợc thực hiện chủ yếu theo
từng giống và số lƣợng loài mới Ďƣợc công bố tại Trung Quốc là lớn nhất trong
khu vực Đông Nam Á và Đông Á. Năm 2010, Jia công bố 1 loài mới thuộc giống
Enochrus: Enochrus pseudesuriens và Ďƣa ra khóa Ďịnh loại tới lồi của giống này
sau khi thêm lồi mới, khóa Ďinh loại Ďƣợc xây dựng cho 19 lồi [33]. Năm 2011,
Short và Jia cơng bố 2 loài mới của giống Oocyclus là O. fikaceki và O. dinghu [44].
Năm 2014, Jia thực hiện nghiên cứu Ďối với họ Coelostoma và cơng bố 5 lồi mới:
C. bifidum, C. hajeki, C. hongkongense, C. huangi, và C. gentilii [34], 2 loài mới
vào năm 2017:
C. jaechi và C. tangliangi và xây dựng khóa Ďịnh loại cho tổng cộng 17 lồi [32].
Họ Elmidae cũng là một họ rất Ďƣợc quan tâm trong phân bộ Polyphaga bởi
sự Ďa dạng và phân bố rộng. Họ này có nhiều giống nhất so với các họ khác thuộc
phân bộ này với 46 giống tại Châu Á [18]. Các nghiên cứu Ďƣợc thực hiện trên
nhiều giống, tại nhiều khu vực thuộc Châu Á nhƣ nghiên cứu về giống Grouvellinus
bởi Jäch, 1984 ở Himalaya và vùng Đông Nam Á Ďã mơ tả lại 7 lồi và mơ tả mới 8
lồi, trên cơ sở Ďó xây dựng khóa phân loại Ďến loài. Giống này tiếp tục Ďƣợc bổ
sung thêm 5 loài mới ở Myanmar, Nelpan trong nghiên cứu của Jäch và Kodada


(1995) tại Trung Quốc và các vùng lân cận [12]. Năm 1998, Jeng và Yang cơng bố
thêm 3 lồi mới thuộc họ này ở Đài Loan và Nhật Bản [12]. Nhƣ vậy, tính Ďến
2014, giống này có tổng cộng 36 loài Ďƣợc Ďịnh danh [12]. Đây là giống Ďƣợc
quan tâm nghiên cứu nhiều trong họ Elmidae với các khóa phân loại khá chi tiết,
Ďầy Ďủ tại Trung Quốc. Giống Macronychus có phân bố rộng, Ďƣợc tìm thấy ở
nhiều vùng Ďịa lý Ďộng vật nhƣ Cổ Bắc (Palearctic), Bắc Mỹ (Nearctic), Đơng
phƣơng (Oriental) trong Ďó vùng Đơng Nam Á Ďƣợc coi là có sự Ďa dạng nhất
[17]. Giống này Ďƣợc Müller (1806) mô tả dựa trên mẫu M. quadrituberculatus thu

Ďƣợc ở Đức. Tuy nhiên, tại Châu Á, giống này hiếm gặp hơn các giống khác trong
họ. Năm 1998, Čiampo và Kodada bổ sung thêm 6 loài mới: M. ultimus, M. kubani,
M. jendeki, M. reticulatus, M. jaechi, M. sulcatus, xây dựng khóa Ďịnh loại cho 11
loài, bao gồm 6 loài trên và 5 loài: M. indicus, M. quadrituberculatus, M.
levanidovae,
M. vietnamensis và M. glabratus [17]. Tại khu vực Đông Nam Á, nghiên cứu về
thành phần loài họ Elmidae Ďƣợc tiến hành ở 2 nƣớc: Thái Lan và Malaysia. Trong
Ďó, tại Thái Lan, nghiên cứu của Sherpard và Sites (2016) Ďã xây dựng khóa phân
loại cho các giống có mặt tại Ďây cùng với các giống thuộc họ Dryopidae Ďồng thời
cũng ghi nhận sự có mặt của 23 lồi [43]. Tại Malaysia, Ďã ghi nhận 25 giống, tuy
nhiên chƣa có ghi nhận nào về lồi [10].
Họ Dryopidae có khoảng 250 lồi Ďã Ďƣợc mơ tả thuộc 30 giống [10]. Điển
hình nhất cho nghiên cứu về họ này tại Đông Nam Á là nghiên cứu của Sherpard và
Sites (2016) tại Thái Lan [43]. Trong nghiên cứu này, tác giả Ďã xây dựng khóa
Ďịnh loại tới giống, Ďồng thời cũng ghi nhận 5 loài thuộc 4 giống có mặt tại Ďây:
Elmormophus

bryanti,

Elmormophus

prosternalis

Pachyparnus

tonkineus,

Parahelichus pseudogranulosus, Stenomystax kubani [43]. Tại Malaysia Ďã ghi
nhận Ďƣợc 3 giống: Elmormophus, Pachyparnus, Stenomystax nhƣng khơng có lồi
Ďịnh danh nào Ďƣợc ghi nhận [10].

Họ Hydraenidae có khoảng 1200 lồi, 40 giống Ďƣợc Ďịnh danh trong khi
ƣớc lƣợng có khoảng hơn 1000 lồi chƣa Ďƣợc Ďịnh danh [10]. Các giống này


thuộc 4 phân họ: Hydraeninae, Ochthebiinae, Orchymontiinae, Prosthetopinae trong
Ďó tại


vùng Ďịa lý Ďộng vật Phƣơng Đông (Oriental) chỉ ghi nhận Ďƣợc 2 phân họ
Hydraeninae, Ochthebiinae [10]. Tại Đông Nam Á, khơng có nhiều nghiên cứu về
nhóm này, trong 1200 lồi Ďã mơ tả thì mới chỉ có vài lồi Ďƣợc mơ tả ở Ďây, hầu
hết lồi thu thập Ďƣợc trong các nghiên cứu chỉ Ďể bậc giống. Điển hình nhƣ
nghiên cứu tại Singapore của Hendric và cộng sự (2004) Ďã xác Ďịnh Ďƣợc 3 loài
thuộc giống Hydraena là Hydraena sp1., Hydraena sp2. và Hydraena sp3. [26].
Nghiên cứu tại Malaysia của Balke và cộng sự (2004) Ďã xây dựng khóa Ďịnh loại
Ďến giống cho 4 giống Ďƣợc ghi nhận có mặt ở Ďây: Aulacochthebius, Ochthebius,
Limnebius và Hydraena và không ghi nhận Ďƣợc lồi nào có mặt ở Ďây [10]. Tới
năm 2007, Freitag và Jäch Ďã tiến hành nghiên cứu về giống Hydraena thuộc họ
này tại Philippine. Trong nghiên cứu, tác giả Ďã ghi nhận 1 loài tại Ďây là
Hydraena (Hydraenopsis) scabra và cơng bố 11 lồi mới: Hydraena
(Hydraenopsis) jojoorculloi, Hydraena (Hydraenopsis) nielshaggei, Hydraena
(Hydraenopsis)

zetteli,

(Hydraenopsis)

claudia,

Hydraena


(Hydraenopsis)

Hydraena

castanescens,

(Hydraenopsis)

kodadai,

Hydraena
Hydraena

(Hydraenopsis) palawanensis, Hydraena (Hydraenopsis) pseudopalawanensis,
Hydraena (Hydraenopsis) manguao Hydraena (Hydraenopsis) hosiwergi Hydraena
(Hydraenopsis) busuanga
[20] và Ďến năm 2013, Freitag công bố thêm 1 loài mới nữa là Hydraena
(Hydraenopsis) ateneo và ghi nhận tại Ďây có 14 lồi thuộc giống Hydraena [19].
Ptilodactilidae, Psephinidae, Scirtidae, Eulichadidae là 4 họ có giai Ďoạn ấu
trùng sống trong mơi trƣờng nƣớc, cịn giai Ďoạn trƣởng thành chúng sống ở trên
cạn, chỉ có giống Hydrocyphon thuộc họ Scirtidae là tìm thấy dƣới nƣớc [10]. Họ
Ptilodactilidae có khoảng 500 loài, 30 giống [29] nhƣng tại Châu Á chỉ có duy nhất
1 giống là Epilichas [18]. Họ Psephenidae có khoảng 272 lồi thuộc 35 giống [29]
và có 13 giống Ďƣợc ghi nhận tại Ďây và thƣờng tìm thấy các loài thuộc giống
Eubrianax [18]. Họ Scirtidae ghi nhận 4 giống: Cyphon, Flavohelodes,
Hydrocyphon, Prionocyphon tại Châu Á, trong Ďó giống Cyphon là giống phổ biến
nhất ở vùng Ďịa lý Ďộng vật Phƣơng Đông (Oriental region) [18]. Họ Eulichadidae



chỉ có duy nhất 1 giống Eulichas với 20 lồi ở Châu Á, nghiên cứu về nhóm này tại
Ďây ít Ďƣợc quan tâm [18].
Ba họ còn lại: Helophoridae, Hydrochidae và Heteroceridae có số lƣợng rất ít
và hầu nhƣ khơng có nghiên cứu nào về phân loại Ďƣợc thực hiện trong khu vực
Đơng Nam Á. Họ Helophoridae chỉ có duy nhất 1 giống Helophorus, họ
Heteroceridae chỉ có 2 giống: Heterocerus và Littorimus [18]. Họ Hydrochidae có
khoảng 200 lồi Ďƣợc Ďịnh danh, tất cả các loài này Ďều thuộc 1 giống duy nhất:
Hydrochus [10]. Tại Đơng Nam Á mới chỉ có ghi nhận về họ này ở Malaysia với
lồi Hydrochus rishi [10].
Nhìn chung thì các nghiên cứu về phân loại học của nhóm Cánh cứng ở nƣớc
tại Châu Á Ďƣợc Ďẩy mạnh từ những năm 90 của thế kỉ 20 cho tới nay. Các lồi
mới liên tục Ďƣợc cơng bố nhƣ Grouvellinus orbiculatus, Grouvellinus sagittatus
Bian, 2016 tại Trung Quốc; Vietelmis jablonskii Kodada, 2017 tại Thái Lan và Lào;
Coelostoma (Lachnocoelostoma) tangliangi, Coelostoma (Lachnocoelostoma)
jaechi Jia, 2017 tại Trung Quốc. Số lƣợng các cơng trình nghiên cứu về nhóm Ďối
tƣợng này ngày càng nhiều chứng tỏ Ďây là nhóm Ďối tƣợng Ďang rất Ďƣợc quan
tâm tại Châu Á.
1.2.

Tình hình nghiên cứu đa dan g sinh
hoc
Việt Nam

của nhóm Cánh cứng ở nƣớc tại

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về Ďa dạng sinh học của nhóm Cánh cứng ở
nƣơć coǹ it́ , hạn chế trong một số tài liệu của Delève (1968), Sato (1972). Các tài
liê Ďã cơng bố chủ yếu tập trung vào 1 nhóm lồi chứ chƣa có nghiên cứu tổng thể,
u
hệ thống số lƣợng lồi của nhóm Cánh cứng ở nƣớc nói chung. Nghiên cứu Ďầu

tiên về nhóm Ďối tƣợng này là của L. Fairmaire (1888) với việc cơng bố lồi mới
thuộc họ Dryopidae: Pachyparnus tonkineus. Năm 1923, Pic cơng bố lồi mới thuộc
họ Elmidae: Stenelmis longicollii. Năm 1968, Delève công bố kết quả nghiên cứu
về họ Dryopidae và Elminthidae (Elmidae) tại tỉnh Nghệ An. Trong nghiên cứu của
mình, tác giả Ďã bổ sung thêm 2 giống mới thuộc họ Elmidae: giống Graphelmis


(với 2 loài mới Graphelmis scapularis và Graphelmis consobrina) và một giống
mới: Vietelmis (với 1 loài mới: Vietelmis brevicornis). Đồng thời, tác giả cũng Ďƣa
ra mơ tả của 20 lồi mới thuộc 8 giống (Elmomorphus striatellus, Potamophilus
spinicollis, Leptelmis signata, Leptelmis obscura, Leptelmis vietnamensis,
Leptelmis basalis, Stenelmis brevipes, Stenelmis pocsi, Stenelmis kaszabi, Stenelmis
notabilis,

Stenelmis

metatibialis,

Stenelmis

corpulenta,

Stenelmis

dispar;

Ordobrevia constricta, Ordobrevia communis; Zaitzevia pocsi; Zaitzeviaria fusca,
Zaitzeviari laevicollis, Zaitzeviari pilosella, Macronychus vietnamensis) [51]. Đến
năm 1974, Delève tiếp tục công bố thêm một loài mới thuộc họ Dryopidae tại Việt
Nam là Parahelichus granulosus [45].

Họ Noteridae và Dytiscidae cùng từng Ďƣợc nghiên cứu bởi Sato (1972) tại
Việt Nam. Tác giả cung cấp danh sách thành phần loài hai họ này cùng Ďịa Ďiểm
phân bố của chúng và ghi nhận 6 loài thuộc họ Noteridae: Hydrocoptus bivittis,
Hydrocoptus subvittulus, Hydrocanthus indicus, Hydrocanthus indicus, Canthydrus
flavus, Canthydrus nitidulus. Trong Ďó, tác giả Ďề nghị chia giống Hydrocoptus
thêm phân giống Neohydrocoptus và xếp loài loài Hydrocoptus bivittis vào phân
giống Neohydrocoptus: Hydrocoptus (Neohydrocoptus) bivittis. Họ Dytiscidae ghi
nhận 26 loài: Hyphydrus pulchellus, Hyphydrus lyratus, Hydrovatus acuminatus,
Hydrovatus bonbouloiri, Hydrovatus confertus, Hydrovatus ferrugatus, Hydrovatus
pumilus, Hydrovatus subtilis, Guignotus annamita, Guignotus flammulatus,
Guignotus fuscipennis, Guignotus orientalis, Clypeodytes bufo, Clypeodytes dilutus,
Clypeodytes perforatus, Hyphoporus sp., Laccophilus ellipticus, Laccophilus
similis,

Neptostemus

Laeeonectes

poesi,

fulvescens,

Neptostemus

Rhantus

kaszabi

annamita,


Erctes

Copelatus
sticticus,

tenebrosus,
Hydaticus

(Guignotites) fabricii, Cybister (Meganectes) limbatus, Cybister (Meganectes)
ventralis và 3 phân lồi: Cybister (Gsehwendtnerhydrus) tripunctatus orientális,
Hydaticus

(Guigiiotites)

lenzi

oonjungens,

Cybister

(Gsehwendtnerhydrus)

tripunctatus orientalis. Trong Ďó loài Neptostemus poesi ghi nhận tại Nghệ An và
loài Neptostemus kaszabi ghi nhận tại Hà Tĩnh là 2 loài mới [41]. Tới năm 1997,


1998, Balke nghiên cứu về giống Laccophilus, công bố thêm hai loài mới:
Laccophilus vietnamensis tại Đà Lạt [9] và Laccophilus chini tại thành phố Hồ Chí
Minh [8].
Gần Ďây nhất là nghiên cứu của Grey và Kelly (2016) về giống

Porrorhynchus thuộc họ Gyrinidae Ďƣợc thực hiện tại Đông Nam Á trong Ďó có
Việt Nam. Tác giả Ďã hệ thống lại các lồi thuộc giống này và Ďƣa ra khóa Ďịnh
loại tới loài cùng với sự phân bố của loài. Tại Việt Nam, ghi nhận có sự xuất hiện
của 2 lồi: Porrorhynchus landaisi tại Lào Cai, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Nghệ An,
Quảng Ngãi, Kon Tum và Porrorhynchus marginatus tại Hịa Bình, Quảng Trị,
Ninh Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Lâm Đồng [22].
Nhƣ vậy, tổng hợp từ các nghiên cứu trên và kết hợp với dẫn liệu về sự phân
bố của Cánh cứng ở nƣớc Ďã thống kê Ďƣợc khoảng 150 loài thuộc 7 họ:
Dytiscidae, Gyrinidae, Noteridae, Halipidae, Hydrophilidae, Elmidae, Dryopidae tại
Việt Nam [6, 8, 9, 10, 11, 19, 22, 34, 41, 45, 50, 51]. Trong khi Viêṭ Nam có
Ďiều kiện tự
nhiên Ďa dan g , hê ṭ hống sông ngòi dày
Ďăc

, thuân lơ cho sƣ ̣ phá t triể n củ a Cá nh
i

cƣ́ ng ở nƣớc thì số lƣợng loài Ďƣợc ghi nhận tại Việt Nam cịn rất ít so với 2189 lồi
thc 22 họ Ďƣợc ghi nhận trong vùng
Ďia

lý Ďơn g vâṭ Phƣơng Đông [29], bởi vây

cần tiếp tuc nghiên cƣ u về thanh phần loai Canh cƣ ng ơ nƣơc Ďể bổ sung dƣ
̉
́
̀
̀
́
́

́
̃
liêu
Ďa dan g sinh
hoc

cho nhóm Ďối
tƣơn

về

g này taị Viêṭ Nam.

Ngồi các nghiên cứu về từng nhóm nhỏ của Cánh cứng ở nƣớc, nghiên cứu
về thành phần loài nhóm Cánh cứng ở nƣớc cịn Ďƣợc thực hiện cùng các nhóm cơn
trùng nƣớc khác ví dụ nhƣ nghiên cứu của Jung (2008) tại Sa Pa Ďã Ďƣa ra danh
sách của 35 loài thuộc 27 giống, 12 họ [35] nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiếu
(2009) tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo với 17 loài, 17 giống, 7 họ [2]; nghiên cứu của
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2012) tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì có 12 họ, 29 giống, 29
lồi [3]. Tuy nhiên, hầu hết các loài trong những nghiên cứu trên Ďều chƣa xác


Ďịnh Ďƣợc tên khoa học của loài, chủ yếu mới Ďến họ hoặc giống. Thành phần loài
Cánh
cứng ở nƣớc gần Ďây Ďã Ďƣơc quan tâm và nghiên cứu tập trung hơn tại Việt Nam.


Năm 2015, Nguyễn Thanh Sơn và cộng sự Ďã nghiên cứu về thành phần loài Cánh
cứng ở nƣớc tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và Ďƣa ra danh lục gồm 28 loài thuộc 28
giống, 7 họ [6]. Nghiên cƣ́ u củ a Nguyên Thanh Sơn và côṇ g sƣ ̣ (2015) mớ i chỉ là

nghiên cƣ́ u Ďầu tiên
tâp
trong
môt

khu
vƣc

trung về Ďa dan g sinh
hoc

của nhóm Cánh cƣ́ ng

ở nƣớc

cụ thể. Nhƣ vậy, cần phải tiếp tuc nghiên cƣ́ u về thành phần loài

của Cánh cứng ở nƣớc tại các khu vực khác Ďể có Ďƣợc dẫn liệu Ďầy Ďủ về Ďa dạng
sinh
hoc
1.3.

cuả nhom
́ Ďối
tƣơn

g naỳ taị Viêṭ Nam.

Một số đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Nam và Khu di tích
Mỹ Sơn


1.3.1. Mô số đăc điể m điều kiện tƣ ̣ nhiên tỉnh Quả ng Nam
t
Vị trí địa lý: Quảng Nam có tọa Ďộ Ďịa lý từ 108°26’16” Ďến 108°44’04”
Ďộ kinh Đông, và từ 15°23’38” Ďến 15°38’43” Ďộ vĩ Bắc. Phía bắc giáp thành phố
Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum,
phía Ďơng giáp biển Đơng, phía tây giáp tỉnh Sê Kơng của nƣớc Cộng hịa Dân chủ
Nhân dân Lào. Hiện nay Quảng Nam có hai thành phố trực thuộc tỉnh là Tam Kỳ và
Hội An cùng 16 huyện trải rộng từ miền núi Ďến vùng Ďồng bằng và duyên hải
[52].
Địa hình: Địa hình tỉnh Quảng Nam tƣơng Ďối phức tạp, thấp dần từ Tây
sang Đơng, hình thành ba vùng sinh thái: vùng núi cao, vùng trung du, vùng Ďồng
bằng và ven biển; vùng Ďồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn núi
cao trên 2,000m nhƣ: núi Lum Heo cao 2,045m, núi Tiên cao 2,032m (Phƣớc Sơn),
Hòn Tà Xiêu cao 2,053m (Tây Giang), núi Ngọc Niay cao 2,259m, Ngọc Kring cao
2,025m, núi Ngọc Linh cao 2,598m (nằm giữa ranh giới Quảng Nam và Kon Tum,
là Ďỉnh núi cao nhất của dãy Trƣờng Sơn). Ngoài ra, vùng ven biển phía Ďơng sơng
Trƣờng Giang là dải cồn cát chạy dài từ Điện Ngọc (Điện Bàn) Ďến Tam Quan (Núi
Thành). Bề mặt Ďịa hình bị chia cắt theo các lƣu vực sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam


Kỳ có mối quan hệ bền chặt về kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh thái Ďa dạng với
các hệ sinh thái Ďồi núi, Ďồng bằng, ven biển [52].


Khí hậu: Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt Ďới Ďiển hình, chỉ có 2
mùa là mùa khơ và mùa mƣa, ít chịu ảnh hƣởng của mùa Ďơng lạnh miền Bắc.
Nhiệt Ďộ trung bình năm 25,6°C. Mùa Ďơng nhiệt Ďộ vùng Ďồng bằng có thể xuống
dƣới 12°C và nhiệt Ďộ vùng núi thậm chí cịn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong
khơng khí Ďạt 84%. Lƣợng mƣa trung bình 2000 - 2500 mm. Mùa mƣa thƣờng

kéo dài từ tháng 10 Ďến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng 2 Ďến tháng 8, tháng 1
và tháng 9 là các tháng chuyển tiếp với Ďặc trƣng là thời tiết hay nhiễu loạn và khá
nhiều mƣa. Mƣa phân bố không Ďều theo không gian, mƣa ở miền núi nhiều hơn
Ďồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lƣu vực sông Bung (các huyện Đơng Giang, Tây
Giang và Nam Giang) có lƣợng mƣa thấp nhất trong khi vùng Ďồi núi Tây Nam
thuộc lƣu vực sông Thu Bồn (các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phƣớc và
Hiệp Đức) có lƣợng mƣa lớn nhất. Trà My là một trong những trung tâm mƣa lớn
nhất của Việt Nam với lƣợng mƣa trung bình năm vƣợt quá 4,000 mm. Mƣa lớn lại
tập trung trong một thời gian ngắn trong 3 tháng mùa mƣa trên một Ďịa hình hẹp,
dốc tạo Ďiều kiện thuận lợi cho lũ các sơng lên nhanh [52].
Hệ thống sơng ngịi: Hệ thống sơng ngòi ở Quảng Nam dày Ďặc. Thu Bồn
là một trong những con sơng lớn của Quảng Nam có tổng diện tích lƣu vực khoảng
9,000km2, sơng Tam Kỳ có diện tích lƣu vực 800km 2, ngồi ra cịn có các sơng có
lƣu vực khá lớn nhƣ: Cu Đê (400km2), Túy Loan (300km2), Li Li (280km2). Các
sơng này có lƣu lƣợng dịng chảy lớn, Ďầy nƣớc quanh năm, có giá trị lớn về thủy
Ďiện, giao thông cũng nhƣ thủy nông. Hiện tại, trên hệ thống sông Thu Bồn, nhiều
nhà máy thủy Ďiện có cơng suất lớn nhƣ: thủy Ďiện Sơng Tranh I, thủy Ďiện Sông
Tranh II, thủy Ďiện Sông A Vƣơng, thủy Ďiện Sơng Bung... Ďang Ďƣợc xây dựng,
góp phần cung cấp Ďiện cho nhu cầu sư dụng trong cả nƣớc. [52]
1.3.2 Một số đặc điểm điều kiện tự nhiên Khu di tích Mỹ Sơn
Vị trí địa lý: Khu di tích Mỹ Sơn nằm trên Ďịa phận xã Duy Phú, huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam có tọa Ďộ Ďịa lý: 15°515 Vĩ Ďộ Bắc và 108°573 Kinh Ďộ


Đơng. Khu di tích nằm trong một thung lũng, Ďƣợc quy hoạch bảo tồn và phát huy
có tổng diện tích: 1,158 ha với hơn 70 cơng trình kiến trúc Ďền tháp [7].
Địa hình: Khu vực quy hoạch Ďƣợc bao quanh bởi một vịng núi Ďất, núi
Ďá có Ďộ cao từ 120m Ďến 350m. Đỉnh Răng Mèo (có tên gọi khác là Ďỉnh Hịn
Đền) cao nhất, có Ďộ cao khoảng 750m so với mặt nƣớc biển. Trên các sƣờn núi,
Ďỉnh núi Ďƣợc bao phủ bằng một lớp thực vật dày Ďặc gồm các loại cây rừng có

chiều cao từ 5m Ďến 20m [7].
Khí hậu : Khu vực quy hoạch nằm trong vùng nóng ẩm, hàng năm có hai
mùa rõ rệt là mùa khơ và mùa mƣa. Nhiệt Ďộ trung bình: 25 - 26C, lƣợng mƣa
trung binh
̀ 2000 - 2200mm trên năm [7].
Hê ṭ hớng śi : Trên các sƣờn núi có nhiều nguồn suối nhỏ dồn nƣớc vào
con suối lớn có tên là suối Khe Thẻ, chảy từ trong thung lũng Mỹ Sơn ra hợp lƣu
với một dịng Tụ thủy (phía Đơng Bắc) Ďổ ra hồ Thạch bàn ở phía Tây. Địa hình
Ďồi núi phức tạp, Ďộ dốc lớn, hệ thống suối ngắn, về mùa khô nƣớc thƣờng cạn,
mùa mƣa tạo lũ. Mức ngập lũ thƣờng xuyên hàng năm ở cốt 37,7m - 37,8m, cao hơn
cốt nền nhóm D khoảng 0,3m - 0,4m. Trong khu vực thung lũng thƣờng xuyên bị
ngập lụt do các khe suối khơng thốt kịp nƣớc vào mùa mƣa. Cuộc khai quật suối
Khe Thẻ vào năm 2002 Ďã vớt Ďƣợc ở lòng suối nhiều hiện vật bằng Ďá Ďã giải
quyết phần nào về thoát nƣớc và cải thiện Ďƣợc một phần tình trạng ngập úng [7].


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Ďề tài là mẫu vật trƣởng thành của Cánh cứng ở
nƣớc, Ďƣợc thu trong 3 Ďợt khảo sát thực Ďịa tại một số khu vực của tỉnh Quảng
Nam bởi cán bộ và sinh viên của Bộ môn Động vật không xƣơng sống, khoa Sinh
học, trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên – ĐHQGHN và cán bộ của Viện sinh thái và
Bảo vệ Cơng trình (Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam).
- Đợt 1: từ 18/9/2015 tới 28/9/2015 với 49 Ďiểm thu mẫu tại môt số thủy vực
thc tỉnh Quảng Nam (Hình 2.1), bao gồm Khu bảo tồn tự nhiên sông Thanh ,
Rƣ̀ ng phoǹ g hô Đ
̣ ắk Mi , Khu bảo tồn thiên nhiên Ngoc
Linh , Rƣ̀ ng
bảo tồn Voi, sông Trƣờng Giang, sông Thu Bồn.

Ďăc

dun g k hu


×