Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết việc làm cho người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại huyện thường tín thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 85 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

Đoàn Hƣơng Giang

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

ĐOÀN HƢƠNG GIANG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ THÀNH


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp giải quyết việc làm cho người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp
tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính
bản thân tơi và chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của
ngƣời khác. Trong q trình thực hiện luận văn tơi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc
đạo đức nghiên cứu các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu khảo
sát của riêng cá nhân tơi.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong
luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Đoàn Hƣơng Giang


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu để hồn thành luận văn, tơi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cơ giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình,
tạo điều kiện của các quý cơ quan, đồng nghiệp cùng ngƣời dân huyện Thƣờng Tín, thành
phố Hà Nội.
Tơi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hƣớng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Hà Thành đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm và
hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự g p ý chân thành của các thầy, cô giáo hoa Địa
ý, Trƣờng Đại học hoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, ph ng Tài ngun và Mơi
trƣờng huyện Thƣờng Tín, Ban bồi thƣờng và GPMB huyện Thƣờng Tín, Ban Quản lý dự

án huyện Thƣờng Tín, Ph ng Quản lý đơ thị huyện và ngƣời sử dụng đất nông nghiệp c đất
bị thu hồi tại các xã Nhị hê, Duyên Thái và Văn Tự đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình
hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đoàn Hƣơng Giang


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ 2
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................... 3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn..................................................... 4
3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 5
5. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................... 6
6. ết cấu của luận văn................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI VIỆC ÀM VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC ÀM CHO NGƢỜI DÂN HI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP............................................................................................................. 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời bị thu hồi đất
nông nghiệp ở nƣớc ta.................................................................................................. 8
1.2. Những khái niệm cơ bản..................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp............................................................... 10
1.2.2. Khái niệm thu hồi, bồi thƣờng về đất, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất............11
1.2.3. Các bên liên quan (stakeholders)........................................................................ 12

1.2.4. Khái niệm lao động và ngƣời lao động.............................................................. 13
1.2.5. Khái niệm việc làm, giải quyết việc làm............................................................ 14
1.2.6. Khái niệm thất nghiệp và ngƣời thất nghiệp, thiếu việc làm và ngƣời thiếu việc
làm 15
1.3. Quan điểm về vấn đề hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho ngƣời dân bị
thu hồi đất nông nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của UBND thành phố Hà Nội16
1.4. Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời dân khi nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp.......................................................................................................................... 18
1.4.1. Tầm quan trọng của việc giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất.......18
1.4.2. Các vấn đề bất cập khi thực hiện giải quyết việc làm cho ngƣời dân khi nhà nƣớc
thu hồi đất nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay................................................................. 19
1.5. Các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho ngƣời bị thu hồi
đất nông nghiệp hiện nay........................................................................................... 23
1.6. Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu
hồi đất ở các nƣớc trên thế giới................................................................................. 27
1.6.1. Bài học kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Hàn Quốc
....................................................................................................................................... 27
1.6.2. Bài học kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Trung
Quốc 28
1.6.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm thu hồi đất và chính sách giải quyết việc làm của
Hàn Quốc và Trung Quốc............................................................................................ 30
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC ÀM HI THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN THƢỜNG TÍN, HÀ NỘI......................... 32
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thƣờng Tín.......32


2.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................... 32
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................. 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................... 36
2.2. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện

Thƣờng Tín................................................................................................................. 37
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện
Thƣờng Tín................................................................................................................. 37
2.2.2. Đánh giá chung về nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn huyện............................... 41
2.3. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thƣờng Tín giai đoạn
2011 - 2016................................................................................................................. 42
2.3.1. Các dự án xây dựng Cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng nghề thu hồi đất
nơng nghiệp................................................................................................................. 42
2.3.2. Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện....................................... 43
2.4..................................................................................................................... 45
Thực trạng thu hồi đất và GPMB qua dự án Cụm công nghiệp Duyên Thái, Cụm công
nghiệp làng nghề Văn Tự và dự án đƣờng trục liên xã tại xã Nhị Khê...........................45
CHƢƠNG 3................................................................................................................ 53
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC ÀM CHO NGƢỜI
DÂN KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI...................................................................................................................................... 53
3.2. Đánh giá chung về thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và giải quyết việc
làm cho ngƣời dân khi thu hồi ở huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội.................60
3.3. Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời dân khi nhà nƣớc thu hồi đất
trên địa bàn huyện Thƣờng Tín................................................................................. 64
3.3.1. Thực hiện tốt các Quy hoạch đã đƣợc phê duyệt, làm cơ sở cho việc xây dựng
quy hoạch sử dụng đất và thu hồi đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ....................64
3.3.2. Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề cho ngƣời
dân khi Nhà nƣớc thu hồi đất của các cấp chính quyền................................................. 65
3.3.3 .Tăng cƣờng hơn nữa sự phối hợp giữa chính quyền các cấp với các chủ đầu tƣ dự án
để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động................................................................ 66
3.3.4. Phát triển và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc
làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động............................................................................... 67
3.3.5. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách để nâng cao nhận thức
của ngƣời sử dụng đất về sự cần thiết phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội và

lợi ích chính đáng của mình......................................................................................... 68
3.3.6. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc, sự phối hợp của
các tổ chức chính trị - xã hội, trong quá trình thu hồi đất để phát triển công nghiệp, dịch
vụ và giải quyết việc làm cho ngƣời c đất bị thu hồi.................................................. 69
ẾT UẬN................................................................................................... 73
iến nghị.............................................................................................................. 73


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu đồ 1.1: Tăng trƣởng tín dụng và dƣ nợ tín dụng khu vực nơng nghiệp, nơng thơn từ
năm 2009 - tháng 9/2015.....................................................................................................25
Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Thƣờng Tín...................................................33
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất huyện Thƣờng Tín đến năm
2020..................................................................................................................................... 38
Bảng 2.2: Các cụm, điểm cơng nghiệp huyện Thƣờng Tín đến năm 2016...........................42
Bảng 2.3: Các dự án thu hồi đất trên địa bàn huyện đến năm 2016......................................43
Bảng 2.4: Thu hồi đất nông nghiệp và nhu cầu lao động giải quyết việc làm...........................44
Bảng 2.5: Thông tin về lao động qua phiếu điều tra...........................................................46
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu lao động qua số liệu điều tra...................................................46
Bảng 2.6: Sự thay đổi diện tích đất nơng nghiệp trƣớc và sau thu hồi đất........................48
Bảng 2.7: ết quả tổng hợp phiếu thông tin chuyển đổi việc làm, hỗ trợ việc làm, thu nhập và
thời gian chuyển đổi việc làm.............................................................................................48
Biểu đồ 2.2: Thông tin về việc làm trƣớc và sau khi thu hồi đất........................................51
Bảng 3.1: ết quả tổng hợp phiếu điều tra về mức độ hài l ng với mức độ tuyên truyền
……………………………………………………………………………….……….53
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả phiếu điều tra mức độ hài l ng về tiến độ GPMB và bồi thƣờng
của các dự án tại địa phƣơng.............................................................................................54
Bảng 3.3: ết quả tổng hợp mức độ hài l ng về giá bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất để phục vụ các dự án đầu tƣ tại địa phƣơng..................................................................55

Bảng 3.4: ết quả tổng hợp phiếu đánh giá mức độ hài lòng về trách nhiệm của cơ quan
hành chính nhà nƣớc trong việc giải quyết phản ánh, kiến nghị của ngƣời dân trong vấn đề
thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, giải quyết việc làm tại địa phƣơng

56

Bảng 3.5: Tổng hợp ý kiến qua kết quả điều tra mức độ hài l ng của ngƣời dân về tồn bộ
q trình thu hồi đất nông nghiệp và hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho các hộ dân
c đất bị thu hồi.................................................................................................................... 57
Bảng 3.6: Tổng hợp một số ý kiến và nguyện vọng của ngƣời sử dụng đất để nâng cao hiệu
quả công tác thu hồi đất, GPMB và giải quyết việc làm.......................................................58
Bảng 3.7: ết quả tổng hợp phiếu thông tin về lao động bị thu hồi đất và thực trạng chuyển
đổi việc làm sau thu hồi đất..................................................................................................59
1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

CCN

Cụm công nhiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp h a, hiện đại h a


CNH, ĐTH

Công nghiệp h a, đô thị h a

CNLN

Công nghiệp làng nghề

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CQHC

Cơ quan hành chính

GPMB

Giải ph ng mặt bằng

GCN

Giấy chứng nhận

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN


hoa học công nghệ

KT-XH

inh tế, xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà Nƣớc

QSD

Quyền sử dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hơn bốn thập kỷ thực hiện công cuộc xây dựng và đổi mới đất nƣớc, cùng với
chính sách phát triển nền kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế nƣớc ta đã dần hội nhập đƣợc với
các nền kinh tế khu vực và thế giới. Cho đến nay, mục tiêu xuyên suốt của q trình phát
triển đất nƣớc là đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phấn đấu trở thành nƣớc cơng
nghiệp theo hƣớng hiện đại. Chính vì thế, trong những năm vừa qua, hàng loạt các hu công

nghiệp, Cụm công nghiệp… đã mọc lên trên khắp cả nƣớc. Theo báo cáo của Vụ Quản lý
các khu kinh tế (Bộ ế hoạch và Đầu tƣ) tính đến hết tháng 6/2016, cả nƣớc c 16 hu kinh
tế đƣợc thành lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nƣớc là 814.792 ha và 313 hu cơng
nghiệp đƣợc thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 87,9 nghìn ha [9]. Đây cũng
chính là giải pháp để thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội đất nƣớc.
Hà Nội là thủ đô, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố của cả nƣớc và là nơi c nền
công nghiệp, du lịch, dịch vụ phát triển mạnh mẽ. Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
nhanh ch ng, thủ đô Hà Nội ngày càng c nhiều dự án lớn, để thực hiện công tác giải ph ng
mặt bằng phục vụ các dự án đầu tƣ, di dời dân cƣ và giải quyết việc làm cho những ngƣời
lao động c đất bị thu hồi. Vấn đề này không phải là mới nhƣng n luôn là vấn đề nan giải và
mang đến nhiều bức xúc trong xã hội nhất do tính phức tạp của nó.
Thƣờng Tín là một huyện mới sát nhập về Thủ đơ Hà Nội (trƣớc đây Thƣờng Tín là
một huyện giáp ranh với Hà Nội, thuộc tỉnh Hà Tây cũ). Cũng nhƣ tình trạng chung của cả
nƣớc và Hà Nội, Thƣờng Tín cũng đã và đang giải quyết nhiều vấn đề bức xúc mà những
vấn đề phát triển kinh tế - xã hội trong q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đặt ra, trong
đ vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, đặc biệt ở những vùng c đất
bị thu hồi là vấn đề c tính thời sự và khá nhạy cảm, cần đƣợc giải quyết thoả đáng để đảm
bảo công bằng và an ninh xã hội.


Từ những lý do đ , tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp giải quyết việc làm cho người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất nơng
nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục tiêu
uận văn đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu lao động, việc làm của ngƣời sử dụng đất và
hiệu quả của công tác giải quyết việc làm khi nhà nƣớc thu hồi đất nơng nghiệp tại huyện
Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2016, để từ đ một số giải pháp giải
quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.

- Nhiệm vụ
Để thực hiện đƣợc mục đích và yêu cầu đặt ra, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến chính sách thu hồi đất nông nghiệp,
chuyển đổi cơ cấu lao động, việc làm và vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời dân;
- Nghiên cứu thực trạng chính sách thu hồi đất nơng nghiệp phục vụ các dự án
đầu tƣ trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội theo hƣớng CNH, HĐH;
- Nghiên cứu và đánh giá quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển đổi việc
làm và tình hình giải quyết việc làm cho ngƣời sử dụng đất khi nhà nƣớc thu hồi đất
nơng nghiệp tại huyện Thƣờng Tín giai đoạn 2011 – 2016;
- Xác định các bên liên quan (stakeholders) đến giải quyết việc làm cho ngƣời
sử dụng đất khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà
Nội;
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết hợp lý các vấn đề giải
quyết việc làm cho ngƣời sử dụng đất khi thực hiện chính sách thu hồi và chuyển đổi
mục đích sử dụng đất tại huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
uận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến những chính sách, dự án thu hồi,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất và vấn đề “giải quyết việc làm” đối với


ngƣời sử dụng đất bị tác động bởi chính sách thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011 2016.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng các chính sách bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng và hỗ trợ giải quyết việc làm cho ngƣời sử dụng đất khi bị
thu hồi đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Tác giả tiến hành thu thập số liệu liên quan của
địa bàn huyện Thƣờng Tín trong khoảng thời gian là 06 năm (2011 – 2016) để có thể
đƣa ra đƣợc kết quả đánh giá khách quan nhất của vấn đề.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu:

Đây là phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, sử dụng dữ liệu từ nguồn dữ liệu sẵn có nhƣ sách
vở, tài liệu sẵn có, đã đƣợc thu thập bởi các cơng trình nghiên cứu trƣớc đ sau đ thu thập
thêm thông tin dữ liệu sơ cấp nhằm có đƣợc những quan điểm riêng xuất phát từ bổi cảnh
đặc thù của địa bàn nghiên cứu.
Trên cơ sở thu thập, phân tích và tổng hợp những tài liệu liên quan đến vấn đề ngƣời sử
dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu nhƣ: Báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của huyện Thƣờng Tín giai đoạn 2011 –
2016 và định hƣớng phát triển đến năm 2020; Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện
Thƣờng Tín giai đoạn 2010 – 2020; Báo cáo kết quả thực hiện công tác giải quyết việc làm
trên địa bàn huyện Thƣờng tín từ năm 2011 - 2016.
+ Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn xã hội học:
Điều tra, phỏng vấn hộ gia đình
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả tiến hành phát 150 phiếu điều tra
trên 03 địa bàn Duyên Thái, Văn Tự và Nhị hê thông qua các hội nghị của Hội nông dân,
Hội liên hiệp phụ nữ và Đoàn thanh niên của 03 xã nghiên cứu, phỏng vấn 150 hộ (trong đ
xã Duyên Thái 50 phiếu, xã Nhị Khê 45 phiếu, xã Văn Tự 47 phiếu, 8 phiếu phát cho các
Doanh nghiệp tại CCN Duyên Thái nhƣng không nhận đƣợc phản hồi) bị thu hồi đất nông
nghiệp cho các dự án xây dựng KCN, hạ tầng giao


thông trên địa bàn huyện nhằm thu thập thông tin về thực trạng việc làm trƣớc và sau khi bị
thu hồi đất nơng nghiệp, tiếp cận các chính sách, dự án giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo
nghề,…dự kiến về việc làm trong tƣơng lai cũng nhƣ những mong muốn của họ trong công
tác bồi thƣờng, hỗ trợ việc làm.
Phỏng vấn chuyên gia
Phƣơng pháp này sử dụng để phỏng vấn các chuyên gia có những kiến thức chuyên sâu về
quản lý đất đai và thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất, về đào tạo và việc làm để có
thể hiểu thêm và giải thích đƣợc những vấn đề xã hội học liên quan đến đào tạo, giải quyết
việc làm cho những lao động thuộc hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp. Từ đ làm cơ sở để
đƣa ra những đề xuất nhằm tăng tính hiệu quả đối với vấn đề giải quyết việc làm cho các

lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở các dự án nghiên cứu nói riêng và ở huyện Thƣờng
Tín nói chung.
+ Phƣơng pháp thống kê, phân tích:
uận văn sử dụng các cơng thức tốn học, và phần mềm hỗ trợ tính tốn, thống kê Microsoft
Excel để nhập và phân tích dữ liệu thu thập đƣợc về tỷ lệ lao động, cơ cấu lao động, tỷ lệ lao
động chuyển đổi việc làm, tỷ lệ lao động đƣợc giải quyết việc làm ngay tại các KCN,CCN...
để làm cơ sở đánh giá tính hiệu quả của việc thu hồi, bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất
nông nghiệp ở các dự án nghiên cứu thuộc huyện Thƣờng Tín.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài cung cấp một phần cơ sở lý luận về chuyển đổi lao động, việc làm và
vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất nơng nghiệp trong q trình
CNH – ĐTH của nƣớc ta.
- Đề tài đã làm rõ thực trạng thay đổi việc làm và hiệu quả của thực hiện
chính sách giải quyết việc làm của ngƣời dân bị thu hồi đất nơng nghiệp, từ đ góp
phần cung cấp cơ sở giúp cho chính quyền địa phƣơng ra quyết định, thay đổi
chính sách giải quyết việc làm phù hợp hơn cho ngƣời dân.


- Đề tài đƣa ra đề xuất một số giải pháp để giải quyết việc làm hiệu quả cho
những lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, phần nào giải quyết đƣợc các vấn đề an
sinh xã hội nhức nhối trong bối cảnh chung của CNH, HĐH đất nƣớc.
- Đề tài có thể sử dụng làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chuyển đổi lao
động, việc làm và vấn đề “giải quyết việc làm” cho ngƣời dân khi nhà nƣớc thu hồi đất
nông nghiệp tại huyện Thƣờng Tín nói riêng và các địa bàn khác trên cả nƣớc nói
chung.
6. Kết cấu của luận văn
uận văn bao gồm các phần: Phần mở đầu, phần kết luận,danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục và 03 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chuyển đổi việc làm và giải quyết việc làm khi nhà nƣớc thu hồi
đất nông nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng thu hồi đất nơng nghiệp cho q trình cơng nghiệp hố tại huyện
Thƣờng Tín giai đoạn 2011 – 2016.
Chƣơng 3: Thực trạng chuyển đổi việc làm, giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi
đất nông nghiệp tại huyện Thƣờng Tín và đề xuất giải pháp.


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN KHI NHÀ
NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời bị thu hồi đất
nông nghiệp ở nƣớc ta
Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời dân khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp trong bối
cảnh đất nƣớc ta đang trong quá trình cơng nghiệp hóa đã đƣợc rất nhiều các nhà nghiên cứu
quan tâm, nghiên cứu dƣới nhiều khía cạnh khác nhau. Qua tìm hiểu và thu thập, tác giả đã
tìm đƣợc một số đề tài có liên quan nhƣ:
- Đề tài của PTS. Nguyễn Hữu Dũng, PTS. Trần Hữu Trung (chủ biên) trong
cuốn sách: “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” Nxb Chính trị quốc gia Hà
Nội, 1997 có trình bày tổng qt về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp tiếp cận chính
sách việc làm và thực trạng việc làm ở Việt Nam hiện nay. Từ đ đƣa ra kiến nghị, định
hƣớng một số chính sách cụ thể về việc làm trong công cuộc CNH, HĐH đất nƣớc.[4]

- PGS, TS Trần Văn Chử (2001), “Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng
lao động với giải quyết việc làm trong quá trình CNH-HĐH đất nước”, đề tài cấp
bộ, Hà Nội. Tác giả đã nêu rõ những điều kiện để thực hiện CHNH-HĐH đất
nƣớc, những lợi ích tích cực và những mặt tiêu cực mà CNH-HĐH mang lại, theo
đ c vấn đề thất nghiệp, đặc biệt là khu vực nông thôn khi nông dân bị thu hồi đất
đai cho quy hoạch. Đề tài phân tích về việc nâng cao chất lƣợng lao động, đồng
thời khẳng định đ là một trong những giải pháp để giải quyết việc làm cho ngƣời
dân khi đất nƣớc thực hiện CNH-HĐH[3].


- PGS, TS Hoàng Bá Thịnh (2003), trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học quốc gia Hà Nội, đề tài nghiên cứu khoa học “Cơng nghiệp hóa nơng
thơn và những biến đổi trong gia đình nơng thơn hiện nay”[21].
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho
người dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” (năm


2011) của tác giả Lê Thị Hồng Phƣơng. Tại đề này tác giả đã phân tích tình hình việc làm
của ngƣời dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Giàng và qua đ , đề xuất
một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời ngƣời sử dụng đất bị thu hồi đất tại đ
[13].
- Bài viết: “Chiến lược sống qua những dự định nghề nghiệp của cư dân ven đơ
Hà Nội trong q trình đơ thị hóa” của tác giả Phan Thị Mai Hƣơng đăng trên Tạp chí
Tâm lý học số 12 (tr117- 2008) trong bài viết, tác giả đã công bố kết quả điều tra, khảo
sát về những dự định nghề nghiệp của ngƣời dân ngoại thành Hà Nội trong khoảng thời
gian từ 5 - 10 năm tới trong bối cảnh đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ; qua đ , đƣa ra
đánh giá về chiến lƣợc sống thông qua dự định nghề nghiệp của từng nhóm đối tƣợng
khác nhau[8].
- Bài viết: “Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của cư dân vùng ven đơ trong
q trình đơ thị hóa” của tác giả Đỗ Thị ệ Hằng đăng trên Tạp chí Tâm lý học số 3
(108), năm 2008 đã phân tích thực trạng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và thu nhập
của ngƣời dân vùng ven đơ trong q trình đơ thị hóa của ba khu vực giáp nội thành Hà
Nội là Yên Sở, Yên Mỹ và Mỹ Đình[6].
- Bài viết “Một vài đặc điểm của hộ gia đình sau khi bị thu hồi quyền sử dụng
đất canh tác” của tác giả ê Thái Thị Băng Tâm, ThS Đại học hoa học xã hội và
nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. đăng trên tạp chí Xã hội học số 3(115), xuất bản
2011[18].
Từ những tài liệu đã thu thập và tham khảo nói trên, tác giả nhận thấy rằng vấn đề việc làm
cho ngƣời dân khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu tƣ là một

vấn đề an sinh xã hội cần đƣợc giải quyết thỏa đáng và phải phù hợp với ý chí và nguyện
vọng của đông đảo ngƣời dân để không làm nảy sinh các vấn đề xã hội.
Các cơng trình nghiên cứu tác giả nêu trên đã đánh giá chiến lƣợc, thông qua dự định nghề
nghiệp của từng nhóm đối tƣợng khác nhau, cho ngƣời đọc thấy đƣợc những suy nghĩ và
mong muốn thực sự của những ngƣời sử dụng đất khi bị thu hồi đất và đƣa


ra cái nhìn tổng qt về q trình đơ thị h a ven đô và đ ng g p các giải pháp giải quyết
các vấn đề cơ bản nảy sinh trong q trình đơ thị h a nơng thơn.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện thì cơng tác thu hồi đất, GPMB và giải quyết việc
làm cho ngƣời dân còn nhiều vấn đề nảy sinh nhƣ sự thay đổi về các chính sách Pháp
luật của Nhà nƣớc, cụ thể là uật đất đai 2013 ra đời và có hiệu lực từ 01/7/2014 đã thay
thế uật đất đai 2003 đang thi hành trƣớc đ , sự khó khăn trong việc thi hành Pháp luật
đất đai mới kéo theo nó là việc giải quyết đơn thƣ hiếu nại, iến nghị của ngƣời dân về
các chính sách giải quyết việc làm cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp. Ngồi ra, cơng tác đảm bảo an sinh xã hội hậu thu hồi đất còn gặp nhiều vấn đề
nhƣ phong tục tập qn của địa phƣơng, trình độ dân trí, cơ sở hạ tầng để chuyển dịch
ngành nghề, cơ cấu lao động ở khu vực có đất bị thu hồi. Do vậy, những đ ng góp và
nghiên cứu luận văn của tác giả mong muốn phần nào giải quyết đƣợc những vấn đề
nảy sinh đ , từ đ tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời
sử dụng đất khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp
Theo uật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất đai đƣợc phân loại thành 3
nhóm đất: Đất nơng nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng.
Theo quan niệm truyền thống của ngƣời Việt Nam thì đất nơng nghiệp thƣờng đƣợc hiểu là
đất trồng lúa, trồng cây hoa màu nhƣ: ngô, khoai, sắn và những loại cây đƣợc coi là lƣơng
thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất nông nghiệp tƣơng đối phong phú, không chỉ
đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà c n dùng vào mục đích chăn ni gia súc, ni trồng
thủy sản hay để trồng các cây lâu năm…

“Nh m đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;


- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, để cả hình thức trồng trọt khơng trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác đƣợc
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ƣơm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh”[16]
1.2.2. Khái niệm thu hồi, bồi thường về đất, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo khoản 11, Điều 3, uật đất đai 2013 thì “Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất của ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
Mục đích thu hồi đất của Nhà nƣớc là nhằm đảm bảo đất đai đƣợc sử dụng hợp pháp, đúng
mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục trình trạng tuỳ tiện trong quản lý sử dụng đất đai, đáp
ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích phát triển quốc gia.
Ngồi 12 trƣờng hợp thu hồi đất quy định tại uật đất đai năm 2003, uật đất đai năm 2013 bổ
sung trƣờng hợp thu hồi đất do c nguy cơ đe dọa tính mạng con ngƣời để chia thành 4 nh m
để c quy định riêng về cơ chế xử lý đất, tài sản trên đất thu hồi phù hợp với tính chất của
từng nh m, gồm:
Nh m 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc ph ng, an ninh (Điều 61);
+ Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng (Điều
62);

Nh m 3: Thu hồi đất đối với trƣờng hợp tổ chức, cá nhân không đƣa đất đã đƣợc giao, cho
thuê vào sử dụng hoặc chậm đƣa đất vào sử dụng (Điều 64);
+ Nhóm 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, c
nguy cơ đe dọa tính mạng con ngƣời (Điều 65);
Trong khuôn khổ uận văn, nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp của ngƣời sử dụng đất tại địa
bàn nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích phát triển kinh tế, xây dựng các khu công nghiệp
và các dự án khác theo quy định của Chính phủ.


Nhà nƣớc cũng có quy định về bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trong uật đất đai
2013 nhƣ sau:
“Bồi thƣờng về đất là việc nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị
thu hồi cho ngƣời sử dụng đất”[16].
“Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có đất thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển”[16].
1.2.3. Các bên liên quan (stakeholders)

Các tổ chức sự nghiệp công lập và các Quyết định thu hồi đất

Việc àm
Các tổ chức kinh tế

Ngƣời sử dụng đất

Các bên liên quan trong quá trình thu hồi đất ngồi Chính Phủ, ngƣời sử dụng đất là
các Tổ chức sự nghiệp công lập, các tổ chức kinh tế trong, ngoài nƣớc và ngƣời sử dụng đất
có liên quan trong q trình thu hồi đất.
“Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ
công theo quy định của pháp luật”[16].

“Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định
của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi”[16].
Căn cứ vào các quy định của uật đất đai 2013 và các quy định khác c liên quan khi tiến
hành thu hồi đất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải ph ng mặt bằng đƣợc thành lập làm
nhiệm vụ bồi thƣờng, GPMB, bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cấp huyện.
Các tổ chức kinh tế không c nhiệm vụ thực hiện công tác giải ph ng mặt bằng. Với vai tr là
nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp sau khi đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất để


triển khai dự án cần c chính sách tuyển dụng lao động tại địa phƣơng, nhất là các lao động
bị thu hồi đất.
Để giải quyết tốt mối liên hệ giữa ngƣời dân bị thu hồi đất và các tổ chức kinh tế đầu tƣ dự
án, Nhà nƣớc cần thiết phải có những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp cùng tham
gia giải quyết các vấn đề về việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất, do đ các tổ chức
kinh tế cũng nhanh ch ng tuyển đƣợc ngƣời lao động phục vụ cho quá trình sản xuất.
Tất cả các bên liên quan này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thu hồi đất,
hỗ trợ nhau và các bên liên quan này có quyền lợi nhất định trong quá trình thu hồi đất. Để
tất cả các stakeholders hài lịng thì dự án mới đƣợc coi là thành công và tất nhiên chỉ cần
một vài stakeholder không đồng thuận thôi dự án đ cũng không gọi là thành công (PMI
concepts), nhƣng đôi khi ở Việt Nam dự án lại khác điều này vì bạn có thể thấy khi làm dự
án có thể phải làm khơng hài lịng một nhóm đối tƣợng để hài lịng nhóm khác; đặc biệt
trong nền kinh tế thị trƣờng, các tổ chức kinh tế ln tìm cách giảm chi phí để tối đa h a lợi
nhuận. Trong khi đ , những cam kết về đào tạo, tuyển dụng, tạo việc làm cho ngƣời dân bị
thu hồi đất của các nhà đầu tƣ trƣớc khi đƣợc giao đất, cho thuê đất chƣa thực sự rõ ràng.
Cách tiếp cận “đối tác” giữa các bên c lợi ích liên quan c thể sẽ hiệu quả hơn trong việc
nhận ra những thách thức trong việc thích ứng với việc chuyển đổi và đƣa ra các giải pháp
khả thi hơn cho nền kinh tế thị trƣờng và việc giải quyết các hệ quả liên quan đến n phục vụ
tiến trình CNH, HĐH đất nƣớc.
1.2.4. Khái niệm lao động và người lao động

“ ao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, tạo ra của cải vật chất và các giá trị
tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả cao là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nƣớc”[15].
“Ngƣời lao động là ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp
đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của ngƣời sử
động”[15].

dụng lao


Trong bối cảnh CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn
xác định những ngƣời trong độ tuổi c khả năng tham gia lao động, sản xuất xã hội, các cá
nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là những yếu tố quan trọng nhất tham gia vào
quá trình lao động, là tài nguyên đặc biệt và là nguồn lực chủ yếu để phát triển kinh tế quốc
gia. Do đ , ngƣời lao động chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm, chăm lo đến con ngƣời là yếu
tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vƣợng của quốc gia. Đầu tƣ vào con
ngƣời là đầu tƣ chiến lƣợc và là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
1.2.5. Khái niệm việc làm, giải quyết việc làm
Khái niệm việc làm đƣợc nêu trong Bộ luật lao động nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam cụ thể nhƣ sau:“Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật
cấm”; “Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao động và xã hội c trách nhiệm tham gia giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi ngƣời c khả năng lao động đều c cơ hội c việc làm”[15].
Căn cứ khái niệm này thì hoạt động đƣợc coi là việc làm tất yếu phải thỏa mãn hai yêu
cầu: Một là, sự kết hợp sức lao động của con ngƣời với tƣ liệu sản xuất tạo ra giá trị
nguồn thu nhập cho bản thân, gia đình. Hai là, hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
này khơng bị pháp luật ngăn cấm .
Việc làm có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, là yếu tố không thể thiếu đối
với từng cá nhân, là yếu tố quan trọng của kinh tế quốc dân và chi phối toàn bộ mọi hoạt
động của mọi cá nhân và tồn xã hội.

C việc làm đi đơi với c thu nhập để nuôi sống mỗi cá nhân, do vậy n ảnh hƣởng trực tiếp
và quyết định đến đời sống của họ. Việc làm c n gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay
nghề của từng ngƣời; Qua thực tế cho thấy những ngƣời không c việc làm thƣờng tập trung
vào những vùng nhƣ: vùng đông dân cƣ, vùng kh khăn về điều kiện tự nhiên, kh khăn về cơ
sở hạ tầng và những nh m ngƣời lao động khơng c trình độ tay nghề, trình độ văn hoá
thấp…


Song song với việc thất nghiệp dài hạn là ngƣời lao động mất đi cơ hội trau dồi, nắm
bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, kiến thức và trình độ vốn c dần dần bị
mai một.
Con ngƣời cần phải lao động để đảm bảo đời sống, đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự
hoàn thiện; Trong trƣờng hợp khi không c việc làm sẽ ảnh hƣởng đến l ng tự tin của con
ngƣời, tạo nên khoảng cách và xa lánh cộng đồng dẫn tới các tệ nạn xã hội, đồng thời tạo ra
khoảng cách giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo và là nguyên nhân chủ yếu nảy sinh ra các
mâu thuẫn trong xã hội, ảnh hƣởng đến tình hình chính trị, an ninh quốc gia. Vì vậy, để đáp
ứng đƣợc nhu cầu việc làm của toàn xã hội đ i hỏi Nhà nƣớc phải c những chiến lƣợc, kế
hoạch cụ thể đáp ứng đƣợc nhu cầu việc làm của ngƣời dân.
1.2.6. Khái niệm thất nghiệp và người thất nghiệp, thiếu việc làm và người
thiếu việc làm
* Khái niệm thất nghiệp, ngƣời thất nghiệp:
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số ngƣời trong
lực lƣợng lao động muốn làm việc nhƣung khơng thể tìm đƣợc việc làmở mức tiền lƣơng
thịnh hành”[5].
Các khái niệm tuy có sự khác nhau về mức độ nhƣng đều có chung 3 đặc điểm của những
ngƣời thất nghiệp là:
+ Trong độ tuổi lao động;
+ Đang khơng có việc làm;
+ Đang đi tìm việc làm;
Ở Việt Nam vấn đề thất nghiệp nảy sinh trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế cơ chế hóa

tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy chƣa có
nhiều văn bản pháp quy về thất nghiệp nhƣng cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu.
Những nghiên cứu này bƣớc đầu cũng đã khẳng định ngƣời thất nghiệp là những ngƣời
khơng có việc làm, đang tìm việc làm và sẵn sàng làm việc.
* Khái niệm thiếu việc làm, ngƣời thiếu việc làm: Thiếu việc làm là tình trạng có việc làm
nhƣng việc làm đ cịn dƣ thời gian rảnh rỗi hoặc khơng đáp ứng đƣợc các


nhu cầu cuộc sống của ngƣời lao động. Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời lao động đang có
việc làm nhƣng làm việc không hết thời gian theo quy định của pháp luật hoặc công việc
không đáp ứng đủ nhu cầu cuộc sống, muốn làm thêm để tăng thu nhập[22].
Ngƣời trong độ tuổi lao động: là những ngƣời ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi lao động
đƣợc quy định trong Hiến pháp. Nữ trong độ tuổi từ 18-55, Nam từ 18-60.
Trong phạm vi nghiên cứu, các đối tƣợng đƣa ra ở đây là những ngƣời trong độ tuổi lao
động, cụ thể là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động đang có việc làm nhƣng có nguy cơ
thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, những ngƣời thiếu việc làm có nguy cơ thất nghiệp, những
ngƣời hiện đang thất nghiệp do nhà nƣớc thu hồi đất. Đề tài hƣớng đến nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề an sinh xã hội liên quan đến ngƣời sử dụng đất đang có nguy cơ bị thất
nghiệp hoặc thiếu việc làm khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp.
1.3. Quan điểm về vấn đề hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho ngƣời dân
bị thu hồi đất nông nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của UBND thành phố Hà Nội
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn lấy dân làm gốc, luôn đặt ngƣời dân ở vị trí trung tâm. Việc giải
quyết vấn đề việc làm cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất, mà đối tƣợng cụ thể
là ngƣời ngƣời sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp là một trong những mục tiêu đặt ra, cố
gắng giải quyết một cách thỏa đáng nhất và phù hợp với lòng dân để tránh đƣợc tình trạng
khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện vƣợt cấp.
Qua các kì Đại hội, Đảng ta ln đặt vấn đề an sinh xã hội cho ngƣời dân là vấn đề cấp thiết
nhất, cụ thể là Đại hội Đảng lần thứ VI đã xác định: “Nhà nƣớc cố gắng tạo thêm việc làm
và có chính sách để ngƣời lao động tự tạo ra việc làm”. Những quan điểm của Đảng đã
đƣợc thể chế hóa thành một hệ thống, đồng bộ thông qua Bộ luật Lao động, tạo cơ sở pháp

lý cho việc phát triển việc làm trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Cụ thể hóa
các quan điểm này là các Quyết định, chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ nhƣ:
- Chỉ thị số 11/2006/CT-TTG ngày 27 tháng 3 năm 2006 về giải pháp hỗ trợ dạy
nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp;


- Nghị quyết số 26-NQ/T.Ƣ ngày 05/08/2008 về “Về nông nghiệp, ngƣời sử
dụng đất, nông thôn”;
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê duyệt đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2015 của Chính phủ về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ Tƣớng chính phủ
về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ngừoi lao động bị thu hồi
đất;
Thành phố Hà Nội đã vận dụng và triển khai các hoạt động, thực hiện các đề án, các chƣơng
trình theo quan điểm, sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ nhằm đƣa thủ đô Hà Nội ngày càng
phát triển. Bên cạnh đ cũng đã ban hành nhiều văn bản thiết thực để thực hiện:
- Ngày 26/12/2011, UBND thành phố Hà Nội ban hành ế hoạch số 150/KHUBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011 – 2015;
- Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 UBND thành phố Hà Nội
về việc hỗ trợ học nghề, tạo việc làm và tín dụng cho ngƣời lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, với mục tiêu “hỗ trợ phát triển đào tạo
nghề, tạo việc làm và tín dụng cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp để thực
hiện các dự án đầu tƣ, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc
tế”.
- Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của UBND thành phố Hà Nội ban
hành về việc hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất
trên địa bàn thành phố. Điểm nổi bật và đáng chú ý ở Quyết định này là ngƣời lao động bị

thu hồi đất ngoài việc đƣợc hỗ trợ học nghề, c n đƣợc hỗ trợ việc làm. Cụ thể, ngƣời lao
động c nhu cầu tìm việc làm đƣợc tƣ vấn học nghề, tƣ vấn giới thiệu việc làm miễn phí tại
Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội hoặc tại phiên giao dịch việc làm


lƣu động tại các điểm giao dịch ở các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố. Đặc biệt là
việc hỗ trợ đi làm việc, xuất khẩu lao động ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
1.4. Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời dân khi nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp
1.4.1. Tầm quan trọng của việc giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi
đất
Trong tiến trình CNH và ĐTH, nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc đã phải chuyển
đổi một diện tích lớn đất sản xuất nơng nghiệp sang đất công nghiệp, gây tác động rất lớn
đến nguồn lực đất đai, ảnh hƣởng đến việc làm, thu nhập và đời sống của ngƣời dân trong
vùng[35]. Đi liền với n là hàng vạn ha đất nông nghiệp, đất ở bị chuyển đổi mục đích để sử
dụng vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và mục tiêu phát triển kinh tế. Do đ , sẽ c hàng
chục vạn ngƣời dân sinh sống bằng nghề nông không c n cơ hội đƣợc làm những công việc
truyền thống nhƣ cấy lúa, trồng màu… trên mảnh đất của mình.
Những ngƣời sử dụng đất bị thu hồi đất phải thu h p nghề cũ, hoặc phải chuyển sang các
nghề mới hoặc rơi vào tình trạng khơng c việc làm, thiếu việc làm. Vấn đề giải quyết việc
làm và đảm bảo lợi ích cho những ngƣời bị thu hồi đất luôn phải đƣợc ƣu tiên và phải đƣợc
tính tốn kĩ lƣỡng trong bài toán tổng thể phát triển kinh tế.
Thật vậy, vấn đề kh khăn hiện nay đối với ngƣời sử dụng đất sau khi không

c n đất đai để

sản xuất, c những ngƣời trên 40 tuổi thì việc chuyển đổi nghề, kiếm việc làm ở các khu
công nghiệp, các nhà máy là việc vô cùng kh khăn. Thực tế cho thấy ở một số địa phƣơng,
những lao động c độ tuổi trên 40 này sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp họ cũng đồng thời
mất đi việc làm, những ngƣời lao động này chỉ c thể đi làm thuê theo công nhật, chỉ c thể

làm những công việc bấp bênh, không ổn định, thu nhập thấp và nguy cơ thất nghiệp ln
rình rập họ.
Chính quyền các địa phƣơng nơi c đất bị thu hồi luôn quan tâm đến vấn đề giải quyết việc
làm cho ngƣời sử dụng đất bị thu hồi đất. Tuy nhiên, việc giải quyết việc làm cho bộ phận
ngƣời này là vô cùng kh khăn do họ đã quen với việc đồng áng, không c tay nghề, không c
trình độ. Việc hỗ trợ và đào tạo nghề chỉ thuận lợi cho


những ngƣời c tuổi đời dƣới 40 tuổi, những ngƣời từ 40 tuổi trở lên c đƣợc đào tạo thì
khi ra nghề họ cũng rất kh tìm kiếm đƣợc việc làm. ý do là sức lao động của họ đã suy
giảm cùng với tâm lý sợ rủi ro, thất bại, một số họ lại hài l ng với số tiền nhận đƣợc sau
khi đƣợc bồi thƣờng giải ph ng mặt bằng và không muốn tiếp tục lao động nữa. Do đ
vấn đề giải quyết việc làm cho đối tƣợng này gặp nhiều kh khăn. Đảng và Nhà nƣớc
nên c chính sách hỗ trợ nghề nghiệp riêng cho số lao động lớn tuổi để họ c thể tiếp tục
c việc làm, nuôi sống bản thân và đ ng g p cho xã hội.
1.4.2. Các vấn đề bất cập khi thực hiện giải quyết việc làm cho người dân khi
nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay
1.4.2.1. Các quy định pháp luật về thu hồi đất c n nhiều bất cập
uật Đất đai năm 2013 ra đời (c hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014) c nhiều điểm mới, quy
định cụ thể hơn và đầy đủ các nội dung liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ngƣời sử dụng
đất, công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai,… phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
đất nƣớc trong tình hình hiện nay và hội nhập quốc tế. Trong khoảng thời gian triển khai
thực hiện uật Đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của uật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐCP) đến nay, thực tiễn đã bộc lộ một số hạn chế, kh khăn, bất cập trong công tác thu hồi đất;
nhiều địa phƣơng do hiểu và áp dụng không thống nhất các quy định của pháp luật về thu
hồi đất, nhất là đất đai trong lĩnh vực nông nghiệp bị thu hồi để thực hiện các sự án đầu tƣ,
việc giải quyết các yêu cầu của cơng dân hoặc ban hành các quyết định hành chính thiếu cơ
sở pháp lý dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về đất đai do thu hồi
đất tăng lên và c những diễn biến phức tạp hơn[14].
Thứ nhất, theo Điểm c hoản 1 Điều 64 uật Đất đai 2013 thì Nhà nƣớc thu hồi đất do vi

phạm pháp luật về đất đai đối với “Đất đƣợc giao, cho thuê không đúng đối tƣợng…”. Tuy
nhiên, tại Điểm d hoản 2 Điều 106 uật Đất đai 2013 lại quy định “…trừ trƣờng hợp
ngƣời đƣợc cấp Giấy chứng nhận đ đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
chứng nhận đối với trƣờng hợp này); c n

luật về đất đai” (tức là không thu hồi Giấy


×