Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

TÀI LIỆU TẬP HUẤN TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH VÀ XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC MÔN TIN HỌCocz.net/document/9926757-tai-lieu-tap-huan-gv-tin-hoc-2018.htm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.61 KB, 48 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH

TÀI LIỆUTẬP HUẤN
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG HỌC
CỦA HỌC SINH VÀ XÂY DỰNG
CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC
MÔN TIN HỌC
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên trung học cơ sở)

LƯU HÀNH NỘI BỘ

QUẢNG BÌNH, 2018

1


LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, hầu hết giáo viên đã được trang bị lí luận về các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học tích
cực trong thực tiễn chưa hiệu quả. Ngun nhân chính là do chương trình hiện hành
được thiết kế theo kiểu "xốy ốc" nhiều vịng nên trong nội bộ mỗi mơn học, có
những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác nhau để học ở các cấp học
khác nhau; việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung,
nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng một vấn đề nhưng
kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài để dạy học trong 45 phút không phù hợp
với phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa vào nhiều
mơn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng tiết nhằm "truyền tải" hết
những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là hình thành kiến thức, ít thực
hành, vận dụng kiến thức.
Để khắc phục những hạn chế trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho phép giáo


viên chủ động lựa chọn nội dung sách giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài
học theo chủ đề (chuyên đề dạy học)
Trong tin học, chuyên đề dạy học chứa đựng những nội dung kiến thức khoa
học được gắn với một bối cảnh của đời sống hàng ngày. Việc dạy học theo chuyên
đề tạo điều kiện để học sinh được trải qua các giai đoạn: Xuất phát từ thực tiễn
cuộc sống để xây dựng các mơ hình khoa học, từ đó ứng dụng vào thực tiễn đời
sống. Một bài học theo chuyên đề gắn với một số kiến thức của một môn học hoặc
của nhiều môn học.
Việc tổ chức dạy học theo chuyên đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học
truyền thống theo tiết học được thực hiện ở trường học với mơ hình dạy học mở
trên lớp học, trong phịng thí nghiệm và ngồi lớp học. Vì vậy, thời gian thực hiện
bài học có thể được kéo dài.
Dạy học theo chuyên đề tạo ra cho học sinh những trải nghiệm học tập có ý
nghĩa và hiệu quả, đòi hỏi học sinh phải lựa chọn các hoạt động xây dựng kiến
thức, phát triển sự hiểu biết và phát triển kỹ năng của mình. Đồng thời, dạy học bài
học theo chuyên đề tạo cơ hội cho giáo viên, các cấp quản lí giáo dục thu thập các
bằng chứng của sự học tập, giúp đánh giá chính xác được học sinh. Phương pháp
thu thập bằng chứng cho việc đánh giá có thể bao gồm các quan sát thơng qua các
bảng kiểm của giáo viên, qua việc thực hiện các bài kiểm tra, qua viêc các bạn
đồng học đánh giá và qua việc tự đánh giá thể hiện ở các bài tự đánh giá, tự cảm
nhận của mỗi học sinh.
2


Việc lựa chọn và xây dựng bài học theo chuyên đề để tổ chức dạy học là rất
mở, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ như: Yêu cầu của chương trình, trình độ
hiện có của học sinh, đặc điểm vùng miền, cơ sở vật chất và các điều kiện cho việc
tổ chức thực hiện, điều kiện về thời gian… Việc xây dựng chuyên đề dạy học cần
tuân thủ các định hướng để phát huy cao nhất ưu điểm của kiểu dạy học này, theo
đó việc xây dựng chuyên đề dạy học gồm 6 bước:

Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chuyên đề sẽ xây
dựng.
Bước 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành
của một môn học hoặc các mơn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học.
Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện
hành; dự kiến các hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh để xác định các năng lực
và phẩm chất chủ yếu có thể góp phần hình thành/phát triển trong bài học.
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh
giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô
tả ở Bước 4 để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập.
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo
tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực để tổ chức cho học sinh thực
hiện ở trên lớp và ở nhà.

3


CHƯƠNG I
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUỖI HOẠT ĐỘNG HỌC
I. Các hoạt động trong tiến trình dạy học
Mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động học theo tiến trình của các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Dưới đây trình bày bản chất từng hoạt
động:
1. Hoạt động khởi động:
Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh
ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học
tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan

đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết,
bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết
và muốn biết thơng qua hoạt động này. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ và bộc lộ những
quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. Vì vậy, các câu hỏi/nhiệm vụ
trong hoạt động khởi động là những câu hỏi/vấn đề mở, khơng cần có câu trả lời hồn
chỉnh. Kết thúc hoạt động này, giáo viên khơng chốt về nội dung kiến thức mà chỉ
giúp học sinh phát biểu được vấn đề để học sinh chuyển sang các hoạt động tiếp theo
nhằm bổ sung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hồn thiện câu trả lời
hoặc giải quyết được vấn đề.
Cần hướng dẫn tiến trình hoạt động khởi động của học sinh thơng qua hoạt
động cá nhân hoặc nhóm được tổ chức linh hoạt sao cho vừa giúp các em huy động
kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, vừa xây dựng được ý thức hợp tác, tinh
thần học tập lẫn nhau trong học sinh. Việc trao đổi với giáo viên có thể thực hiện sau
khi đã kết thúc hoạt động nhóm.
Hoạt động khởi động rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho
học sinh, phát triển năng lực tư duy nêu để giải quyết vấn đề. Muốn vậy, ở hoạt
động này cần tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó người học cần được huy
động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố
gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến
thức, thông tin để giải quyết.
Như vậy, hoạt động khởi động nêu vấn đề là một hoạt động học tập, nhiệm vụ
chuyển giao của giáo viên phải rõ ràng, học sinh phải được bày tỏ ý kiến riêng của
mình cũng như ý kiến của nhóm về vấn đề đó cũng như việc trình bày báo cáo kết
quả.
Để tổ chức hiệu quả hoạt động này, giáo viên tránh:
4


- Cho học sinh hoạt động trò chơi, múa hát khơng ăn nhập với bài học.
- Lựa chọn các tình huống khơng đắt giá dẫn đến các em có thể trả lời được

một cách dễ dàng với các câu hỏi đặt vấn đề đơn giản.
- Thời gian cho hoạt động này q ít vì chưa coi đó là một hoạt động học tập,
chưa cho các em suy nghĩ, bày tỏ ý kiến của mình.
- Cố gắng giảng giải, chốt kiến thức ở ngay hoạt động này.
Giáo viên cần:
- Coi hoạt động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian hoạt
động và sản phẩm hoạt động.
- Chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể phù hợp với đối tượng học sinh, lựa
chọn các tình huống, những câu hỏi đắt giá để giúp học sinh động não.
- Bố trí thời gian thích hợp cho các em học tập, bày tỏ quan điểm cũng như
sản phẩm của hoạt động.
2. Hoạt động hình thành kiến thức:
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ
năng mới và đưa các kiến thức, kỹ năng mới vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của bản
thân. Giáo viên giúp học sinh xây dựng được những kiến thức mới thông qua các hoạt
động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động
trải nghiệm sáng tạo... Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động học của
học sinh thể hiện ở các sản phẩm học tập mà học sinh hoàn thành, giáo viên cần chốt
kiến thức mới để học sinh chính thức ghi nhận và vận dụng.
Có thể đặt các loại câu hỏi để học sinh tìm hiểu kiến thức liên quan trực tiếp
đến các nội dung trong chuyên đề hoặc câu hỏi sáng tạo khuyến khích các em tìm
hiểu thêm kiến thức liên quan ngồi nội dung trình bày trong chuyên đề.
Cần nêu nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn học sinh hoạt động theo nhóm để thực
hiện nhiệm vụ. Kết thúc hoạt động, học sinh phải trình bày kết quả hoặc thảo luận với
giáo viên.
3. Hoạt động luyện tập:
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ
năng vừa lĩnh hội được. Trong hoạt động này, học sinh được yêu cầu áp dụng trực tiếp
kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề trong học tập. Hoạt
động này yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được để giải

quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức
hay chưa và nắm được ở mức độ nào. Đây là những hoạt động như trình bày, luyện
tập, bài thực hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và
biến những kiến thức thành kĩ năng. Kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên có thể
5


lựa chọn những vấn đề cơ bản về phương pháp, cách thức giải quyết các câu hỏi/bài
tập/tình huống/vấn đề để học sinh ghi nhận và vận dụng, trước hết là vận dụng để
hoàn chỉnh câu trả lời/giải quyết vấn đề đặt ra trong "Hoạt động khởi động".
Hoạt động luyện tập có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân rồi đến hoạt động
nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu
quả hơn.
4. Hoạt động vận dụng:
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ
năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề trong cuộc sống ở gia
đình, địa phương. Giáo viên cần gợi ý học sinh về những hoạt động, sự kiện, hiện
tượng cần quan sát trong cuộc sống hàng ngày, mô tả yêu cầu về sản phẩm mà học
sinh cần hoàn thành để học sinh quan tâm thực hiện. Hoạt động này không cần tổ
chức ở trên lớp và khơng địi hỏi tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên
cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự
nguyện; khuyến khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.
Với hoạt động này, học sinh có thể thực hiện cá nhân hoặc theo nhóm, có thể
thực hiện với cha mẹ, bạn bè, thầy cơ giáo hoặc xã hội. Có những trường hợp hoạt
động vận dụng được thực hiện ngay ở lớp học hay trong nhà trường,…
5. Hoạt động tìm tịi mở rộng:
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh khơng bao giờ dừng lại với những
gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường cịn rất nhiều
điều có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời.
Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tịi và mở rộng kiến thức

ngoài lớp học. Giáo viên giao cho học sinh những nhiệm vụ nhằm bổ sung kiến thức
và hướng dẫn các em tìm những nguồn tài liệu khác, cung cấp cho học sinh nguồn
sách tham khảo và nguồn tài liệu trên mạng để học sinh tìm đọc thêm.
Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ
thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những
cách khác nhau. Cũng như "Hoạt động vận dụng", hoạt động này không cần tổ chức ở
trên lớp và khơng địi hỏi tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan
tâm, động viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến
khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.
Phương thức hoạt động là làm việc cá nhân (hoặc theo nhóm), chủ yếu làm ở
nhà, đồng thời yêu cầu học sinh làm các bài tập đánh giá năng lực.
II. Tổ chức dạy học theo các hoạt động học
6


Để thực sự phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh nhằm
hình thành đầy đủ các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của mơn tin học cho
học sinh, phần này xin trình bày một quy trình gồm 4 bước thực hiện khi lên lớp,
theo đó mỗi đơn vị kiến thức được tổ chức theo một hoạt động nhóm và thực hiện
theo các bước sau:
1. Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập:
Nhiệm vụ học tập là vấn đề mà học sinh cần phải tự thực hiện để từ đó rút ra
được kiến thức cần có trong nội dung dạy học. Muốn vậy, giáo viên thường phải
chuẩn bị một loạt các câu hỏi (hoặc bài tập); Các câu hỏi (hoặc bài tập) được sắp
xếp một cách có thứ tự và có hệ thống sao cho với câu hỏi (hoặc bài tập) đầu tiên
thì học sinh luôn làm được; khi học sinh làm được câu hỏi (hoặc bài tập) thứ nhất
thì kết quả đó sẽ là cơ sở để học sinh trả lời được câu hỏi (hoặc bài tập) thứ 2; Cứ
như thế, khi học sinh làm hết tất cả các câu hỏi của giáo viên thì học sinh sẽ thu
được kiến thức cần phải học trong đơn vị kiến thức đó.
Giáo viên yêu cầu học sinh phải tự giải quyết lần lượt các câu hỏi (hoặc bài

tập) bằng cách vận dụng những kiến thức đã được học từ những bài trước hoặc
kinh nghiệm trong cuộc sống thực tiễn.
Việc giao nhiệm vụ có thể được thực hiện thơng qua nhiều hình thức khác
nhau như: phát phiếu học tập, chiếu nội dung lên bảng sao cho tất cả học sinh đều
thấy được nhiệm vụ học tập và quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự
nguyện thực hiện nhiệm vụ học tập. Hình thức phát phiếu học tập được áp dụng
khi lớp được tổ chức thành các nhóm nhỏ; hình thức chiếu nội dung lên bảng
thường được áp dụng khi cả lớp cùng làm việc chung.
Khi giao nhiệm vụ, giáo viên cần phân công nhóm trưởng của mỗi nhóm để
điều hành nhóm làm việc; quy định thời gian phải hoàn thành kết quả học tập để
học sinh điều tiết thời gian khi hoàn thành các câu hỏi (hoặc bài tập) trong nhiệm
vụ học tập được giao; giới thiệu những tài liệu hoặc sách giáo khoa để học sinh
tham khảo khi gặp khó khăn.
2. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Đây là bước mà học sinh hoạt động tích cực, tự chủ, trao đổi, tìm tịi cách
thức để vượt qua những khó khăn trong q trình giải quyết nhiệm vụ. Học sinh có
thể sử dụng những tài liệu được giáo viên hướng dẫn để tham khảo; học sinh có thể
trao đổi với nhau trong nhóm, thậm chí học sinh nhóm này cũng có thể tham khảo
cách giải quyết của nhóm khác mỗi khi gặp khó khăn mà tự nhóm khơng thể giải
quyết được; Nếu gặp khó khăn mà khơng thể tìm được cách giải quyết, học sinh
cũng được phép đề nghị giáo viên gợi ý để tháo gỡ ‘nút thắt’.
7


Trong suốt quá trình học sinh làm việc, giáo viên cần phải theo dõi hoạt
động của tất cả học sinh trong các nhóm; Giáo viên phải chủ động phát hiện được
nhóm học sinh nào gặp khó khăn mà khơng tự giải quyết để có thể trợ giúp, gợi ý
kịp thời nhằm tránh mất thời gian tại ‘nút thắt’ để kịp thời giải quyết các câu hỏi
(hoặc bài tập) còn lại; Giáo viên cũng phải xác định được nhóm nào hồn thành tốt
nhất, nhóm nào chưa hồn thành và sắp xếp các nhóm theo thứ tự từ hồn thành

đến chưa hồn thành.
3. Bước 3: Tranh luận, thảo luận, khái quát hóa và vận dụng:
Giáo viên chọn kết quả của một số nhóm và u cầu đại diện nhóm lên trình
bày kết quả trước tồn thể lớp. Sau đó, giáo viên u cầu các nhóm khác nhận xét,
bổ sung để hồn thiện kết quả
Việc chọn bao nhiêu kết quả để học sinh trình bày là tuỳ thuộc vào thời gian
cịn lại của tiết học. Thông thường, nên chọn từ 2 đến 3 kết quả để học sinh trình
bày.
Việc chọn kết quả nào để học sinh trình bày là một kỹ thuật cần được lưu ý.
Giáo viên không nên chọn một cách ngẫu nhiên các kết quả mà nên chọn 1 kết quả
kém nhất, một kết quả ở mức trung bình và một kết quả tốt nhất.
Việc cho nhóm nào báo cáo trước, nhóm nào báo cáo sau cũng là một kỹ
thuật mà giáo viên cần lưu ý. Giáo viên cần phải sắp xếp thứ tự để nhóm chưa hồn
thiện kết quả được báo cáo trước, nhóm hồn thiện báo cáo sau.
Việc chọn học sinh đại diện nhóm trình bày cũng cần phải được tính tốn.
Giáo viên nên chọn cả những học sinh tích cực và học sinh chưa tích cực để yêu
cầu các em báo cáo sao cho trong suốt học kỳ thì tất cả học sinh đều có cơ hội
được báo cáo như nhau. Làm như vậy nhằm tránh việc giáo viên chỉ quan tâm đến
những em học tập tốt, tích cực và ‘bỏ rơi’ những học sinh yếu kém và thiếu tích
cực trong học tập.
Trong việc nhận xét, góp ý kết quả của nhóm bạn là một nhiệm vụ hết sức
cần thiết. Phát hiện ra được sai lầm của người khác là một việc làm rất có giá trị vì
nó để lại trong trí nhớ của học sinh rất sâu sắc. Giáo viên cần tạo khơng khí thoải
mái để học sinh phát biểu hết các ý kiến của bản thân. Khơng nhất thiết địi hỏi các
ý kiến góp ý của học sinh đều đúng.
Sau khi các nhóm trình bày và cả lớp góp ý nhận xét xong giáo viên cần phải
chính xác hóa và khái qt hóa kiến thức cho học sinh. Đây là một nhiệm vụ bắt
buộc phải thực hiện nhằm hoàn thiện kiến thức cho tất cả học sinh trong lớp.

8



4. Bước 4: Đánh giá kết quả:
Đây là bước để đánh giá những kết quả đã được chọn cho học sinh trình bày.
Đánh giá kết quả cũng là một kỹ thuật góp phần gián tiếp trong việc làm tăng tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong giờ học. Học sinh chấm bài, chữa
bài cho bạn là một cách tốt để học sinh rút kinh nghiệm cho bản thân từ sai sót của
bạn. Kỹ thuật cho học sinh tự đánh giá về kết quả của nhau nhau là một cách làm
theo phương châm "học thầy không tày học bạn".
Phương án tổ chức cho học sinh tự đánh giá trong quá trình dạy học phải
đảm bảo sự đồng bộ với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng.
Để việc học sinh tự đánh giá kết quả của nhau một cách cho hiệu quả, có một số
cách tổ chức cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau như sau:
Cách thứ 1. Đánh giá chéo: Cách này thường được áp dụng khi giáo viên
cho học sinh làm bài cá nhân. Kết thúc bài kiểm tra giáo viên thu bài. Sau đó phát
lại bài làm của học sinh kèm đáp án để học sinh kiểm tra chéo nhau sao cho không
để học sinh nào tự chấm bài của mình. Mỗi học sinh này sẽ căn cứ vào đáp án để
chấm bài của một học sinh khác. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh trả lại bài làm
vừa chấm về đúng bạn có bài kiểm tra đó. Giáo viên cũng có thể dành thời gian
cho học sinh trao đổi với bạn đã chấm và chữa lỗi bài của mình để đi đến sự thống
nhất.
Cách thứ 2. Đánh giá nhóm: Cách này thường được áp dụng khi học sinh
làm việc theo nhóm và trình bày kết quả của nhóm mình trước lớp. Các nhóm cịn
lại theo dõi và đưa ra các câu hỏi. Nhóm đang trình bày phải trả lời, giải thích câu
hỏi của các nhóm khác. Giáo viên chuẩn bị sẵn phiếu chấm điểm (trong đó có sẵn
các tiêu chí để chấm điểm) và phát cho học sinh để học sinh chấm điểm. Học sinh
của nhóm nào thì khơng được chấm điểm cho kết quả của nhóm đó. Kết thúc bài
trình bày giáo viên thu lại phiếu chấm điểm để tổng hợp ra kết quả cuối cùng.
Dù học sinh tự đánh giá lẫn nhau thì giáo viên vẫn là người kiểm sốt, quản
lí được việc chấm điểm. Giáo viên phải biết được những lỗi học sinh mắc phải khi

làm bài kiểm tra, là người kiểm soát và hoàn thiện việc sửa chữa lỗi của học sinh
và là ‘trọng tài’ cho các cuộc tranh luận giữa các học sinh trong quá trình chấm
điểm.
Việc chia thành các bước như trên chỉ mang tính chất tương đối. Trong q
trình thực hiện, cũng có thể thực hiện lồng ghép Bước 4 vào trong Bước 3 sau khi
mỗi nhóm học sinh báo cáo xong sản phẩm của mình.
III. Một số vấn đề cần lưu ý khi tổ chức dạy học theo chuỗi hoạt động học
1. Chia nhóm học tập
9


Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được hỗ trợ
giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện
bản thân trong q trình học tập.
Việc chia nhóm phải đảm bảo cho các em học sinh được học tập thuận lợi, chỗ
ngồi của nhóm phải dễ trao đổi thảo luận với nhau để cùng nhau học tập xây dựng
bài học dưới sự điều khiển của giáo viên. Các em phải được thuận lợi trong việc
ghi vở và đọc các tư liệu bài học cũng như thuận lợi khi thực hành thí nghiệm.
Nhóm học tập có thể 2 em ngồi cạnh nhau (cặp đôi), 3 em (ngồi bên nhau), tốt nhất
là 4 em, bố trí bàn ghế sao cho đảm bảo các em dễ hợp tác với nhau. Ở từng từng
bài học các em có thể tự ghép thành các nhóm một cách tự nhiên, khơng nhất thiết
phải cố định nhóm học tập. Nhóm trưởng trong nhóm được giáo viên chỉ định để
tất cả các em trong quá trình học đều được làm nhóm trưởng, tuyệt đối khơng được
chia nhóm một cách hình thức tạo nên sự gị bó khiên cưỡng trong q trình học
tập.
Khi chia nhóm, giáo viên cần tránh:
- Số lượng nhóm quá lớn làm cản trở sự trao đổi và điều khiển của nhóm
trưởng cũng như các thành viên trong nhóm, dẫn đến một số em bị bỏ rơi khi thảo
luận hoặc khơng có cơ hội trình bày ý kiến của mình khi thảo luận.

- Hình thức hóa nhóm tức là lựa chọn học nhóm khơng phù hợp với phương
pháp, kỹ thuật mà giáo viên đưa ra, chẳng hạn như thuyết trình, trình chiếu, vấn
đáp, khơng có thảo luận trong nhóm học sinh.
Giáo viên nên:
- Chia nhóm một cách tối ưu (nếu được 4 em một nhóm là tốt nhất) sao cho
các em có thể trao đổi thảo luận và qn xuyến cơng việc của nhau trong q trình
học tập. Như vậy, việc kê bàn ghế theo nhóm phải linh hoạt tránh gượng ép. Có thể
là trên một bộ bàn ngồi 8 em sẽ được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 4 em, hoặc
ngồi theo bàn ghế truyền thống nhưng đến khi trao đổi nhóm thì có thể quay lại để
trao đổi học tập...
- Vị trí đặt bàn ghế các nhóm phải thuận lợi cho việc đi lại của giáo viên và
học sinh, nên để không gian trong lớp mà giáo viên có thể đi lại được xung quanh
lớp học.
- Những thiết bị không cần thiết được cất đi khi tổ chức hoạt động, không nên
bầy nhiều thứ làm giảm khơng gian của nhóm gây khó khăn khi học tập…
- Chỉ định nhóm trưởng, chỉ định thành viên báo cáo kết quả hoạt động nhóm
một cách linh hoạt phù hợp với hoạt động học nhóm.
10


2. Hướng dẫn học sinh ghi vở
Vở ghi học sinh là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học
tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên lớp
cũng như ở nhà. Vở ghi giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức, kỹ năng và kết
quả học tập của mình trong quá trình học tập, giúp cho giáo viên cũng như cha mẹ
học sinh biết được trình độ nhận thức cũng như kết quả học tập của các em. Căn cứ
vào vở ghi học sinh, giáo viên biết được việc học của các em đồng thời có thể sử
dụng để đánh giá quá trình học tập của học sinh, điều chỉnh cách học của học sinh
sao cho đạt được hiệu quả mong muốn.
Trong mỗi hoạt động học, giáo viên cần chú ý hướng dẫn ngay từ đầu năm

học đầu cấp, rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt động ghi chép này
hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trường hợp ghi chép một cách
máy móc theo ý áp đặt của giáo viên như chép bảng. màn hình... vào vở mà học
sinh khơng hiểu gì.
Để làm được điều này, ngay từ đầu, trong mỗi hoạt động học giáo viên cần lưu
ý cho học sinh ghi chép vở trong mỗi hoạt động học theo 4 bước sau đây:
Bước 1: Ghi chép ý kiến chuyển giao nhiệm vụ hoạt động của thầy (cô) vào
vở. Nhóm trưởng điều khiển các bạn trong nhóm thảo luận xem nhiệm vụ thầy (cô)
giao cho đã rõ chưa? Nếu chưa rõ cần có ý kiến phản hồi kịp thời, có những ghi
chép bổ sung để điều chỉnh kịp thời việc chuyển giao nhiệm vụ. Để đạt được hiệu
quả cao, giáo viên cần nghiên cứu tìm hiểu kỹ bài học, các câu lệnh chuyển giao
đến học sinh phải rõ ràng, có mục đích, hợp lý phù hợp với trình độ nhận thức của
học sinh, tránh việc giao nhiệm vụ mập mờ gây ra nhiều ý hiểu khác nhau hoặc
những nhiệm vụ mà học sinh khơng thể làm được.
Nhóm trưởng cùng các bạn hỗ trợ, nhắc nhở bạn bên cạnh trong việc ghi
nhiệm vụ này vào vở cá nhân.
Bước 2: Ghi chép ý kiến cá nhân của mình về nhiệm của nhóm vào vở. Trong
bước này cần cho học sinh thời gian để các em suy nghĩ độc lập về nhiệm vụ học
tập cũng như suy nghĩ cá nhân cách giải quyết vấn đề theo ý kiến chủ quan và trình
độ của học sinh.
Khâu này địi hỏi sự kiểm tra đơn đốc hoạt động của nhóm trưởng đến các
thành viên của nhóm. Trong bước này, mỗi thành viên đều phải có ý kiến ghi vở.
Học sinh có thể nhiều ý kiến hoặc ít ý kiến, nhưng bắt buộc mỗi thành viên phải có
tối thiểu một ý kiến ghi vở (dù ý kiến đó là đúng hay sai) thì sau đó nhóm trưởng
mới được quyền cho các bạn thảo luận nhóm.
Như vậy trước khi thảo luận nhóm thì mỗi thành viên trong nhóm phải có ý
11


kiến của mình để thảo luận, tránh trường hợp có bạn trong nhóm chưa có ý kiến đã

thảo luận.
Bước 3: Ghi chép ý kiến giống và khác nhau của các bạn trong nhóm vào vở
trong q trình thảo luận. Trong khi thảo luận, nhóm trưởng cho các thành viên
trình bày ý kiến cá nhân (đã ghi trong vở ghi cá nhân). Mỗi nhóm cần có một
quyển vở để ghi các ý kiến của nhóm về nhiệm vụ được giao.
Giáo viên chú ý hướng dẫn cho học sinh ghi vào vở những ý kiến giống nhau
(thống nhất) và ý kiến khác nhau (khơng thống nhất) của các bạn trong nhóm vào
vở. Ở đây chú ý những ý kiến khác nhau sau này rất có thể là ý kiến đúng về kiến
thức khoa học.
Bước 4: Ghi chép phương án trình bày kết quả hoạt động (báo cáo) của nhóm.
Từng thành viên đưa ra ý kiến về cách trình bày kết quả hoạt động của nhóm, thảo
luận và chọn phương án báo cáo. Ví dụ khi báo cáo dùng giấy A0, giấy A4 và đèn
chiếu, các slide hỗ trợ hay chỉ báo cáo miệng....
Giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em những ý tưởng trình bày kết quả của
mình, tránh trường hợp máy móc, áp đặt chung một biểu mẫu sẵn có.
Chú ý: Khi cần báo cáo hoạt động của nhóm, giáo viên nên chỉ định một học
sinh (một em nào đó, nhất là các em chưa tự tin) để báo cáo. Có như vậy mới
khuyến khích các em trong nhóm trách nhiệm kiểm tra lẫn nhau và giúp đỡ bạn
trình bày ý kiến của nhóm mình.
3. Sử dụng bảng giáo viên
Bảng là một thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy
học. Dù các kỹ thuật và phương pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì bảng vẫn là
dụng cụ thiết thực hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình học tập ở mọi nơi
mọi chỗ.
Bảng trước đây được dùng để ghi tóm tắt, những ý kiến cần khắc sâu trong bài
học để học sinh chép vào vở ghi về nhà để học. Cũng có khi bảng là nơi để học
sinh hay nhóm học sinh trình bày những ý kiến của mình trong q trình học tập.
Việc sử dụng bảng sao cho có hiệu quả hoàn toàn phụ thuộc vào chiến thuật tổ
chức các hoạt động dạy học của giáo viên.
Để sử dụng bảng hiệu quả, giáo viên nên tránh:

- Ghi bảng theo một cấu trúc vô vị không cần thiết, không giúp được cho
người học trong quá trình nhận thức.
- Viết các tiêu đề một cách hình thức, khơng có nội dung khoa học, bài nào
cũng giống bài nào.
- Dùng bảng như là bình phong để treo bảng phụ và các tài liệu khác mà đáng
12


lẽ ra giáo viên hoặc học sinh có thể kẻ, vẽ nhanh được trên bảng...
- Khơng sử dụng gì đến bảng trong quá trình dạy học như là muốn thay thế nó
bằng một cái khác như bảng phụ, sơ đồ bằng giấy A0 hoặc trình chiếu trên máy vi
tình gây lãng phí khơng cần thiết...
- Tránh ghi trùng lặp kiến thức đã có ở bảng phụ, slide và các tài liệu khác một
cách quá thái không cần thiết.
Giáo viên cần:
- Ghi bảng khi thấy cần thiết như nội dung hoạt động chung cả lớp, tên bài
học, các nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh, các ý kiến của học sinh (nếu cần
thiết) và hệ thống hóa kiến thức, những gợi ý hoạt động như cách thức hoạt động,
yêu cầu thiết bị và học liệu cũng như sản phẩm của hoạt động…
- Ghi những điểm cần khắc sâu như công thức, mệnh đề... để các em lưu ý khi
hệ thống hóa kiến thức.
- Chia bảng có ranh giới khơng gian sử dụng: những kiến thức hình thành ghi
ở bên trái, những kiến thức đã có, hướng dẫn học ghi ở bên phải bảng hoặc theo
những ý tưởng sáng tạo khác sao cho hiệu quả (Chẳng hạn dùng bản đồ tư duy...).
4. Hệ thống hóa kiến thức bài học
Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức được hình thành
trong bài học. Thông thường giáo viên tổ chức hoạt động này trong mục “Hình
thành kiến thức” hoặc “Luyện tập”. Tuy nhiên, tốt nhất là cần tổ chức hoạt động hệ
thống hóa kiến thức cho học sinh trong mục “Luyện tập”.
Trước đây, chúng ta hay dạy học theo kiểu vấn đáp, trình bày bài học là ý kiến

của giáo viên theo một chuỗi các câu hỏi liên tục phối hợp với sử dụng trang thiết
bị dạy học và học liệu. Để giải quyết được vấn đề này, sách đã viết sẵn cho giáo
viên và học sinh cần phải theo. Hết từng mục đều có sự chốt kiến thức, vận dụng.
Với thời lượng 1 tiết, học sinh khó lịng chủ động học tập, khó lịng được hợp tác
nhóm và trình bày quan điểm của mình, dẫn đến đa số là tiếp thu một cách thụ
động bằng ghi chép thụ động, giảng giải một chiều.
Theo quan điểm hiện nay, trong bài học người giáo viên cần hệ thống hóa kiến
thức. Bài học là một chuyên đề dạy học gồm các tiết học với các nội dung đòi hỏi
người giáo viên phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến thức đảm bảo
sao cho đạt được mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt được mục tiêu của
chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thơng quy định.
Để tổ chức hệ thống hóa bài học, giáo viên nên làm như sau:
- Thảo luận chung toàn lớp về những kiến thức mới được hình thành ở hoạt
động “hình thành kiến thức” với những vấn đề mà các em phát hiện ra ban đầu ở
13


hoạt động “khởi động” nêu vấn đề. Trên cơ sở đó giáo viên có những nhận xét
đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, hoặc từng cá nhân học sinh, lựa chọn và
ghi vào “sổ tay lên lớp” của mình. Đây chính là thời điểm hay nhất để giúp giáo
viên có sự nhìn nhận, đánh giá, rút kinh nghiệm sự tổ chức hoạt động của mình.
- Giáo viên phải là trọng tài, giám khảo để chốt lại kiến thức, giúp các em
nhận thức ra chân lý. Nếu các em cịn gặp khó khăn cần sử dụng các kỹ thuật hoặc
phương pháp để trợ giúp các em, thậm chí cần giảng giải đưa ra những minh chứng
thực tiễn về vấn đề đó, hoặc tiếp tục cho các em nghiên cứu tìm hiểu ở ngồi lớp
học....
- Giáo viên cần chú ý, khi chưa học xong “hình thành kiến thức” thì khơng
nên chốt kiến thức nhất là ở hoạt động “khởi động”, và cũng không nên chốt kiến
thức một cách rời rạc, cắt đoạn... thiếu tính hệ thống vừa tốn thời gian lại vất vả
cho các người dạy và người học.

5. Kết thúc và hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà
Nhiệm vụ này rất quan trọng nhưng hình như giáo viên chưa quán triệt rõ tư
tưởng của hoạt động này.
Trong giờ dạy, giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về nhà cho
học sinh. Thơng thường ít nhất 3 đến 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy (nếu không
tiếp tục dạy ở tiết sau), giáo viên cần cho các em dừng việc học tập ở trên lớp lại,
có thể lúc đó cơng việc trên lớp vẫn cịn dang dở.
Vấn đề là ở chỗ cần xử lý tình huống sư phạm như thế nào cho từng nhóm,
từng em ở trong lớp. Giáo viên cần căn cứ kết quả và tiến độ hoạt động của từng
nhóm học sinh để giao việc về nhà cho học sinh. Việc học tập ở nhà có thể hướng
dẫn:
a) Đối với các nhóm hoạt động cịn dang dở: Tiếp tục về nhà nghiên cứu, tìm
hiểu vấn đề chưa xong trên lớp, gợi ý các em các thực hiện ở nhà... và vận dụng
vào thực tiễn. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản
phẩm học tập.
b) Đối với các nhóm đã thực hiện xong: Cần giao nhiệm vụ cho các em tiếp
tục vận dụng thực tiễn, đề xuất các phương án khác đã có trong bài học. Yêu cầu
các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.
Không nên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh bằng những câu hỏi, bài tập có
tính chất học thuộc lịng máy móc, mà nên lựa chọn những tình huống, nhiệm vụ
học tập bổ ích liên quan đến thực tiễn đòi hỏi các em phải hợp tác với cộng đồng
để tìm tịi, khám phá.
6. Hoạt động thực hành thí nghiệm
14


Đây là một hoạt động học quan trọng chủ đạo đối với môn Tin học. Hoạt động
này giúp học sinh trải nghiệm, học thông qua thực hành, tạo tiền đề cho học sinh
làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Ở đây học sinh có thể tự làm thí
nghiệm, hoặc làm thí nghiệm theo nhóm.

Khi tổ chức hoạt động này, giáo viên cần:
- Chuyển giao nhiệm vụ, cho học sinh xây dựng phương án thực hành, dự
đoán kết quả.
- Hướng dẫn an tồn thí nghiệm, nơi bố trí thí nghiệm.
- Hướng dẫn cách thu thập thơng tin, phân tích kết quả và ghi báo cáo, cách
trình bày báo cáo.
- Cho học sinh thảo luận, tính khả thi, an tồn thí nghiệm trước khi làm thí
nghiệm.
Giáo viên nên tránh:
- Thực hành thay cho học sinh (trừ thí nghiệm biểu diễn trên lớp);
- Áp đặt học sinh làm thí nghiệm theo kịch bản đã sắp đặt trước của gioaos
viên.
7. Kĩ thuật theo dõi đánh giá học sinh trong quá trình học tập.
Theo dõi đánh giá học sinh trong quá trình học tập là một trong những khâu
quan trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Ở đây, giáo viên
được quan sát các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong quá trình
học ở lớp học cũng như tự học ở ngoài lớp học. Căn cứ vào sản phẩm học tập và
thái độ học tập, giáo viên đánh giá được sự tiến bộ của học sinh, đánh giá được khả
năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Để theo dõi đánh giá quá trình học tập của học sinh, giáo viên cần:
- Có sổ theo dõi q trình học tập, ở đó ghi có ghi những lưu ý, chú ý về khả
năng phát triển cũng như các hạn chế của từng em trong quá trình học tập.
- Theo dõi đánh giá khả năng nhận thức, thái độ học tập thông qua hoạt động
học: tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân, trao đổi thảo luận, tư duy sáng tạo học tập
và trình bày sản phẩm học tập, các kỹ năng thao tác thực hành...
- Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân tích hướng dẫn cho học sinh cách
tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
- Thường xuyên tổ chức cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau thông
qua tổ chức trò chơi học tập, đánh giá sản phẩm học tập,
- Thường xuyên xem vở ghi của học sinh, phát hiện những điểm yếu kém của

học sinh, động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến bộ của học sinh so với bản
thân các em.
15


Giáo viên cần tránh:
- Không ghi chép, đánh giá học sinh theo cảm tính khơng có minh chứng kết
quả học tập.
- Thiên vị, không tạo cơ hội cho các em được đóng vai, nhất là khi tổ chức
học hợp tác như làm nhóm trưởng, thư ký nhóm,...
- Bỏ qua những học sinh bị bỏ rơi, lười học tập mà không tìm hiểu nghun
nhân, khơng có sự trợ giúp kịp thời.
- Bỏ quên những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của học sinh.
- Trong quá trình học sinh hoạt động nhóm, giáo viên nên tránh nói to trước
lớp, trình chiếu, hoặc giảng giải vấn đề... làm mất tập trung hoạt động của nhóm;
Nói vu vơ và đi lại quá nhiều trong lớp học khơng rõ mục đích.
Giáo viên cần chú ý:
- Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động của các nhóm và từng em, phát hiện kịp
thời khi học sinh giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông báo. Lúc này giáo viên khơng được
ầm ĩ mà có trách nhiệm lặng lẽ đến nhóm hỗ trợ để tìm hiểu, hỗ trợ, gợi ý giúp các
em vượt qua khó khăn, tuyệt đối không giảng giải, làm hộ các em... (chú ý chọn vị
trí đứng để thường xuyên bao quát được tất cả lớp).
- Không “gà bài” cho học sinh, khẳng định chân lý, chốt kiến thức cho các
nhóm khi các em đang hoạt động nhóm, chưa báo cáo nhóm...
8. Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học
Dạy học có ứng dụng CNTT giúp giáo viên thuận lợi trong tổ chức hoạt động
học. Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mơ hình mẫu vật, thí nghiệm mơ phỏng,
video... có tác dụng thiết thực trong q trình dạy học.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn giáo viên quá lạm dụng CNTT vào dạy học. Bài
học trở thành bài "trình chiếu", thuyết trình đơn điệu, chưa thực sự có tác dụng

giúp và hỗ trợ học sinh trong quá trinh học tập.
Khi sử dụng CNTT tổ chức hoạt động học, giáo viên cần:
- Chuẩn bị chu đáo các thiết bị CNTT để hỗ trợ: phần mềm, máy tính, ....
- Chỉ nên hỗ trợ trình chiếu khi chuyển giao nhiệm vụ, khi cần thuyết trình
giải thích hoặc khi hệ thống hố kiến thức bài học...
- Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích đoạn clip... phù hợp với cách tổ chức
hoạt động.
Giáo viên nên tránh:
- Dạy học theo kiểu trình chiếu, thuyết trình cả bài;
- Trình chiếu trong lúc học sinh học cá nhân, thảo luận nhóm....
16


CHƯƠNG II
XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC
1. Định hướng chung
Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây dựng
chuyên đề dạy học cần dựa trên một phương pháp dạy học tích cực cụ thể được lựa
chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh thực hiện. Nhìn
chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức cho học sinh
phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập. Chuỗi hoạt động
học trong mỗi chuyên đề vì thế đều tuân theo con đường nhận thức chung như sau:
- Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: Mục đích của hoạt động này là
tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng
thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến
thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài
liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân
học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết.
- Hoạt động tìm tịi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới; thực
hành, luyện tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được nhằm giải

quyết tình huống đặt ra.
- Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
Dựa trên con đường nhận thức chung đó và căn cứ vào nội dung chương
trình, sách giáo khoa hiện hành, tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo luận,
lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp.
2. Nguyên tắc xây dựng chuyên đề dạy học
Nội dung khoa học của kiến thức sẽ được trình bày tương đối trọn vẹn với các
mức độ từ thấp lên cao hoặc có nhiều khía cạnh.
Xây dựng nhiều hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là các hoạt động đặc
thù của bộ môn, phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, về thời gian thực hiện,
khả năng tổ chức hoạt động.
Liên hệ được với thực tiễn, có ý nghĩa và lợi ích cho cuộc sống sinh hoạt, lao
động sản xuất của học sinh và cộng đồng.
3. Quy trình xây dựng chuyên đề dạy học
Việc xây dựng chuyên đề dạy học cần thực hiện theo quy trình như sau:
17


a) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết.
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, nội dung của sách giáo
khoa của môn Tin học, tổ chuyên môn xác định các nội dung kiến thức liên quan
với nhau được thể hiện ở một số bài hiện hành, từ đó xây dựng thành một chuyên
đề. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, các tổ
chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng một
chuyên đề liên mơn.
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.

Tùy nội dung kiến thức; điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường; năng
lực của giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả
làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần.
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa chọn
giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh
cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự
đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
b) Bước 2: Xây dựng nội dung chuyên đề
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng,
dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của
học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chuyên đề dạy học.
Lựa chọn các nội dung từ các bài trong sách giáo khoa của một mơn học hoặc các
mơn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học.
Thông thường, các bài học thuộc cùng một chuyên đề trong sách giáo khoa
hiện hành được đặt gần nhau, trong cùng một chương, gồm: các bài học lí thuyết
mới; bài học luyện tập; bài học thực hành; bài ôn tập, củng cố… Về thực chất, mỗi
18


Làm chủ bản thân


Nhân ái và khoan dung

bài học này tương ứng với 1 loại hoạt động học theo tiến trình sư phạm của
phương pháp dạy học tích cực.
c) Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các
hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực,
từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong
chuyên đề sẽ xây dựng.
Bảng biểu hiện của một số phẩm chất cần hình thành và phát triển cho học
sinh trong dạy học
Phẩm
Biểu hiện
chất
Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ các thành viên gia đình; giữ gìn và phát huy
truyền thống tốt đẹp của gia đình, dịng họ; thực hiện trách nhiệm đối với
gia đình,…
Có ý thức tìm hiểu và giữ gìn các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam,…
Yêu thương con người; sẵn sàng giúp đỡ mọi người và tham gia các hoạt
động tập thể, xã hội; hoà nhập, hợp tác với mọi người xung quanh; tôn
trọng sự khác biệt của mỗi người; Phê phán và tham gia ngăn chặn các
hành vi bạo lực,…
Sống hồ hợp với thiên nhiên, thể hiện tình u đối với thiên nhiên; có ý
thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc,
bảo vệ thiên nhiên; phê phán những hành vi phá hoại thiên nhiên,…
Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hoá trên thế giới,…
Trung thực trong học tập và trong cuộc sống; phê phán các hành vi thiếu
trung thực trong học tập, trong cuộc sống, …
Tự trọng, có những hành vi đúng mực trong giao tiếp và trong đời sống,


Có ý thức giải quyết cơng việc theo lẽ phải, cơng bằng,…
Tự lực, chủ động, tích cực học hỏi để thực hiện những công việc hàng
ngày của bản thân trong học tập, lao động và sinh hoạt,…
Tự tin trong giao tiếp, sinh hoạt, học tập, hoạt động cộng đồng, …
Ý thức được thuận lợi, khó khăn trong học tập và sinh hoạt của bản thân
và chủ động khắc phục vượt qua., …
Có thói quen tự chăm sóc, rèn luyện thân thể, …
Có ý thức tự hồn thiện bản thân,…
Biết xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập; có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp tương lai cho bản thân ,…
19


Thực hiện nghĩa vụ học sinh

Phẩm
chất

Biểu hiện
Có ý thức đạo đức trong học tập và trong cuộc sống,…
Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của tập thể và cộng đồng;
tránh những hành vi vi phạm kỷ luật, …
Tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật; phê phán những hành
vi trái quy định của pháp luật, …
Tơn trọng, giữ gìn và tun truyền, vận động, nhắc nhở các bạn cùng giữ
gìn di sản văn hố của quê hương, đất nước …
Quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa phương, trong
nước và quốc tế, …


Tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề

Bảng biểu hiện của một số năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong
dạy học
Năng
Biểu hiện
lực
Tự giác, chủ động xác định nhiệm vụ học tập; xác định mục tiêu phù
hợp với bản thân và thể hiện sự nỗ lực cố gắng thực hiện mục tiêu học
tập…
Tích cực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao và lựa chọn
các nguồn tài liệu đọc phù hợp; tìm kiếm, chọn lọc và ghi chép được
thông tin cần thiết; ghi được nội dung thảo luận; nhận ra và điều chỉnh
được những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ
học tập; tự đặt ra yêu cầu và vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích cực,
chủ động tìm tịi thơng tin bổ sung và mở rộng thêm kiến thức…
Đặt những câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; phát hiện yếu
tố mới trong tình huống quen thuộc; tơn trọng các quan điểm trái chiều;
phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác nhau; phân tích,
tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau, xác định và
làm rõ thông tin, ý tưởng mới; hứng thú, độc lập trong suy nghĩ, chủ
động nêu ý kiến, vấn đề và ý tưởng mới…
Đề xuất một hoặc nhiều giải pháp khả thi; so sánh và bình luận về các
giải pháp đề xuất; lựa chọn được giải pháp phù hợp; hình thành ý tưởng
20


Giao tiếp và hợp tác

về giải pháp mới dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp

cải tiến hay thay thế các giải pháp khơng cịn phù hợp…
Giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn; nhận ra sự không phù hợp và
điều chỉnh được giải pháp; chủ động tìm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn; giải
quyết được vấn đề…
Suy nghĩ và khái quát hóa thành kiến thức mới của bản thân khi giải
quyết vấn đề; áp dụng tiến trình đã biết vào giải quyết tình huống tương
tự với những điều chỉnh hợp lý...
Xác định và chủ động đề xuất mục đích hợp tác và cơng việc có thể hoạt
động hợp tác; biết tiếp nhận mong muốn hợp tác từ người khác…
Xác định được trách nhiệm, vai trị của mình trong nhóm; tự đánh giá
khả năng của mình và đánh giá khả năng của các thành viên trong nhóm
để phân cơng cơng việc phù hợp; chủ động hoàn thành phần việc được
giao; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm; khiêm
tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp, học hỏi các thành viên trong
nhóm...
Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện
kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; có
biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp; nói chính xác,
đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chuyên đề thuộc
chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các
văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chuyên đề
quen thuộc...
Sử dụng đúng cách các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông;
bước đầu biết khai thác, sử dụng máy vi tính và mạng internet trong học
tập; nhận biết các thành phần của hệ thống công nghệ thông tin và
truyền thông cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc
các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác
nhau, tại thiết bị và trên mạng…
Tìm kiếm thơng tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức
thơng tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm

thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với
thông tin mới thu thập và dùng thơng tin đó để giải quyết các nhiệm vụ
học tập và trong cuộc sống…

21


Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

d) Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao)
Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận
dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng
lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CÂU HỎI/BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Môn học:..................................
Chuyên đề: .....................................
Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong chuyên
đề
Loại câu
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Nội hỏi/bài tập (Mô tả yêu
(Mô tả yêu
(Mô tả yêu
(Mô tả yêu
dung

cầu cần
cầu cần đạt) cầu cần đạt)
cầu cần đạt)
đạt)
ND 1
ND 2

22


đ) Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập
Căn cứ vào nội dung của chuyên đề đã lựa chọn, dựa trên trình độ hiện có
của học sinh, các mục tiêu năng lực được xác định để biên soạn các phiếu học tập,
câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình
tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo bài học đã xây
dựng.
Để phát triễn năng lực của học sinh, giáo viên nên chú ý phát triển các dạng
bài tập mang tính thực nghiệm, bài tập thực tiễn cuộc sống, bài tập tình huống.
Những bài tập này sẽ giúp học sinh phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
cuộc sống, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, năng lực xữ lý các tình huống
thực tế.
e) Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
Thiết kế tiến trình dạy học theo các giai đoạn của dạy học giải quyết vấn đề
thành các hoạt động học cụ thể và được tổ chức cho học sinh có thể thực hiện ở
trên lớp và ở nhà. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình
huống xuất phát. Các hoạt động tiếp theo trong tiến trình dạy học thể hiện tiến trình
sư phạm của phương pháp dạy học được lựa chọn.
Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phương pháp
dạy học tích cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi
với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các tình huống đó.

Trong q trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập
thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà
nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. Những hoạt động
do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng
cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được
nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn. Mục tiêu chính của
q trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ
thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.
Những u cầu mang tính ngun tắc nói trên của phương pháp dạy học tích cực là
sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy học. Như vậy, việc
xây dựng các tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây:
Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận và
đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.
Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học
sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu
23


thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề.
Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp
giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết
luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức...
Tóm lại, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm
tra đánh giá của quá trình giáo dục có liên quan chặt chẽ với nhau nên cần phải đổi
mới một cách đồng bộ, trong đó khâu đột phá là đổi mới kiểm tra, đánh giá theo
định hướng chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức sang coi trọng kết
hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình
giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của học
sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố

gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá
không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh
học như thế nào, có biết vận dụng khơng.
4. Cấu trúc trình bày một chun đề dạy học
Sản phẩm cần xây dựng cho mỗi chuyên đề dạy học gồm các nội dung chính
sau:
- Vấn đề cần dạy và tên của chuyên đề.
- Nội dung của chuyên đề và thời lượng thực hiện: mỗi chuyên đề có thể
được chia ra nhiều nội dung nhỏ hơn.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và những phẩm chất, năng lực của học
sinh có thể hình thành và phát triển trong dạy học chuyên đề.
- Bảng mô tả 4 mức yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao)
của các loại câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học chuyên đề.
- Các câu hỏi/bài tập tương ứng với mỗi loại/mức độ yêu cầu được mơ tả
dùng trong q trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
- Tiến trình dạy học chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động thể hiện
tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được lựa chọn.
5. Đánh giá trong dạy học
Trong dạy học, để đánh giá phát huy được hiệu quả của nó trong việc điều
chỉnh hoạt động dạy học và trong việc xác nhận trình độ của học sinh sau một thời
gian học tập thì đánh giá nên có cả hai loại ‘đánh giá quá trình’ và ‘đánh giá kết
quả’. Đánh giá quá trình chủ yếu là định kỳ, thường xuyên và liên tục trong suốt
thời lượng của chuyên đề.
24


Các phương pháp đánh giá có thể bao gồm: quan sát khơng chính thức của
giáo viên, đặt câu hỏi, đánh giá bạn cùng lớp, tự đánh giá, cũng như các hoạt động
đánh giá có kết cấu hơn như là: chữa bài tập về nhà, phiếu cho điểm và bài tập,
kiểm tra vấn đáp, kiểm tra trắc nghiệm, viết luận và các bài tập viết khác.

4.1. Đánh giá trong quá trình học tập (đánh giá thường xuyên)
Đánh giá thường xuyên trong suốt q trình học tập sẽ cung cấp thơng tin
chính xác về kết quả học tập, và cho phép can thiệp sớm để có thể khắc phục kịp
thời các thiếu sót hoặc hỗ trợ cho học sinh có thành tích yếu.

25


×