Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Tài liệu Thuốc điều trị nhồi máu não: Duxil pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.35 KB, 3 trang )

Thc ®iỊu trÞ nhåi m¸u n·o


DUXIL
viên bao : hộp 30 viên.
THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Almitrine bismésilate 30 mg
Raubasine 10 mg

DƯC LỰC
Duxil làm giàu oxygène cho máu động mạch, giải quyết được tình trạng thiếu oxy mô. Tác
động của Duxil được chứng tỏ rất tốt trong các khảo sát trên thú vật được gây thiếu oxy ở mô
não, cũng như trong các nghiên cứu dược lý lâm sàng trên người.
Ở thú vật, Duxil gây tăng áp suất riêng phần của oxy trong máu động mạch (PaO
2
), do đó làm :
- tăng áp suất oxy đến mô (PO
2
) ở vỏ não ;
- tăng sử dụng oxy ở mô não ;
- hướng sự chuyển hóa ở tế bào não theo hướng hiếu khí với tăng năng lượng ở tế bào.
Tác động của Duxil trên PaO
2
, PO
2
, trên mức độ sử dụng oxy ở não và điện não đồ chủ yếu là
do tác động của almitrine. Đây là một hoạt chất chính của Duxil, mà tác động của nó được bổ
sung về cường độ và thời gian bởi một hoạt chất chính khác là raubasine.
Ở người, các nghiên cứu dược lý lâm sàng cho phép kết luận rằng Duxil có những tác động như


sau :
- tăng áp suất riêng phần của oxy trong máu động mạch (PaO
2
) ;
- tăng độ bão hòa về oxy ở động mạch (SaO
2
) ;
- giảm sự mất bão hòa về oxy ở động mạch khi gắng sức, kiểm tra động học được xem như là
một trong những biện pháp tốt nhất hiện nay để đánh giá hiệu quả điều trò thiếu oxy mô.
- tăng hàm lượng trong máu của 2-3 diphosphoglycérate, là một dạng tồn tại của oxy trong máu
động mạch,
- hoạt hóa sự chuyển hóa ở mô não được xác nhận qua các kiểm tra về glucose, nghiên cứu
điện sinh vỏ não bằng điện não đồ đònh lượng.
Bs Ngun Quang Toµn- Kho¸ DH34 - Häc viƯn qu©n y - 1 -
Thc ®iỊu trÞ nhåi m¸u n·o


Sự cải thiện các thông số đo khí có liên quan đến sự tăng hiệu suất của quá trình trao đổi khí ở
phế nang, được gây bởi almitrine, hoạt chất chính của Duxil mà không làm biến đổi các chỉ số
thông khí.
Trong các trường hợp sau tai biến mạch máu não, các nghiên cứu được thực hiện nhờ vào
phương pháp chụp X quang cắt lớp phát xạ positon và photon cho thấy dưới tác dụng của Duxil,
mối tương quan tưới máu/ chuyển hóa đạt được tối ưu và có cải thiện sự tưới máu dự trữ não.
DƯC ĐỘNG HỌC
Almitrine được hấp thu nhanh và đạt đỉnh hấp thu trong huyết tương 3 giờ sau khi uống thuốc.
Thuốc chủ yếu được chuyển hóa ở gan.
Almitrine và các chất chuyển hóa chủ yếu được bài tiết qua mật.
Thuốc được đào thải qua phân và nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Sau khi dùng một liều duy nhất, thuốc có thời gian bán hủy đào thải trong khoảng 40 đến 80 giờ
; thời gian này là 30 ngày sau khi dùng lặp lại. Gắn kết với protéine huyết tương cao (trên

99%).
Raubasine được hấp thu nhanh và đạt đỉnh hấp thu trong huyết tương từ 1 đến 2 giờ sau khi
uống thuốc. Sau khi dùng liều duy nhất, chất này có thời gian đào thải trong khoảng 7 đến 15
giờ ; thời gian này là 11 giờ sau khi dùng lặp lại.
CHỈ ĐỊNH
Duxil được dùng điều trò các triệu chứng giảm sút trí tuệ bệnh lý ở người già (như không tập
trung, mất trí nhớ ).
Duxil được đề nghò trong :
- các rối loạn hắc-võng mạc có nguồn gốc do thiếu máu cục bộ,
- các rối loạn tiền đình ốc tai có nguồn gốc do thiếu máu cục bộ.
Duxil được chỉ đònh trong và sau các tai biến thiếu máu não cục bộ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không phối hợp với IMAO.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
- Nếu có cảm giác kiến bò, kim châm hoặc tê cóng ở các chi dưới xuất hiện và dai dẳng cũng
như giảm cân trên 5%, cần phải ngưng điều trò.
Bs Ngun Quang Toµn- Kho¸ DH34 - Häc viƯn qu©n y - 2 -
Thc ®iỊu trÞ nhåi m¸u n·o


Các dấu hiệu này xuất hiện khi điều trò kéo dài, sau đó sẽ giảm dần và biến mất khi ngưng điều
trò. Rất hiếm khi xảy ra bệnh thần kinh ngoại biên : tỉ lệ xuất hiện là 5 trường hợp trên 100.000
tháng điều trò, trường hợp này cần phải ngưng điều trò.
- Không được phối hợp Duxil với các thuốc khác có chứa almitrine (như Vectarion).
- Không được kê toa vượt quá liều khuyến cáo.
- Ở bệnh nhân cao huyết áp, song song với điều trò bằng Duxil, cần duy trì việc điều trò chuyên
biệt bệnh cao huyết áp.
LÚC CÓ THAI
Không nên dùng Duxil cho phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong các tháng đầu thai kỳ, ngoại trừ
khi có chỉ đònh của bác só, trường hợp này lợi ích của việc điều trò phải cao hơn những nguy cơ

có thể xảy ra.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Hiếm khi ghi nhận có những tác dụng phụ như :
- ốm đi, bệnh thần kinh ngoại biên với các cảm giác bất thường ở chi dưới hoặc bò dò cảm (cảm
giác kim châm, kiến bò, tê cóng ). Các tác dụng này thường xảy ra khi điều trò kéo dài trên 1
năm ; khi gặp những trường hợp này cần phải ngưng điều trò (xem Chú ý đề phòng và Thận
trọng lúc dùng) ;
- buồn nôn, có cảm giác nóng và nặng thượng vò, khó tiêu, rối loạn nhu động ruột, rối loạn giấc
ngủ kiểu mất ngủ, ngủ gật, kích động, lo âu, đánh trống ngực, cảm giác chóng mặt.
LIỀU LƯNG và CÁCH DÙNG
Liều thông thường từ 1 đến 2 viên/ngày, chia 2 lần cách khoảng đều nhau. Nếu điều trò dài hạn
trên 1 năm, cần tham khảo Thận trọng lúc dùng.
QUÁ LIỀU
Trường hợp ngộ độc do vô tình hay cố ý dùng thuốc quá liều, có thể xảy ra :
- tim đập nhanh và hạ huyết áp ;
- thở nhanh với nhiễm kiềm khí (nhiễm kiềm hô hấp).
Xử lý :
- Rửa bao tử,
- điều trò triệu chứng các rối loạn quan sát được, theo dõi tim-hô hấp và đo khí liên tục.

Bs Ngun Quang Toµn- Kho¸ DH34 - Häc viƯn qu©n y - 3 -

×