Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bàn về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.59 KB, 26 trang )

Lời Mở Đầu
Ngày nay nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang
từng bớc đi lên, thay đổi trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt, hoạt động kinh doanh th-
ơng mại trở nên phát triển hơn bao giờ hết, trong kinh doanh thơng mại, tiêu
thụ hàng hóa là vấn đề rất quan trọng, bởi có tiêu thụ đợc hàng hóa, thì doanh
nghiệp mới đạt đợc doanh thu bán hàng, trang trải các chi phí bỏ ra trong quá
trình kinh doanh, tạo tích lũy, tái sản xuất mở rộng, thực hiện các nghĩa vụ với
nhà nớc.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc ở nớc
ta hiện nay, nền kinh tế mở cửa, nhiều sản phẩm hàng hóa xuất hiện với sự
đa dạng về chủng loại, mẫu mã, cùng với các phơng thức bán hàng phong phú
làm cho việc ghi nhận doanh thu bán hàng cũng trở nên khó khăn hơn.
Do vậy em chọn đề tài Bàn về chế độ hạch toán doanh thu bán
hàng để tìm hiểu về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng trong các doanh
nghiệp thơng mại trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế đang từng bớc đi
lên làm cho việc xác định doanh thu bán hàng ngày càng trở nên phức tạp.
I. Lý luận chung về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng.
1, Doanh thu và các quan điểm về doanh thu
Hiện nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về doanh thu. Theo
chuẩn mực kế toán quốc tế Doanh Thu số 18 - IAS18: Doanh thu là giá trị
gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc trong kì kế toán, phát sinh
từ các hoạt động thông thờng của doanh nghiệp, tạo nên sự tăng vốn chủ sở
hữu, ngoài phần tăng lên từ phần đóng góp thêm của các cổ đông.
Kế toán Pháp lại cho rằng: doanh thu là dòng vào, hay sự tăng lên các
loại vốn của đơn vị, hay sự giải quyết các khoản nợ (hoặc kết hợp cả hai) từ
việc giao hàng, sản xuất hàng hóa, hoặc những hoạt động khác hình thành nên
hoạt động chủ yếu của đơn vị, trong trờng hợp đơn giản nhất, chúng tơng đơng
với giá cả hàng hóa đã bán hay dịch vụ đã cung cấp trong một thời kì nhất
định.
Tuy có nhiều quan điểm về doanh thu nhng về bản chất các quan điểm
đó đều giống nhau, có thể thấy rằng, định nghĩa về doanh thu theo chuẩn mực


kế toán là đầy đủ nhất:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS14): doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế thu đợc trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các khoản doanh thu phát sinh từ các dịch vụ và giao dịch sau:
(1) Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán hàng hóa
mua vào.
(2) Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán
(3) Tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức và lợi nhuận đợc chia
2, Phân biệt doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu đợc hoặc sẽ thu đợc, các khoản thu hộ Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
sẽ không đợc coi là doanh thu (chẳng hạn khi ngời nhận đại lý thu hộ tiền bán
hàng cho đơn vị chủ hàng thì doanh thu của ngời nhận đại lý chỉ là tiền hoa
hồng đợc hởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhng không phải là doanh thu.
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác bao gồm các khoản
thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu nh
thu từ thanh lý, nhợng bán TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng, thu tiền bảo hiểm đợc bồi thờng, thu đợc các khoản nợ phải thu đã xóa sổ
tính vào chi phí kì trớc, khoản nợ phải trở nay mất chủ nợ đợc ghi tăng thu
nhập, thu các khoản thuế đợc giảm, đợc hoàn lại, các khoản thu khác.
3, Nguyên tắc xác định và thời điểm ghi nhận doanh thu.
a. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng
(1) Doanh thu đợc ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
đợc.
(2) Doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh

nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ các khoản chiết khấu
thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(3) Đối với các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền không nhận đợc ngay thì doanh
thu đợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu đợc
trong tơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn
giá trị danh nghĩa sẽ thu đợc trong tơng lai.
(4) Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đợc trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tơng tự
về bản chất thì việc trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tơng tự thì việc trao đổi đó đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trờng hợp này doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả
thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đợc giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về thì doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng
tiền trả thêm hoặc thu thêm.
b, Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo VAS14, doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
cả (5) điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(3) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(5) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho ngời mua trong từng trờng hợp cụ
thể.
Trong trờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không đợc coi là hoạt động bán hàng và
doanh thu không đợc ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu duới nhiều hình thức khác nhau nh:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản đợc hoạt
động bình thờng mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thờng.
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn cha chắc chắn vì phụ thuộc vào ngời
mua hàng hóa đó.
- Khi hàng hóa đợc giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là phần quan trọng
của hợp đồng mà doanh nghiệp cha hoàn thành.
- Khi ngời mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó đợc nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp cha chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.
- Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi nhận.
VD: doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm
bảo nhận đợc đủ các khoản thanh toán.
- Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận đợc
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trờng hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn
phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi các yếu
tố không chắc chắn này đã xử lý xong.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
3, Các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu đợc (doanh thu thuần)
có thể thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa

doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
- Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên
khối lợng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng
khối lợng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất
định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thơng mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngời mua do toàn bộ hay một phần
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Nh vậy giảm giá
hàng bán và chiết khấu thơng mại có cùng bản chất nh nhau, đều là giảm giá
cho ngời mua, song lại phát sinh trong những tình huống hoàn toàn khác nhau.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng bị trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nh: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần
đồng thời ghi giảm tơng ứng trị giá vốn hàng bán trong kì.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo phơng
pháp trực tiếp là các khoản thuế đợc xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng
theo quy định hiện hành của các luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác
nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất (hoặc các loại dịch vụ) thuộc đối tợng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng, khi đó doanh thu bán hàng đợc ghi nhận
trong kì theo giá bán trả ngay đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (cha bao gồm
thuế giá trị gia tăng).
II. Chế độ kế toán hiện hành về doanh thu bán hàng (Quyết định số
15/2006/ QĐ-BTC).
Ngày 20/3/2006, BTC đã ban hành quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, quyết định
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/2005 của
BTC.
1, Các chứng từ sử dụng

Khi bán hàng phải lập hóa đơn để ngời mua làm căn cứ ghi sổ, ngời bán
làm căn cứ ghi nhận doanh thu và sổ sách kế toán của mình.
- Hóa đơn bán hàng thông thờng cần phản ánh giá bán (đã có thuế GTGT), các
khoản phụ thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có), tổng giá thanh toán (đã có thuế
GTGT)
- Hóa đơn GTGT cần phản ánh giá bán (cha có thuế GTGT), các khoản phụ
thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán (đã có
thuế GTGT)
- Phiếu thu, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác liên quan (nếu có)
2, Các tài khoản sử dụng
a, Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511)
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi nh sau:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu t, và dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp NSNN đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực
tiếp;
- Khoản chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh
doanh;
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản dầu t,và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ, và có 5 tài khoản cấp 2 sau:
- Tài khoản 5111 - doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lợng hàng hóa đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5112 - doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lợng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã đ-
ợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán.
- Tài khoản 5114 - doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
- Tài khoản 5117 - doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t, dùng để
phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t của doanh nghiệp.
b, Kế toán doanh thu nội bộ (TK 512)
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đợc do đơn vị bán hàng hóa sản
phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trong một công ty, tổng
công ty
Kế toán sử dụng tài khoản 512 Doanh thu nội bộ để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp
Tài khoản này có kết cấu và nguyên tắc ghi nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối l-
ợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế tiêu thụ nội bộ phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 xác định kết
quả kinh doanh

Bên Có:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ, và có 3 tài khoản cấp 2 sau:
- Tài khoản 5121 - doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu của khối lợng
hàng hóa đã đợc xác định là tiêu thụ nội bộ trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 5122 - doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu của
khối lợng sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty
hay tổng công ty.
- Tài khoản 5123 - doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu khối lợng
dịch vụ cung cấp cho các đơn vị trong cùng công ty hay tổng công ty. 3, Ph-
ơng pháp hạch toán doanh thu bán hàng.
a. Doanh thu của khối lợng hàng hóa, dịch vụ đã đợc xác định là bán trong
kỳ kế toán:
(1) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, và doanh nghiệp nộp
thuế theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng đợc ghi nhận theo giá bán
cha có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - (giá bán cha co thuế GTGT)
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
(2) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT, và doanh
nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT, doanh thu bán hàng đợc
ghi nhận theo giá bán gồm thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán gồm cả VAT)
Có TK 511 (tổng giá thanh toán: giá bán gồm cả VAT)
(3) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
doanh thu bán hàng đợc ghi nhận theo giá bán không có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131 (giá bán không có thuế GTGT)
Có TK 511 (tổng giá thanh toán: giá bán không có VAT)
b, Trờng hợp doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ, thì ngoài việc ghi sổ kế
toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải ghi khoản doanh

thu này bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên
ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế đó với các bút toán đã nêu
trên.
c, Trờng hợp bán hàng theo phơng thức đổi hàng
(1) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ thuế,
khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng
pháp khấu trừ đổi lấy hàng hóa không tơng tự về tính chất và giá trị sử dụng
cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
PP khấu trừ:
- Ghi nhận doanh thu đợc xác định theo giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa
đa ra trao đổi cha gồm thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
- Ghi nhận giá trị vật t, hàng hóa, TSCĐ nhận về từ giao dịch trao đổi theo giá
trị hợp lý của chúng:
Nợ TK 152, 153, 156, 211,(Giá trị hợp lý của tài sản nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - (tổng giá thanh toán)
- Số tiền thu thêm do giá trị hợp lý của hàng đa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp
lý của hàng nhận về, kế toán ghi:

×