Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bàn về chế độ hạch toán chi phí dự phòng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.58 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh là tất yếu và rất quyết liệt. Vì vậy khả năng xảy ra rủi ro
trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp là rất cao. Nhằm giúp các doanh
nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp khi rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp phải có
các khoản dự phòng. Khoản dự phòng được lập sẽ giúp doanh nghiệp phản ánh
đúng giá trị thực của tài sản, đồng thời là nguồn tài chính bù đắp tổn thất kinh
doanh của doanh nghiệp khi tài sản của doanh nghiệp thực sự giảm giá. Nó giúp
doanh nghiệp nắm thế chủ động trong việc xử lý rủi ro xảy ra đồng thời có kế
hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý để có thể luôn đứng vững trong môi trường có
tính cạnh tranh cao của nền kinh tế. Điều này chứng tỏ vai trò to lớn của dự
phòng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó
việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa rất thiết thực giúp các doanh nghiệp hạn
chế mức độ rủi ro và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì những lý do trên nên em chọn đề tài: “Bàn về chế độ hạch toán chi phí
dự phòng” để nghiên cứu với mong muốn hiểu rõ hơn về vấn đề dự phòng và
xin được đóng góp một số ý kiến của mình đối với việc hoàn thiện phương pháp
hạch toán các loại dự phòng. Nội dung bài viết gồm hai phần:
Phần I: Tổng quan về các loại dự phòng giảm giá tài sản.
Phần II: Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện phương pháp tính và hạch toán các
loại dự phòng trong doanh nghiệp.
1
Trong quá trình triển khai thực hiện đề án môn học, em đã được sự hướng
dẫn tận tình của TS Trần Quý Liên. Em xin trân trọng cảm ơn TS đã giúp em
hoàn thành đề án môn học này. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có hạn, em
chưa thể đi sâu vào phân tích mọi khía cạnh của vấn đề. Vì vậy em rất mong
nhận được ý kiến đánh giá và nhận xét của các thầy cô để giúp em nắm vững
hơn về vấn đề này.
2
Nội dung
Phần I : Tổng quan về các loại dự phòng giảm giá tài sản


A - Khái niệm, vai trò, thời điểm, nguyên tắc lập và phân loại dự
phòng giảm giá tài sản.
1.Khái niệm
Dự phòng giảm giá tài sản là sự xác nhận về phương diện kế toán một
khoản giảm giá trị tài sản hay lợi ích kinh tế của doanh nghiệp do những nguyên
nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn.
2.Vai trò của dự phòng
Bộ Tài Chính quy định ghi nhận sự giảm giá của các loại tài sản vào chi phí
của doanh nghiệp. Do đó vai trò của các khoản dự phòng giảm giá đối với
doanh nghiệp được thể hiện trên các phương diện sau:
- Phương diện kinh tế: các khoản dự phòng giảm giá làm cho bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
- Phương diện tài chính: Do DP giảm giá có tác dụng làm giảm lãi niên độ
nên DN tích luỹ được một số vốn đáng kể để bù đắp các khoản giảm giá TS
thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được DP khi các chi phí
3
này phát sinh ở niên độ sau này. Thực chất, các khoản DP là một nguồn tài
chính của DN, tạm thời nằm trong các TS lưu động trước khi sử dụng thực sự.
- Phương diện thuế khoá: dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản
chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế.
3.Thời điểm và nguyên tắc xác lập dự phòng
3.1. Thời điểm xác lập và hoàn nhập dự phòng
Bộ Tài Chính quy định việc trích lập và hoàn nhập DP được tiến hành vào
cuối niên độ KT, trước khi lập các BCTC. Đối với các DN có lập BCTC giữa
niên độ, nếu có biến động lớn về DP, DN có thể điều chỉnh số DP từng loại
(trích lập bổ sung hay hoàn nhập) vào cuối kỳ KT giữa niên độ (kỳ KT quý).
3.2. Nguyên tắc xác lập dự phòng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 một khoản dự phòng chỉ được
ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ

liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
b) Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu
phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
c) Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
4. Phân loại dự phòng giảm giá tài sản.
Xuất phát từ sự giảm giá của một số loại tài sản hay xảy ra, dự phòng giảm
giá tài sản của các doanh nghiệp được phân chia thành các loại như sau:
4
4.1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giá HH tồn kho bị giảm. Dự phòng giảm giá HTK ghi nhận bộ phận giá trị dự
tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của HTK nhưng chưa chắc chắn. Qua
đó phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của HTK trên BCTC:
Giá trị thực hiện thuần
tuý của HTK
=
Giá gốc của
HTK
-
dự phòng giảm
giá HTK
4.2. Dự phòng phải thu khó đòi: là DP phần giá trị bị tổn thất của các khoản
nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không
đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán. Mức trích lập DP như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Giá trị thực của các khoản
phải thu
=
Giá trị thực tế ghi

sổ của các khoản
phải thu
-
Số DP giảm giá đã
lập của các khoản
phải thu.
4.3. Dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn và dài hạn: Các khoản đầu tư
ngắn hạn và dài hạn thường có biến động về giá cả. Để đối phó với tình trạng
các khoản đầu tư này, nội dung tiến hành lập các khoản DP với mức bằng hiệu
số giữa giá mua với giá thị trường tại thời điểm cuối niên độ (thời điểm kiểm
5
kê). Dự phòng giảm giá chứng khoán là bộ dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
các loại chứng khoán đầu tư của DN bị giảm giá. Đồng thời qua đó phản ánh
giá trị thực của các khoản đầu tư. Giá trị thực của chứng khoán đầu tư là giá trị
dự tính có thể chuyển hoá thành tiền của chứng khoán.
B - Phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá tài sản.
1.Một số thuật ngữ và khái niệm
- Một khoản dự phòng. Là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị
hoặc thời gian.
- Một khoản nợ phải trả. Là nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh nghiệp phát
sinh từ các sự kiện đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự
giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
- Nghĩa vụ pháp lý. Là nghĩa vụ phát sinh từ
a) Một hợp đồng;
b) Một văn bản pháp luật hiện hành.
- Nợ tiềm tàng. Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy
ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy
ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong
tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được.
2.Phương pháp kế toán.

2.1 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
a. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
6
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, hàng tồn kho là những tài sản đựơc
giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, đang trong quá trình sản
xuất dở dang hay nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Thông tư số 13/2006/TT-BTC quy định điều kiện lập dự phòng đối với HTK
là: HTK phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc
các bằng chứng khác, chứng minh giá vốn vật tư HH tồn kho và các loại vật tư
HH này phải thuộc quyền sở hữu của DN, tồn kho tại thời điểm lập BCTC, có
giá trị thu hồi hoặc giá trị thường thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán. Trường
hợp vật tư HH tồn kho có giá trị bị giảm so với giá trị ghi trên sổ kết toán nhưng
giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ vật tư hàng hoá này không bị giảm
giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho.
b. Mức dự phòng cần lập:
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo công thức:
Mức DP
giảm giá
vật tư HH
=
Lượng vật tư HH
thực tế tồn kho tại
thời điểm BCTC
X
Giá gốc HTK
theo sổ kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện

được của HTK
c. Tài khoản sử dụng
Khi hạch toán DP giảm giá HTK, KT sử dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho để hạch toán.
7
+ Nội dung TK 159: TK này dùng để phản ánh các khoản DP giảm giá HTK
phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể
thực hiện được so với giá gốc của HTK.
+ Tính chất TK 159: Tài khoản điều chỉnh
+ Kết cấu TK 159:
Bên Nợ: Giá trị DP giảm giá HTK được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán
trong kỳ.
Bên Có: Giá trị DP giảm giá HTK đã trích lập tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
Dư Có: Giá trị DP giảm giá HTK hiện có
d. Phương pháp hạch toán
Thông tư số 13/2006/TT-BTC hướng dẫn phương pháp trích lập dự phòng
giảm giá HTK như sau:
Cuối kỳ KT năm (hoặc quý), KT tiến hành trích lập DP giảm giá HTK cho
năm kế hoạch, ghi tăng giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Mức DP cần lập
Cuối kỳ KT năm (hoạc quý) tiếp theo, dự kiến mức DP mới cần lập và tiến
hành điều chỉnh:
+ Nếu mức DP cần lập cho kỳ KT này bằng mức DP đã lập cho kỳ KT trước
thì không cần phải điều chỉnh DP.
+ Nếu mức DP cần lập cho kỳ KT này lớn hơn mức DP đã lập cho kỳ KT
trước thì cần lập bổ sung số thiếu:
8
Nợ TK 632: Giá vồn hàng bán (chi tiết số DP giảm giá HTK)

Có TK 159: Số DP lập bổ sung
+ Nếu mức DP cần lập cho kỳ KT này nhỏ hơn mức DP đã lập cho kỳ KT
trước thì hoàn nhập số thừa, ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 159: Số DP thừa hoàn hoàn nhập
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Sơ đồ 01: sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 159 TK 632
Cuối niên đọ KT, tính, trích lập
DP giảm giá HTK
Cuối niên độ KT năm sau, trích bổ sung DP
giảm giá HTK (nếu số phải trích lập DP giảm giá
HTK năm sau lớn hơn số đã trích lập năm trước)
Cuối nên độ KT năm sau ghi giảm chi phí số trích thừa
(nếu số đã trích lập DP giảm giá HTK năm trước
lớn hơn số phải trích lập năm sau)
2.2 Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
a. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi.
9
Để DP những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo
đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ, KT phải dự
tính số nợ có khả năng đòi để lập DP. Các khoản nợ phải thu khó đòi phải có
tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng khách nợ, trong
đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Đồng thời DN phải có chứng từ gốc hoặc xác
nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả (Hợp đồng kinh tế, khế ước vay
nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu hợp đồng…). Đây là các
khoản nợ đã quá hạn, DN đã làm thủ tục đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu
được nợ. Trường hợp chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ rơi vào tình
trạng đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có các dấu hiệu khác
như bỏ trốn, hoặc đang bị giam giữ, xét hỏi… thì cũng được coi là nợ khó đòi.
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi kéo dài nhiều năm, DN đã cố gắng dùng

mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ
thực sự không có khả năng thanh toán thì DN có thể làm thủ tục xoá nợ.
b. Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cần lập được tính theo công thức:
Mức DP
cần lập
=
Tổng số nợ phải
thu khó đòi
X
Số % nợ có
thể bị mất
Hay:
Mức DP
cần lập
=
DT phải thu
X
Số % tỷ lệ có
thể bị mất
10
c. Tài khoản sử dụng
Khi hạch toán nợ phải thu khó đòi KT sử dụng TK 139 - Dự phòng nợ phải
thu khó đòi để hạch toán.
+ Nội dung TK 139: TK này sử dụng để ghi nhận các nghiệp vụ về lập, xử lý
thiệt hại do thất thu nợ và hoàn nhập DP đã lập thừa xảy ra trong niên độ báo
cáo.
+ Tính chất TK 139: Tài khoản điều chỉnh.
+ Kết cấu TK 139:
Bên Nợ: - Xoá sổ nợ khó đòi không đòi được.
- Hoàn nhập số DP phải thu khó đòi.

Bên Có: Trích lập DP phải thu khó đòi thính vào chi phí quản lý DN.
Dư Có: Số DP phải thu khó đòi hiện còn.
d. Phương pháp hạch toán
d1. Hạch toán trích lập và hoàn nhập các khoản DP phải thu khó đòi
Cuối niên độ kế toán DN căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi, dự kiến
mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính, xác định mức lập
DP các khoản nợ phải thu khó đòi.
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý DN
Có TK 139 : Mức dự phòng cần lập
Cuối kỳ KT tiếp theo, dự kiến mức DP mới cần lập và tiến hành điều chỉnh:
11

×