Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Mối quan hệ giữa lễ hội và truyền thuyết Thánh Gióng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.84 KB, 13 trang )

TÌM HIỂU MỐI QUAN HỆ
GIỮA TRUYỀN THUYẾT VÀ
NGHI LỄ, LỄ HỘI Ở HỘI
THÁNH GIÓNG
Học phần: Thực hành, diễn xướng văn học dân gian Việt Nam
Giảng viên: Phạm Đặng Xuân Hương

Nguyễn Phương Anh
E K69 – VĂN HỌC – ĐH SPHN


Mục lục
Phần 1: Khái quát .......................................................................................................................................... 2
1.

Khái niệm .................................................................................................................................. 2
1.1.

Về truyền thuyết ................................................................................................................ 2

1.2. Về lễ hội.................................................................................................................................. 2
2.

3.

Khái quát về truyền thuyết Thánh Gióng .................................................................................. 2
2.1.

Thánh Gióng ..................................................................................................................... 2

2.2.



Truyền thuyết Thánh Gióng .............................................................................................. 3

Ý nghĩa truyền thuyết Thánh Gióng.......................................................................................... 3
3.1.

Trong lịch sử ..................................................................................................................... 3

3.2.

Trong MQH với lễ hội ...................................................................................................... 3

Phần 2: MQH giữa truyền thuyết và nghi lễ, lễ hội ở hội Thánh Gióng ....................................................... 4
I. Lễ hội truyền thống Việt Nam là kết quả của quá trình "lịch sử hóa" truyền thuyết ............................ 4
1.
Lễ hội truyền thống phản ánh các sự kiện lịch sử của địa phương và đất nước thông qua việc
tái hiện các nhân vật, các sự kiện trong truyền thuyết ........................................................................ 4
2.
Lễ hội truyền thống là những biểu hiện và thể hiện của hai quá trình: lịch sử hóa và huyền thoại
hóa những nhân vật và sự kiện truyền thuyết được nhân dân địa phương thờ phụng......................... 5
II. Lễ hội truyền thống Việt Nam là kết quả của q trình ''sân khấu hóa" truyền thuyết ....................... 5
1. Lễ hội là sự mô phỏng, tái hiện lại hình ảnh các nhân vật, các sự kiện trong truyền thuyết
thơng qua các hình thức diễn xướng dân gian ............................................................................... 5
1.1. Kịch bản .................................................................................................................................. 5
1.2. Diễn viên................................................................................................................................. 8
1.3. Sân khấu................................................................................................................................ 10
1.4. Đạo cụ, hóa trang, phục trang, âm thanh, ánh sáng .............................................................. 10
2.Lễ hội góp phần xây dựng hình tượng nhân vật, danh nhân lịch sử, văn hóa trong truyền thuyết 10
III. Lễ hội truyền thống Việt Nam là kết quả của q trình "xã hội hóa" giá trị truyền thuyết trong tiến
trình lịch sử ............................................................................................................................................ 11

Phần 3: Tổng kết ......................................................................................................................................... 11
Phần 4: Tài liệu tham khảo ......................................................................................................................... 12


Phần 1: Khái quát
Việc một vị thần nào đó khẳng định được vai trị của mình trong niềm tin dân gian
cần rất nhiều yếu tố: đền điện thờ, nghi thức tế lễ, lễ hội và để cho những yếu tố trên
đạt được tính thiêng thì chắc chắn khơng thể thiếu hệ thống truyền thuyết được sàng
lọc, sáng tạo thêm theo thời gian. Chính vì vậy, nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền
thuyết và nghi lễ, lễ hội là một mối quan hệ cộng sinh, tương trợ, hay cao hơn, chính
là sự gắn bó giữa thể xác và linh hồn trong một cơ thể tâm linh trọn vẹn.
1. Khái niệm
1.1. Về truyền thuyết
Truyền thuyết là một thể loại trong loại hình tự sự dân gian phản ánh những sự kiện,
nhân vật lịch sử hay di tích, cảnh vật địa phương thơng qua sự hư cấu nghệ thuật
thần kì.
1.2. Về lễ hội
- Lễ hội gồm 2 phần:
 Nghi lễ trong thờ cúng là những nghi thức được con người tiến hành theo
những qui tắc, luật tục nhất định mang tính biểu trưng nhằm đánh dấu hoặc
kỷ niệm một sự kiện, nhân vật nào đó với mục đích cảm tạ, tơn vinh về sự
kiện, nhân vật đó với mong muốn nhận được sự tốt lành, nhận được sự giúp
đỡ từ những đối tượng siêu hình mà người ta thờ cúng.
 Hội là tập hợp những hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội của một cộng đồng
dân cư nhất định; là cuộc vui tổ chức cho đông đảo người dự theo phong tục
truyền thống hoặc nhân những dịp đặc biệt. Những hoạt động diễn ra trong
hội phản ánh điều kiện, khả năng và trình độ phát triển của địa phương, đất
nước ở thời điểm diễn ra các sự kiện đó.
 Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một địa bàn
dân cư trong thời gian và không gian xác định; nhằm nhắc lại một sự kiện,

nhân vật lịch sử huyền thoại; đồng thời là dịp để biểu hiện cách ứng xử văn
hóa của con người với thiên nhiên - thần thánh và con người trong xã hội.
2. Khái quát về truyền thuyết Thánh Gióng
2.1.



Thánh Gióng
Là một trong bốn vị tứ bất tử trong tín ngưỡng dân gian VN
Phù Đổng Thiên Vương




2.2.



Có cơng diệt giặc Ân đem lại n bình cho đất nước
Truyền thuyết Thánh Gióng
Đây là tác phẩm văn học dân gian đầu tiên về đề công cuộc giữ nước chống
ngoại xâm.
Truyện Thánh Gióng là sự đan xen chặt chẽ giữa các yếu tố thần thoại,
truyền thuyết dân gian, lịch sử dân tộc, được nhân dân xây dựng thành một
câu chuyện huyền thoại nhằm gửi gắm những khao khát, lý tưởng, giá trị yêu
nước như một bài học lưu truyền cho đời sau.

3. Ý nghĩa truyền thuyết Thánh Gióng
3.1. Trong lịch sử
Trong thời kì Đại Việt, ý thức độc lập dân tộc và lịch sử càng rõ rệt. Nhiều triều đại

sử dụng thần quyền để củng cố vương quyền, sử dụng các truyền thuyết anh hùng,
phong tước, lập miếu thờ các anh hùng, uốn nắn ý dân. Ví dụ:
 Nhà Lý: Lý Thái Tổ phong Thánh Gióng làm Xung Thiên Thần Vương, sai
tạc tượng ở núi Vệ Linh, lập miếu thờ ở làng Phù Đổng, sau lại đưa về Hồ Tây
để tiện thờ cúng. Nhà Lý cũng đã giúp tu tạo, nâng tầm quốc gia hội Gióng.
Việc làm này giúp khuyến khích các hội làng phát triển, nhắc nhở dân chúng
hướng về cội nguồn. Nhà Lý đã có cơng đi đầu.
 Nhà Trần: Phong thần, thần tích thì được nhà vua cho ghi chép và trông coi
cẩn thận. Một số tác phẩm như Lĩnh Nam chích quái, Đại Việt sử lược.
 Thời Hậu Lê: Vua Lê Anh Tông cho đại học sĩ Nguyễn Bính biên soạn thần
tích. Sau đó Nguyễn Hiền sao chép lại vào niên hiệu Vĩnh Hựu.
 Chúa Trịnh: Dù đất nước gặp khó khăn nhưng chúa Trịnh vẫn truyền lệnh lo
lễ xuân cho các vị thần.
 Nhà Nguyễn: Các bản thần tích được khắc lại và in hàng loạt.
 Nói chung, đều có ý thức khai thác VHDG để phục vụ lợi ích chính trị
đương thời. Việc này giúp xây dựng và củng cố lòng tự hào dân tộc, củng
cố vững mạnh ý chí chống giặc ngoại xâm xâm lược.
3.2. Trong MQH với lễ hội
Kiều Thu Hoạch viết trong tiểu luận "Truyền thuyết anh hùng trong thời kì phong
kiến" năm 1971 là "Một đặc điểm của truyền thuyết anh hùng chống xâm lược
của ta là thường gắn liền với các cuộc hội mùa và nghi lễ tế thần ở các đỉnh


chùa, đền miếu". Qua câu nói này, chúng ta có thể thấy trong mối liên hệ giữa
truyền thuyết và lễ hội có sự ràng buộc với hai ý nghĩa chính sau:
1. Bổ sung lớp ý nghĩa ca ngợi các anh hùng chống giặc ngoại xâm trong các lễ
hội cầu mùa của cư dân nông nghiệp lúa nước
2. Thể hiện truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.
Việt Nam là một đất nước với nền văn minh lúa nước và sự nghiệp làm nơng chiếm
đa số. Vì vậy, khơng khó để hiểu tại sao người dân ta lại có một mối liên kết chặt

chẽ với thiên nhiên đến vậy.
Trong nông nghiệp, mùa vụ rất quan trọng. Và thời tiết, khí hậu là thứ ảnh hưởng
trực tiếp, có thể quyết định năng suất thu hoạch cả một quá trình chăm sóc tưới bón
của người nơng dân.
 Từ đó, ngài Gióng được thiêng hóa thành một vị Thánh bất tử bảo hộ mùa
màng, hịa bình cho đất nước, thịnh vượng cho muôn dân. Để tưởng nhớ
công ơn của ngài, người dân lập đền, thờ phụng và mở hội hằng năm với
tên gọi là Hội Gióng.
Phần 2: MQH giữa truyền thuyết và nghi lễ, lễ hội ở hội Thánh Gióng
I. Lễ hội truyền thống Việt Nam là kết quả của quá trình "lịch sử hóa" truyền
thuyết
1. Lễ hội truyền thống phản ánh các sự kiện lịch sử của địa phương và đất nước
thông qua việc tái hiện các nhân vật, các sự kiện trong truyền thuyết
Thông qua những hoạt động diễn ra trong lễ hội, hình ảnh về những anh hùng, những
danh nhân của đất nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, những trận đánh lịch
sử trong truyền thuyết đều được tái hiện lại trong khơng khí của lễ hội. Hình tượng
các nhân vật và sự kiện được tơn vinh, thờ phụng luôn gắn chặt với lịch sử vùng đất
mà nó ra đời và tồn tại.
VD:




Phù Đổng: Nơi Thánh Gióng ra đời.
Sóc Sơn: Nơi Gióng ngồi nghỉ, ngắm nhìn đất nước lần cuối rồi cởi áo bỏ lại
và cưỡi ngựa về trời.
Xuân Đỉnh: Lễ hội gắn với truyền thuyết trên đường về trời Gióng dừng ở
làng Cáo (làng Xuân Tảo), Xuân Đỉnh tắm mát, nghỉ ngơi rồi ăn trưa với
cơm và mấy quả cà.



2. Lễ hội truyền thống là những biểu hiện và thể hiện của hai q trình: lịch
sử hóa và huyền thoại hóa những nhân vật và sự kiện truyền thuyết được
nhân dân địa phương thờ phụng
Những hình thức và nội dung thể hiện trong lễ hội bao giờ cũng phản ánh những
quan điểm, quan niệm, ý thức hệ tư tưởng, mục tiêu cần đạt được của giai cấp, chính
thể cầm quyền trong giai đoạn mà lễ hội tồn tại.
Vượt lên trên hiện thực nhưng không,xa rời hiện thực, quay trở lại phục vụ hiện thực
và tiếp tục thu nhận từ hiện thực để phát triển khơng ngừng. Đó chính là quá trình
hình thành, tồn tại và phát triển của lễ hội truyền thống Việt Nam.
II. Lễ hội truyền thống Việt Nam là kết quả của q trình ''sân khấu hóa"
truyền thuyết
1. Lễ hội là sự mô phỏng, tái hiện lại hình ảnh các nhân vật, các sự kiện trong
truyền thuyết thơng qua các hình thức diễn xướng dân gian
Một trị chơi, hình thức biểu diễn sở dĩ bước vào phạm trù các lễ thức có một ngun
nhân là vì nó được gắn với phạm trù truyền thuyết, được nhân dân giải thích bằng
truyền thuyết. Truyền thuyết được lưu truyền bằng hình thức truyền miệng trong dân
gian đã được tái hiện cụ thể và sinh động trước mắt nhân dân qua nghệ thuật diễn
xướng hỗn hợp. Có nghĩa là mối quan hệ giữa truyền thuyết và nghi lễ là tích và trò.
Diễn xướng đã minh hoạ chi tiết trong những truyện truyền thuyết.
Diễn xướng lựa chọn những chi tiết tiêu biểu nhất, đặc sắc nhất trong truyền thuyết
để làm nổi bật lên nhân vật và hồn cảnh.
Các hình thức diễn xướng có thể tập hợp lại trong 3 nhóm:
 Diễn xướng canh tác sản xuất và tín ngưỡng phồn thực
 Diễn xướng sinh hoạt văn hoá phong tục
 Diễn xướng lịch sử
Trong đó, có thể xếp truyền thuyết Thánh Gióng vào kiểu thứ ba, đó là diễn xướng
lịch sử. Đặc điểm của nhóm này là phần lớn những hình thức diễn xướng gắn với
các nhân vật lịch sử, được giải thích như là minh hoạ truyền thuyết về nhân vật lịch
sử. Các chi tiết đều được rút ra từ những tình tiết về cuộc đời nhân vật.

Mỗi một lễ hội như một vở kịch chứa đựng các yếu tố sau:
1.1. Kịch bản
 Khái niệm: Mỗi lễ hội đều diễn ra theo một trình tự và nội dung nhất định.
Đó chính là kịch bản của lễ hội.


Nguồn gốc: Kịch bản này do nhân dân xây dựng nên trong suốt tiến trình lịch
sử, ln được sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện mọi
mặt của địa phương và đất nước ở từng thời điểm nhất định của lịch sử.
 Yêu cầu:
 Một kịch bản lễ hội phải có căn cứ khoa học dựa trên những ngữ liệu
lịch sử đã được lưu giữ, ghi chép, lưu truyền trong đời sống xã hội,
trong hệ thống thư tịch, không thể bịa đặt tùy tiện, khiên cưỡng.
 Kịch bản lễ hội phải đáp ứng được tính nghi thức và hình thức diễn
xướng dân gian sao cho phù hợp với tâm thức truyền thống của các tầng
lớp cư dân.
 Tính nghệ thuật phải được cụ thể, thể hiện rõ qua quá trình trình diễn
nội dung kịch bản, có như vậy mới có sức hút trong quần chúng nhân
dân và mới tồn tại được trong đời sống văn hóa cộng đồng.
 Kịch bản Hội Gióng:
Ngày 1 (7/4): Rước khám đường: trinh thám trận địa, thao diễn hành quân tăng sức
chịu đựng cho ngày hội chính.
Ngày 2 (8/4):
1. Nghi lễ dàn và kén tướng
 Dàn tướng: phô diễn lực lượng 28 đạo quân giặc Ân
 4 cô Đổng Xuyên, 6 cô Đổng Viên, 9 cô Phù Dự, 9 Phù Đổng, tướng Đốc và
Ngựa cuối cùng, là chánh và phó tướng chỉ huy (xóm Ban và Tự của làng
PĐ).
 Xếp thành hình vịng cung. Gọi là thế trận gióng bay. Vị trí các sao nhị thâpj
bát tứ.

 Kén tướng: bầu chọn cơ tướng có dung nhan đẹp nhất cử chỉ đúng nhất. (Giống
thi hoa hậu thể hiện quan điểm thẩm mĩ, ng con gái đủ công dung ngôn hạnh)
2. Lễ rước nước


Chiều mồng 8: rước 2 chum nước, mang 3 gáo nước từ các chum trút từ đền
Hạ về Thượng để thờ.
 Mục đích: Cầu mong mưa thuận gió hịa + rửa và tơi luyện khí giới trước trận
đánh. Mang từ đền Hạ về Thượng thể hiện hướng về cội nguồn, hun đúc tinh
thần các đứa con trc khi ra trận thể hiện đạo hiếu.
Ngày 3 (9/4): Chính hội (rước trận Đống Đàm và Soi Bia) mô tả 2 trận đánh thần
kì của ơng Gióng với 2 ý nghĩa: chiến thắng thiên nhiên và kẻ thù.



1. Trận Đống Đàm
Đây là nơi đàm đạo với quân giặc kêu gọi hịa bình nhưng khơng thành nên đánh.
Các cơ tướng giàn trận trên đê theo thế trận Gióng bay. Các ông Hiệu và quân nhà
thánh làm lễ tuyên thệ trước bàn thờ Thánh rồi tiến hành rước trận Đống Đàm.
Đội hình: Đi đầu là làng áo đỏ - đen và phường Ải Lao. Chỉ huy đoàn quân thiếu
nhi đi tiên phong là 2 ơng Hiệu tiểu cổ. Ơng Hiệu trống cánh tả, chiêng cánh hữu.
Trung quân và bát tiên theo sau. Ông Hiệu cờ cầm cờ cũng cánh quân chủ lực. Đoàn
phù giá kéo lăng mã tượng trưng ngựa Gióng.
Hành trình:

Rước vịng qua đền Hạ bái Thánh mẫu thể hiện đạo hiếu và nghi thức tuyên
thệ trước tổ quốc.

Đến Đống Đàm, xe lăng mã kéo đến nhìn ra Đống Đàm. Phường Ải Lao múa
trên 3 chiếc chiếu thể hiện sự thăm dị trận địa.


Các ơng Hiệu dàn trận và nghỉ ngơi phút chốc thể hiện sự đóng doanh trại và
đàm đạo. Trong khi các ông Hiệu nghỉ ngơi, 2 ông Hiệu tiểu cổ vẫn làm việc
thể hiện sự canh chừng cẩn thận.

Đàm đạo không thành, quân ta tiến cơng.

Có 3 tiếng trống khai cuộc. Sau 3 hồi trống, 3 hồi chiêng ông Hiệu cờ cầm cờ
bước lên chiếu thứ nhất. Ơng khai kì làm nhiệm vụ mở cờ. Khi cờ tung ra,
hàng nghìn mảnh bướm trắng và trầm hương tung lên, dân tranh nhau lấy lộc.
Khi hành lễ chiến trận trên chiếu có chiếc bát úp ngược lên tờ giấy: bát là núi,
chiếu là đồng ruộng, giấy là mây. Mỗi chiếc chiếu là 1 hiệp chiến.

Ông Hiệu trung quân đánh 3 hồi trống bắt đầu.

Ông Hiệu cờ bước lên chiếu 1 đá bát gạt giấy thể hiện sức mạnh gạt núi vẽ
mây. Tiếp đó dùng cờ lệnh vẽ chữ lệnh đánh cờ thuận và trên từng chiếc chiếu.
2. Trận Soi Bia

Đội quân trở về đền Thượng mở tiệc khao quân nâng cao nhuệ khí. Quân giặc
quay lại theo trận địa.

Xe Lăng mã kéo đến Soi Bia.

Tất cả các cô tướng đứng dậy, cuộc chiến diễn ra ác liệt.

Cờ Nghịch: Ơng Gióng dùng tre đánh giặc thể hiện sự đánh thắng giặc bằng
vũ khí sáng tạo, gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Sau 3 ván cờ nghịch, các
cô tướng phất cờ trắng đầu hàng. Quân ta truy quét quân giặc dồn dập.


Các ông Hiệu sau khi báo thắng sau đó vào lễ, cất vũ khí.

2 tướng nữ tháo mũ thể hiện sự bái vọng.


1.2. Diễn viên
 Đội ngũ diễn viên tham gia lễ hội là đông đảo các tầng lớp quần chúng nhân
dân.
 Ngồi ra, cịn tuyệt đại đa số nhân dân tham gia lễ hội với tư cách “người diễn
phụ” và “người xem chính”. Nhân dân là người sáng tạo, người tổ chức thực
hiện và là người hưởng thụ các giá trị sáng tạo văn hóa nói chung trong đó có
lễ hội truyền thống.
 VD:
1. Hệ thống các ông hiệu
- Hiệu cờ:
 Người cầm cờ và kéo cờ
 Ơng Gióng
 Cầm cờ lệnh
 Có ảnh hưởng lớn đến tâm linh người dân.
 Vẽ lên trời chữ lệnh, nếu khi viết cờ không vướng cáng -> đời
sống năm ấy thuận lợi.
- Hiệu chiêng:
 Người khiêng và đánh chiêng - hữu tướng quân
 Có nghi thức múa đánh chiêng.
 Trống chiêng luân phiên tiến thoái nhịp nhàng. Tăng thêm sự tâm
linh, linh thiêng khi làm lễ. Thần và người linh ứng.
 Lễ cầu mưa: Trống - sấm, chiêng - kinh khí (gọi mưa về).
- Hiệu trống:
 Người khiêng và đánh trống
 Tượng trưng tả tướng qn chỉ huy đồn qn cánh tả, có nghi

thức múa đánh trống.
 Trống xuất quân.
- Hiệu trung quân: n

Người chỉ huy trung tâm của Gióng
 Quan trung quân, quan phái viên của Hùng vương.
 Dùng trống khẩu lớn đánh 3 tiếng
 Điều phối quân


Có quân bát tiên gồm 8 ng tượng trưng quân chính quy triều đình
tham gia cùng.
- Hiệu tiểu cổ: 2 người chỉ huy tiên phong, gõ trống khẩu.
Hệ thống nhân vật quần chúng
2.1. Hệ thống người phục dịch cho các ông Hiệu
1 người cho Hiệu trống và 1 người cho Hiệu chiêng
1 đội quân thám sát và vận lương gồm 20 người, trong đó có 1 người chỉ huy.
2.2. Phù giá (đội qn cận vệ ơng gióng, làm nhiệm vụ rước nước và kéo theo
long mã gồm 120 thanh niên vạm vỡ)
PG ngoại: Qn chính quy của Gióng: gồm 6 đạo, mỗi đạo 15 người và 1
xướng suất điều khiển.
PG nội: 12 người trẻ
Chỉ huy là ông:
 Sướng: cầm trống lệnh
 Xuất: cầm thành la
2.3. Phường Ải Lao
Gồm 20 người và 1 ông trùm: 1 người đánh trống khẩu, 1 người cầm cần câu,
2 người cầm cờ lau, 1 người hóa trang thành hổ, 12 người cầm sênh. 20 ng
đánh phách và hát. Vừa diễn vai vừa tham gia -> những người theo ơng Gióng
ra trận - đội qn nhân dân.

2.4. Làng áo đỏ và đen
Làng áo đỏ: Do 80 em thiếu nhi tay cầm roi rồng tượng trưng đàn qn mục
đồng theo ơng gióng ra trận.
Làng áo đen: 40 trai binh trong làng tham gia đánh gịawjc.
Mỗi ông hiệu có 1 đạo quân làng áo đỏ và 1 áo đen tham gia.
Hệ thống nữ tướng giặc Ân
Do 28 cô gái của 14 giáp đóng, mỗi giáp cử 2 người từ 10 đến 13 tuổi xinh
đẹp. Đại diện 28 đạo qn giạc Ân, 28 vì tinh tú trong nơng lịch.
Phục vụ chính: 4 người khiêng kiệu, 1 người cầm tàng, 2 người cầm tay thước,
2 người
cầm cán cờ.
Chọn ra 2 người làm Tướng Đốc và Tướng Ngựa.
Ý nghĩa: Nhắc nhở cảnh giác khi nhận diện bộ mặt thật kẻ thù.


2.













3.









1.3. Sân khấu
 Chính là khơng gian sinh tồn và nuôi dưỡng lễ hội. Không gian này gắn chặt
với không gian sinh tổn của cộng đồng cư dân, chủ nhân của lễ hội.
 Trong không gian sinh tồn này, sân khấu trung tâm chính là thần điện nơi chứa
di tích thờ các nhân vật, sự kiện đã từng diễn ra trong quá khứ.
 VD: Trong Hội Gióng, sân khấu diễn xướng rất đa dạng. Đó có thể là trước
đền thờ, là quãng đường hành quân, Đống Đàm, Soi Bia, trên chiếc chiếu. Mỗi
nghi lễ, lễ hội lại được thực hiện ở các sân khấu khác nhau.
1.4. Đạo cụ, hóa trang, phục trang, âm thanh, ánh sáng
 Là những đồ thờ tự chỉ dùng trong các dịp lễ hội như kiệu, ngai, tàn, lọng.
Những người tham gia các hoạt động ở phần Nghi lễ trong lễ hội bao giờ cũng
sử dụng trang phục riêng, thể hiện tính đặc, thù của nghi thức, nghi lễ. Trang
phục, đổ tế tự ... tương tự như các đạo cụ của một vở diễn, chỉ dùng trong hoạt
động sân khấu mà thôi.
 VD:
 Trang phục quân Gióng: Đóng khố bao đen, quàng chéo qua ngực, vai vịng
ra đằng sau lưng và thắt lại ở hơng, bên hơng có đeo túi đen sừng trâu (túi bán
nguyệt), đầu đội mũ vải đen thêu kim tuyến và đính một gương trịn nhỏ, đằng
sau mái rủ xuống gáy.Trước ngực có quạt có thể xịe ra theo hiệu lệnh thể hiện
vũ khí là vật dụng dân dã, vừa thể hiện tính biến hóa của vũ khí.
 Tất cả các nữ tướng giặc Ân ăn mặc lộng lẫy, trang điểm đẹp, đội mũ thêu
hoa, vịng cổ, vịng tay, có người phục vụ kèm theo có lọng che, có kiệu hoặc

ghế trang trí đẹp để ngồi trên đó do người phục vụ khiêng.
 Cờ hội: lá cờ bằng lụa nhuộm đỏ vàng, rộng 0.35 cm, dài 9 vng gọi là cờ
lệnh. Đó là lá cờ dùng trong ngày hội năm trước được trong đền nay đem ra
để tập. Đến hội, người ta sắm lá cờ mới. Sau đó chọn ngày lành để viết chữ
lệnh lên cờ. Viết xong, tra cán, buộc tua lại lồng vào bao đỏ hình chữ nhật có
thêu rồng phượng. Cuối bao có dải tua thêu, trong bao nhét đầy giấy trắng cắt
hình bướm và những mẩu gỗ trầm nhỏ bằng đồng xu. Tất cả bao cờ và thứ đó
gọi chung là miều.
2. Lễ hội góp phần xây dựng hình tượng nhân vật, danh nhân lịch sử, văn
hóa trong truyền thuyết
Ngày nay khi muốn dựng tượng đài những nhân vật trong lịch sử nhưng khơng có
hình ảnh chân dung ngun gốc của các vị đó. Người ta khắc họa, tái hiện chân dung


thông qua nhân cách, tài đức, công trạng được truyền miệng trong dân gian hoặc ghi
chép qua hệ thống thư tịch.
VD về hình ảnh ơng Hiệu:
1. Q trình lựa chọn, luyện tập của các ông Hiệu: Thể hiện sự uy nghiêm của
đồn qn ơng Gióng.
2. Lúc đi qua đền thờ mẹ Thánh Gióng, cả đồn qn dừng lại cúi đầu kính
cẩn trước khi ra trận: Thể hiện sự hiếu thảo và tôn trọng dành cho người phụ
nữ ấy.
3. Trận đánh ở Đống Đàm trên 3 chiếc chiếu: Hình ảnh đánh giặc oai phong
lẫm liệt của Thánh Gióng.
4. Hành động tha cho các nữ tướng và mở tiệc khao quân sau khi quân địch
đầu hàng: Thể hiện sự khoan dung.
III. Lễ hội truyền thống Việt Nam là kết quả của quá trình "xã hội hóa" giá trị
truyền thuyết trong tiến trình lịch sử
Lễ hội là hoạt động của tập thể, ra đời từ trong đời sống cộng đồng, được chăm lo
xây dựng để phục vụ cộng đồng.

Nội dung của lễ hội vừa mang tính hiện thực vừa mang tính lãng mạn, bay bổng.
Người tổ chức, điều hành hay người tham dự khơng chỉ là người hưởng thụ mà cịn
là người trực tiếp sáng tạo văn hóa, sáng tạo nghệ thuật. Đến với hội, họ được tự do
tham gia các hoạt động văn hóa, họ chính là chủ nhân thực sự “sân khấu truyền
thuyết” của chính mình. Tất cả đã đi vào đời sống xã hội, trở thành một món ăn tinh
thần không thể thiếu của xã hội, cộng đồng.
Phần 3: Tổng kết






Lễ hội sẽ là nơi để truyền thuyết có thể sống mãi trong lòng người từ đời
này sang đời khác, từ địa phương này đến địa phương khác.
Các hành động lễ hội được tiến hành qua nhiều đời bởi niềm tin vào cội
nguồn được kể lại trong truyền thuyết và đến lượt mình, các nghi thức đó lại
làm nên nét đặc sắc riêng của từng vùng miền, địa phương.
Truyền thuyết là linh hồn còn lễ hội là thể xác. Truyền thuyết cho các
hành động trong lễ hội một cái lí để tồn tại.


Phần 4: Tài liệu tham khảo















Bùi Mạnh Nhị (chủ biên), Văn học Việt Nam - Văn học dân gian - Những
cơng trình nghiên cứu, NXB Giáo dục, 2003.
Lê Văn Kì, Luận án phó tiến sĩ “Mối quan hệ giữa truyền thuyết người Việt
và hội lễ về các anh hùng”, Trường ĐH KHXH&NV Hà Nội, 1995.
Dương Văn Sáu, Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch, Trường ĐH
Văn hóa Hà Nội, 2004.
Lê Trung Vũ, Lê Hồng Lý (đồng chủ biên), Lễ hội Việt Nam, NXB Văn hóa
thơng tin
Youtube Văn hố Việt Nam, Lễ hội làng Gióng (Xã Phù Đổng, Gia Lâm, Hà
Nội), />Cục Di sản văn hóa, Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc,
/>Nguyễn Thị Hường, Truyền thuyết và lễ hội hay mối quan hệ giữa linh hồn
với thể phách (nghiên cứu qua trường hợp đền Sái- Đơng Anh - Hà Nội),
9/10/2020.
Bùi Quang Thanh, Hội Gióng – hệ biểu tượng cao đẹp của sức mạnh và
nhân cách Việt Nam báo Lao động, 16/5/2021.



×