Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phân tích tác động tiền tố đến thu nhập của hộ sản xuất chỉ dẫn địa chỉ trên địa bàn tỉnh quảng ninh nghiên cứu sinh sản xuất chắn mực hạ long TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.93 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VÂN THỊNH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ SẢN XUẤT SẢN PHẨM MANG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Nghiên cứu trường hợp hộ sản xuất Chả mực Hạ Long
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 934 04 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh

Phản biện 1: ........................................................
Phản biện 2: .........................................................
Phản biện 3: .........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2022



Có thể tìm hiểu Luận án tại:
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu sâu rộng
như hiện nay, xu hướng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chất lượng
cao, kể cả ở thị trường nội địa lẫn xuất khẩu ngày càng gia tăng, do
đó, phát triển sản xuất nơng nghiệp sạch, an tồn thực sự trở thành
vấn đề cấp thiết. Mơ hình phát triển nơng nghiệp theo hướng nơng
sản sạch dưới hình thức sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý (CDĐL) trong
những thập niên gần đây nhận được sự quan tâm lớn tại nhiều thị
trường trên thế giới, như Châu Âu (cuối những năm 90), Malaysia (từ
năm 2002), Nhật Bản (năm 2005), ASEAN và Trung Quốc (năm
2006) hay GlobalGap Thái Lan (năm 2007).
Thực tế cho thấy, việc phát triển sản xuất sản phẩm mang
CDĐL đã mang lại những lợi ích đáng kể khơng chỉ về mặt kinh tế
cho các hộ sản xuất và ngân sách địa phương mà cịn giúp duy trì
và phát huy các giá trị truyền thống quý báu của nhiều vùng miền.
Việt Nam cũng coi đây là hướng đi đúng đắn cần được chú trọng
đầu tư nhằm đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong sản xuất
nông nghiệp cho các hộ sản xuất. Đến nay, với gần 20 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (SHTT), Việt Nam luôn xác
định CDĐL là một giải pháp quan trọng trong xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm nhằm nâng cao giá trị kinh tế và hiệu quả sản

xuất, từ đó, giúp cải thiện thu nhập cho hộ sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, bảo hộ CDĐL giúp tạo ra sức ép xã hội lớn hơn đối với
nạn hàng giả, hàng nhái, song song với đó là nâng cao nhận thức
cho người tiêu dùng cũng như người sản xuất, kinh doanh.
Cùng trong xu hướng đó của thế giới cũng như của Việt Nam,
tỉnh Quảng Ninh đã và đang tập trung đầu tư nhiều nguồn lực mũi
nhọn cho phát triển chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm


2
(OCOP), trong đó các sản phẩm mang CDĐL được xác định đóng
vai trị then chốt. Tuy nhiên, mức cải thiện thu nhập của các hộ sản
xuất sản phẩm mang CDĐL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói
chung, hộ sản xuất Chả mực Hạ Long – sản phẩm mang CDĐL đầu
tiên và tiêu biểu nhất của tỉnh nói riêng, đến nay là chưa nhiều,
không đồng đều và chưa thực sự tương xứng với tiềm năng sẵn có
của địa phương. Trên thực tế, một bộ phận các hộ gia đình trực tiếp
tham gia sản xuất sản phẩm mang CDĐL trên địa bàn tỉnh vẫn chưa
lĩnh hội đầy đủ những nội dung cốt lõi liên quan đến CDĐL. Nhằm
nâng cao hơn nữa thu nhập cho các hộ sản xuất sản phẩm mang
CDĐL nói chung, hộ sản xuất Chả mực Hạ Long nói riêng, việc
nghiên cứu các nhân tố chính tác động đến thu nhập của các hộ sản
xuất này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là việc làm cần thiết. Vì vậy,
tác giả chọn nghiên cứu nội dung: “Phân tích các nhân tố tác động
đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh – nghiên cứu trường hợp hộ sản xuất Chả
mực Hạ Long” làm đề tài Luận án của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về các yếu tố
tác động đến sinh kế của hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý

nói chung, hộ sản xuất Chả mực Hạ Long nói riêng, luận án đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ
sản xuất này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ sản
xuất sản phẩm Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian:


3
Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu tại Thành phố Hạ Long,
huyện Vân Đồn và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
 Phạm vi về thời gian:
Luận án phân tích thực trạng thu nhập của các hộ sản xuất sản
phẩm Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2013 - 2019; đề xuất các giải pháp, kiến nghị đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
 Phạm vi về nội dung:
Luận án nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu nhập của các hộ
sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh, tập trung vào các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long.
4. Những đóng góp mới của luận án
4.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận
Luận án đã hồn thiện một bước cơ sở lý luận và thực tiễn về
các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ
dẫn địa lý.
Luận án đã bổ sung vào khung phân tích một số yếu tố có tác
động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý, đó

là: chứng nhận Chỉ dẫn địa lý với vai trò như sự đảm bảo về chất
lượng vượt trội của sản phẩm có nguồn gốc được xác định; mức sẵn
lòng chi trả của thị trường cho những sản phẩm mang thương hiệu như
sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý.
4.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn
Luận án sử dụng kết hợp cả hai phương pháp phân tích định tính
và phân tích định lượng, trong đó:
Phân tích định tính tập trung làm rõ thực trạng của các yếu tố tác
động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý nói
chung, hộ sản xuất Chả mực Hạ Long nói riêng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh bao gồm: các yếu tố thuộc môi trường bên trong, nội tại


4
(kinh nghiệm của chủ hộ; trình độ học vấn của chủ hộ; số lượng lao
động trong hộ; khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng của hộ; …) và
các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi (chính sách đầu tư và cơ chế
quản lý của chính quyền địa phương; các khóa tập huấn; chứng nhận
CDĐL; mức sẵn lịng chi trả của thị trường).
Phân tích định lượng sử dụng phân tích nhân tố khám phá và mơ
hình hồi quy để đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố chính tới thu
nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý nói chung, hộ
sản xuất Chả mực Hạ Long nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Phần lớn kết quả thu được phù hợp với cơ sở lý thuyết và giả thuyết
nghiên cứu.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ sản xuất Chả
mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
5. Kết cấu của luận án

Ngồi Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận án được bố cục thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên
cứu; Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các yếu tố tác động đến
thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý; Chương 3:
Phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Thực trạng các yếu tố tác động
thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long; Chương 5: Giải pháp và
kiến nghị thu nhập cho các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.


5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Tác động của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với tình
hình kinh tế - xã hội
Mặc dù có một số khác biệt trong quan điểm khi bàn về tác
động kinh tế – xã hội của CDĐL, tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu
đều thống nhất rằng có những lợi ích quan trọng gắn với CDĐL. Cụ
thể, các nghiên cứu của Belletti (2017), Arfini và cộng sự (2019),
Barjolle và Sylvander (2002), Bramley và Biénabe (2012), Grote và
cộng sự (2009) và Bicen và Malter (2019) xem xét những tác động
kinh tế của CDĐL tới đối tượng là các nhà sản xuất. Theo đó, kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng việc sản xuất các sản phẩm mang CDĐL đã
góp phần đảm bảo các lợi ích kinh tế – xã hội chung phát sinh theo
hướng có lợi cho cộng đồng người sản xuất.
1.1.2. Các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất nói
chung, hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nói riêng
Các nhóm nghiên cứu Abdulai và cộng sự (2001), Demurger
và cộng sự (2010), Flora và cộng sự (2008), Janvry và cộng sự

(2001), Okurut và cộng sự (2004), Klasen và cộng sự (2013) hay
Yang (2004) căn bản đều cho rằng thu nhập của hộ chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố bao gồm vốn, trình độ học vấn của chủ hộ, kinh
nghiệm sản xuất, số lao động, khả năng đa dạng hóa thu nhập, cơ hội
tiếp cận thị trường.
Kết luận chung trong nghiên cứu của các nhóm tác giả Grunert
và Aachmann (2016), Jantyik và Tưrưk (2020), Kolady và cộng sự
(2010), Likoudis và cộng sự (2016) hay Moschini và cộng sự (2008)
đó là cầu và thị trường là hai nhân tố quan trọng, có tác động trực tiếp
đến giá trị của sản phẩm mang CDĐL (Mattos và cộng sự, 2012) trên
thị trường, do đó, có mối liên hệ mật thiết và ảnh hưởng không nhỏ
đến thu nhập của những người tham gia sản xuất kinh doanh loại sản
phẩm này; các hộ quy mô lớn thu được lợi nhiều hơn các hộ quy mô
vừa và nhỏ nhờ lợi thế về các nguồn lực tổng hợp (Reviron và cộng
sự, 2009; Sorgho và Larue, 2016; Vandecandelaere và cộng sự, 2018).
Ở một khía cạnh khác, kết quả nghiên cứu của Jayasinghe và
Henson (2006), Chabrol và cộng sự (2015), Likoudis và cộng sự
(2016) chỉ ra rằng nhờ giá bán cao hơn và thị phần rộng hơn, thu
nhập của các hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL luôn cao hơn so


6
với của các nhà sản xuất thơng thường. Nhóm tác giả đưa ra lý
giải cho thực trạng này là chất lượng vượt trội và danh tiếng
được bảo hộ của sản phẩm mang CDĐL đã tạo nên sức hút cho
giỏ hàng hóa đối với đa dạng thị trường cũng như giúp gia tăng
mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng cho sản phẩm này.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Sinh kế của hộ sản xuất nơng nghiệp nói chung, hộ sản xuất
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nói riêng dưới góc nhìn kinh tế học

Cùng sử dụng phương pháp OLS để ước lượng mơ hình hồi
quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ trồng lúa, nghiên cứu của
các tác giả Nguyễn Lân Duyên (2014), Lê Xuân Thái (2014) và Phan
Hoàng Tiến (2011) được thực hiện tại các địa phương khác nhau cho
thấy các nhân tố như: trình độ học vấn của chủ hộ, số lượng lao
động, diện tích đất canh tác, chi phí sản xuất và sự tham gia các tổ
chức địa phương có tác động thuận chiều đến việc gia tăng thu nhập
bình quân cho hộ sản xuất. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc
Nghi và cộng sự (2011), Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam
(2011) chỉ ra rằng, việc đa dạng hóa hoạt động tạo thu nhập đã góp
phần cải thiện thu nhập cho các hộ sản xuất.
1.2.2. Các nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sản
xuất nông nghiệp nói chung, hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn
địa lý nói riêng
Trong những năm gần đây, khá nhiều cơng trình nghiên cứu
liên quan đến các nhân tố tác động đến sinh kế của hộ sản xuất nơng
nghiệp, trong đó có hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL tại Việt Nam
đã được công bố. Nét tương đồng rõ nhất giữa các nghiên cứu này
thể hiện ở việc đa số đều vận dụng khung sinh kế bền vững DFID
(2000) và mô hình lượng hóa OLS cũng như lấy số liệu sơ cấp làm
căn cứ chính trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ gia đình cũng như mối quan hệ giữa chúng. Tiêu biểu có thể kể
đến các nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hoài (2010), Bùi Quang Bình
(2010), Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011), Trương Đơng Lộc và
Đặng Thị Thảo (2011), Mai Văn Nam và Đinh Công Thành (2011), Lê
Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011) hay Huỳnh Thị Đan
Xuân (2012), Vũ Trọng Bình và Đào Đức Huấn (2006), Nguyễn
Quốc Nghi (2011) hay Vũ Thị Minh (2015).
1.3. Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu



7
1.3.1. Về kết quả đạt được
Đã có nhiều nghiên cứu ở cả trong và ngoài nước ứng dụng khung
sinh kế bền vững DFID và mơ hình hồi quy để phân tích các yếu tố tác
động đến thu nhập của nơng hộ. Đa số cơng trình đều chỉ tập trung
xem xét một hoặc một số khía cạnh nhất định về CDĐL và sản phẩm
mang CDĐL dưới góc nhìn luật học hoặc xem xét thu nhập của nông
hộ đơn thuần.
1.3.2. Về hạn chế còn tồn tại và “khoảng trống” nghiên cứu
Bên cạnh kết quả đạt được, các nghiên cứu thực nghiệm còn một
số hạn chế cả về không gian và nội dung nghiên cứu (thể hiện qua
các yếu tố tác động). Mặt khác, chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn
đề các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm
mang Chỉ dẫn địa lý nói chung, Chả mực Hạ Long nói riêng giai
đoạn hiện nay. Đây là “khoảng trống” tri thức mà luận án dự kiến sẽ
lấp đầy.
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận về chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
2.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
Từ cách tiếp cận của một số tổ chức quốc tế (WTO, FAO,
TRIPS) và Việt Nam trong lĩnh vực thương mại và Sở hữu trí tuệ,
luận án đề xuất quan điểm về sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý:
“Sản phẩm mang CDĐL là thuật ngữ được sử dụng để chỉ sản
phẩm uy tín, có chất lượng vượt trội so với các sản phẩm cùng loại
không mang CDĐL; là kết tinh của điều kiện đặc thù về tự nhiên, địa
lý, khí hậu và tập quán sản xuất của con người tại khu vực địa lý nhất

định và danh tiếng của sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận và chứng thực.”
2.1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
2.1.1.3. Vai trò của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
Nhìn từ góc độ giữ gìn truyền thống (Addor và Grazzioli,
2002; Be´rard và Marchenay, 2008) và phát triển kinh tế địa phương,
có thể thấy rằng sản phẩm mang CDĐL đã góp phần khơng nhỏ,
đáng được ghi nhận. Có thể kể đến một số lợi ích kinh tế đáng kể từ


8
việc xây dựng và phát triển CDĐL đối với (i) người sản xuất, (ii)
người tiêu dùng cũng như đối với (iii) cộng đồng.
2.1.2. Lý luận về thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý
2.1.2.1. Các khái niệm
+) Hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL: Theo quan điểm của
nghiên cứu sinh, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, hộ sản
xuất sản phẩm mang CDĐL là một đơn vị kinh tế tự chủ, tuân thủ
chặt chẽ các quy định (bao gồm cả quy định chung trong sản xuất
kinh doanh như các hộ sản xuất thông thường và các quy định riêng
trong lĩnh vực SHTT) khi tham gia vào một, một số hoặc toàn bộ
các khâu trong chuỗi hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp sản phẩm
mang CDĐL đến người tiêu dùng.
+) Thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL: là phần
mà sau khi trừ đi các loại chi phí liên quan mà hộ sản xuất nhận
được từ quá trình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm mang CDĐL.
Cũng có thể hiểu đây là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ được
hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy và
tái sản xuất mở rộng đối với sản phẩm mang CDĐL.

2.1.2.2. Đặc điểm thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa

2.1.3. Lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản
xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
Theo khung phân tích sinh kế bền vững DFID (2000) mà
nghiên cứu sinh sử dụng làm khung lý thuyết, thu nhập của hộ sản
xuất sản phẩm mang CDĐL, cũng giống như của các hộ sản xuất
nông nghiệp thông thường, chịu ảnh hưởng của năm nguồn lực:
nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội, nguồn nhân lực, nguồn lực tài
chính và nguồn lực vật chất. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ tác động
của từng nhân tố trong mỗi nhóm nguồn lực đến thu nhập của hộ sản
xuất sản phẩm mang CDĐL là khơng giống nhau và có nhiều điểm khác
biệt so với các hộ sản xuất thông thường. Cụ thể như sau:
2.1.3.1. Nguồn nhân lực
Đây được coi là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình tạo thu
nhập của các hộ sản xuất. Nguồn lực này được thể hiện thông qua kĩ
năng, kiến thức, năng lực lao động giúp con người theo đuổi những
chiến lược tạo thu nhập khác nhau và đạt được mục tiêu thu nhập của


9
mình, được đánh giá bởi nhiều khía cạnh: độ tuổi, số lượng lao động,
số ngày làm việc, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất.
2.1.3.2. Nguồn lực tài chính
Hoạt động sản xuất ln địi hỏi nguồn lực tài chính tương
đối lớn, có thể được huy động từ chính gia đình hoặc tiền vay của
các tổ chức tín dụng. Nguồn lực tài chính có ý nghĩa quan trọng đối
với việc sử dụng thành công hay không các nguồn lực khác trong
quá trình tạo thu nhập cho hộ gia đình.
2.1.3.3. Nguồn lực vật chất

Nguồn lực vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng căn bản và các
phương tiện sản xuất cần thiết giúp người lao động đạt năng suất cao
hơn, đồng thời hỗ trợ cho quá trình tạo thu nhập cho người dân.
Nguồn lực tài chính mạnh giúp hình thành nên nguồn lực vật chất
chắc chắn, và khi nguồn lực vật chất vững sẽ góp phần khuếch đại
những nguồn lực khác.
2.1.3.4. Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên là khái niệm dùng để chỉ nguồn tài nguyên
cung cấp các nguồn lực và dịch vụ có ích cho q trình tạo thu nhập.
Các yếu tố trong nguồn lực này rất đa dạng, bao gồm cả những hàng
hóa vơ hình như khơng khí, hệ sinh thái đến những tài sản hữu hình
như chất đất, nguồn nước, do đó, có vai trị quan trọng đối với hoạt
động sản xuất nơng nghiệp nói chung, các sản phẩm mang CDĐL nói
riêng.
2.1.3.5. Nguồn lực xã hội
Theo DFID (2000), nguồn lực xã hội là các tiềm lực xã hội mà
con người đưa ra để theo đuổi các mục tiêu sinh kế, cụ thể trong
nghiên cứu này là viêc tạo thu nhập của hộ sản xuất. Nguồn lực xã
hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã hội trong
việc phát triển kinh tế hộ gia đình.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm về khai thác các yếu tố tác động nhằm nâng
cao thu nhập cho hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL của một số
quốc gia trên thế giới và địa phương trong nước.
Luận án tập trung phân tích kinh nghiệm sản xuất kinh doanh
sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý 2 quốc gia tiêu biểu trong lĩnh vực này
là Pháp và Ấn Độ. Trong nước, hai địa phương được lựa chọn là tỉnh
Thanh Hóa và tỉnh Kiên Giang với 2 sản phẩm mang CDĐL có nhiều
nét tương đồng với sản phẩm của đề tài nghiên cứu.



10
2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
2.2.2.1. Bài học thành cơng có thể vận dụng
Các địa phương trong phần cơ sở thực tiễn được lựa chọn với
tiêu chí có điểm tương đồng về sản phẩm, về điều kiện tự nhiên, kinh
tế - văn hóa – xã hội hoặc có tiềm năng ứng dụng cao trong bối cảnh
của địa bàn nghiên cứu. Theo đó, một số bài học được rút ra từ kinh
nghiệm các địa phương trong ngoài nước như sau: (i) Thứ nhất, cần
có sự kết hợp và triển khai các giải pháp liên kết "bốn nhà" nhằm xây
dựng chuỗi giá trị cho sản xuất sản phẩm mang CDĐL theo hướng
bền vững; (ii) cần có sự hỗ trợ thơng tin kịp thời từ chính quyền các
cấp, các địa phương, từ đó giúp cho người dân có thể tiếp cận được
đầy đủ thông tin về yêu cầu, quy định về chất lượng sản phẩm của
các thị trường, giá thành sản phẩm của đối thủ cạnh tranh; (iii) để
đảm bảo tính đồng bộ cần tiến hành theo 3 cấp tự quản lý –quản lý
nội bộ – quản lý độc lập (quản lý bên ngồi); (iv) kết hợp mơ hình du lịch
cộng đồng, đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện môi trường lao động,
tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu về VSATTP theo tiêu chuẩn quốc tế;
(v) tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
cho các sản phẩm mang CDĐL của địa phương thơng qua tích hợp
cơng nghệ.
2.2.2.2. Bài học thất bại cần tránh
Để đảm bảo phát triển bền vững cũng như bảo tồn những giá
trị truyền thống cốt lõi của đặc sản địa phương, các hộ sản xuất
kinh doanh sản phẩm mang CDĐL cần tránh việc theo đuổi hiệu
quả kinh tế mà xem nhẹ mục tiêu bảo vệ môi trường.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Câu hỏi nghiên cứu

Việc đặt câu hỏi nghiên cứu rất quan trọng vì đây chính là
những nội dung cần giải quyết trong luận án, hệ thống các câu hỏi
bao gồm:
(1) Thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh thay đổi ra sao sau khi Chả mực Hạ Long được công
nhận CDĐL?
(2) Những yếu tố nào ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ sản xuất
Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh?


11
(3) Mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố đến sự thay
đổi thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh?
(4) Có sự khác biệt hay khơng giữa các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long và thu nhập của hộ sản xuất
chả mực thông thường không mang CDĐL cũng như so với lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp – thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh?
(5) Cần thực hiện những giải pháp nào để tăng cường những yếu
tố tác động tích cực và hạn chế những yếu tố tác động tiêu cực tới
thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh?
3.2. Quy trình nghiên cứu của luận án
3.3. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
3.3.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án vận dụng khung lý thuyết sinh kế bền vững của
DFID (2000) làm cơ sở cho nghiên cứu này, tuy nhiên, có sự điều
chỉnh để phù hợp với đề tài của mình. Vấn đề nghiên cứu được
tiếp cận theo hướng các yếu tố thuộc môi trường bên trong và mơi
trường bên ngồi.

3.3.2. Khung phân tích của luận án
Khung phân tích được xây dựng để mơ hình hóa các yếu tố có
tác động tới thu nhập của các hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa
lý. Các yếu tố này được chia thành 5 nhóm, đó là năm nhóm nguồn
lực giúp tạo ra thu nhập cho các hộ sản xuất nói chung, hộ sản xuất
sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý nói riêng. Ngồi ra, ảnh hưởng của
các biến động hay cú sốc về mặt sức khỏe, điều kiện tự nhiên, chính
sách của cơ quan quản lý nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, từ đó cũng sẽ có tác động
đến thu nhập của hộ sản xuất.
3.3.3. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin được sử dụng trong Luận án bao gồm cả thông tin
sơ cấp và thông tin thứ cấp. Thông tin thứ cấp được thu thập từ: Cục
SHTT – Bộ KH & CN; Trung tâm nghiên cứu và phát triển hệ thống
nông nghiệp Việt Nam (CASRAD); Tổng Cục Thống Kê; Cổng
thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh; Sở Công thương, Sở KH & CN,
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (NN & PTNT) tỉnh Quảng
Ninh; Hội nông dân tỉnh Quảng Ninh; Ban Quản lý Thị trường tỉnh
Quảng Ninh; báo cáo thường niên của Ủy ban nhân dân (UBND)


12
thành phố Hạ Long, UBND huyện Vân Đồn, UBND thị xã Quảng
Yên – tỉnh Quảng Ninh; báo cáo tổng kết định kỳ của Hội sản xuất
và kinh doanh (HSXKD) Chả mực Hạ Long. Thông tin sơ cấp được
thu thập từ phỏng vấn hộ gia đình bằng việc sử dụng bảng hỏi đã
được chuẩn hóa. Trên cơ sở bảng câu hỏi điều tra về mức sống của
hộ gia đình của tổng cục thống kê năm 2016, tác giả thực hiện xây
dựng bảng câu hỏi phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài.
3.4. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích thơng tin

3.4.1. Phương pháp xử lý thơng tin
3.4.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin
3.4.3. Phương pháp phân tích thông tin
3.4.3.1. Phương pháp Thống kê mô tả
3.4.3.2. Phương pháp phân tích theo dãy số thời gian
Trong đề tài này, phương pháp phân tích theo dãy số thời
gian được sử dụng để phân tích tác động của một số nhân tố chính
như chi phí sản xuất, vốn đầu tư, số lượng lao động, giá bán sản
phẩm và mức sẵn lòng chi trả đến sự biến động về thu nhập của
nhóm hộ sản xuất Chả mực Hạ Long và nhóm hộ sản xuất chả mực
khơng có CDĐL trong kỳ nghiên cứu.
Với khoảng cách thời gian tính theo năm trong kỳ nghiên cứu,
lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i) của thu nhập hộ được
tính theo cơng thức:
∆i = Yi - Y1 ; i = 1,2,3,...
Trong đó:
Yi là mức thu nhập hộ ở năm thứ i
Y1 là mức thu nhập hộ ở năm đầu
Cụ thể, sự biến động về thu nhập hộ được xem xét theo cả hai
loại là tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc.
Theo đó, tốc độ phát triển liên hồn (ti) phản ánh tốc độ thay đổi
của thu nhập hộ ở năm sau so với năm trước liền đó được tính theo
cơng thức:
ti = Yi ⁄ Yi -1 ; i=2,3,4..n
Với: Yi là mức thu nhập hộ ở năm thứ i
Yi - 1 là mức thu nhập hộ ở năm liền trước đó
Tốc độ phát triển định gốc (Ti) dùng phản ánh tốc độ thay đổi
của thu nhập hộ trong khoảng thời gian tương đối dài:
Cơng thức tính như sau:
T = Yi ⁄ Y1 ; i=2,3,..n



13
Với: Yi là mức thu nhập hộ ở năm thứ i
Y1 là mức thu nhập hộ ở năm đầu
3.4.3.3. Phương pháp so sánh
3.4.3.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
3.4.3.5. Phương pháp mơ hình hóa
3.4.3.6. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
3.4.3.7. Vận dụng phân tích ma trận SWOT
 Kiểm định sự phù hợp của các mơ hình:
Để lựa chọn được mơ hình phù hợp, luận án sử dụng 2 kiểm
định là kiểm định t-test và kiểm định KMO và Barlett.
 Các khuyết tật của mơ hình hồi quy
Mơ hình hồi quy có thể gặp một số khuyết tật là: đa cộng tuyến,
tự tương quan và phương sai của sai số thay đổi. Những khuyết tật
này được phát hiện và khắc phục bằng một số biện pháp phù hợp.

Chương 4
THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU NHẬP CỦA HỘ SẢN XUẤT CHẢ MỰC HẠ LONG
4.1 Khái quát địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Vị trí địa lý
4.1.2. Khí hậu
4.1.3. Dân số và lao động
Trong số 14 đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Ninh, TP Hạ
Long có số dân đơng nhất (chiếm khoảng 18% dân số toàn tỉnh).
Ngoài ra, trong giai đoạn 2015-2019, TP Hạ Long là địa bàn duy
nhất của tỉnh Quảng Ninh có tỷ lệ dân số thành thị đạt 100%.
Lao động tại khu vực thành thị của tỉnh Quảng Ninh ln

chiếm tỷ lệ cao hơn trung bình khoảng 14% so với lao động tại khu
vực nông thôn của địa phương này. Đối với việc khai thác, chế biến
các sản phẩm OCOP nói chung, sản phẩm mang CDĐL nói riêng thì
kiến thức chun mơn và kinh nghiệm của lao động đóng vai trị
quan trọng, giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.
Tỷ lệ lao động làm nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh tương
đối cao, tiếp đến là lĩnh vực dịch vụ và thấp nhất là tỷ lệ lao động làm
trong ngành công nghiệp. Đối với các công việc liên quan đến khai
thác, chế biến sản phẩm từ biển như Chả mực Hạ Long thì yêu cầu về


14
lao động là tương đối khắt khe, vừa phải đảm bảo sức khỏe vừa cần
có kinh nghiệm. Theo đó, có thể nói, cơ cấu lao động hiện nay của
tỉnh Quảng Ninh là tương đối phù hợp với định hướng phát triển sản
phẩm mang CDĐL nói chung, Chả mực Hạ Long nói riêng.
Cơ cấu lao động theo giới tính của tỉnh Quảng Ninh là tương
đối đồng đều. Hiện nay, số lượng lao động nữ tham gia sản xuất nơng
nghiệp nói chung, chế biến chả mực nói riêng tại Quảng Ninh chiếm
tỷ trọng khá cao, đặc biệt ở các khâu đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo, do
đó, cần có chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm đảm bảo bình đẳng giới
cũng như khuyến khích hơn nữa lao động nữ trong ngành này.
4.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.2. Khái quát về Chả mực Hạ long
4.2.1. Lịch sử hình thành và danh tiếng sản phẩm
Tính đến hết năm 2019, đã có gần 40 cơ sở chuyên chế biến
Chả mực Hạ Long tập trung chủ yếu tại khu vực chợ Hạ Long 1 và
chợ Hạ Long 2; ngoài ra còn nhiều hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ
nằm rải rác trên địa bàn TP Hạ Long.

4.2.2. Quy trình sản xuất
Quy trình chế biến Chả mực Hạ Long gồm 12 bước căn bản
cần được tuân thủ chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng đặc thù của sản
phẩm như cam kết cũng như đáp ứng yêu cầu về VSATTP: 1.
Nguyên liệu; 2. Vệ sinh nguyên liệu; 3. Cấp đông nguyên liệu; 4. Rã
đông nguyên liệu; 5. Thái mực; 6. Giã phá mực; 7. Trộn nguyên liệu;
8. Giá nguyên liệu; 9. Tạo dáng sản phẩm; 10. Rán chả; 11. Đóng
gói; 12. Bảo quản
Để đảm bảo chất lượng đặc trưng của Chả mực Hạ Long theo
đúng cam kết thì yêu cầu về xuất xứ Vịnh Bắc Bộ của mực nguyên
liệu là bắt buộc.
Trong số các bước nêu trên, cấp đông và rã đông mực nguyên
liệu được xem là hai công đoạn quan trọng nhất trong quy trình chế
biến Chả mực Hạ Long, quyết định chất lượng và hương vị đặc thù
của sản phẩm. Đây cũng là điểm khác biệt lớn trong quy trình chế
biến Chả mực Hạ Long so với các loại chả mực khác tại Quảng Ninh.
Điều này cũng được công bố trong kết quả khảo sát gần đây của
CASRAD.
Kết quả điều tra 33 cơ sở chế biến Chả mực Hạ Long và 36 cơ


15
sở chế biến chả mực thông thường tại huyện Vân Đồn và thị xã
Quảng Yên cho thấy sự khác biệt đáng kể liên quan đến tỷ lệ các cơ
sở đảm bảo chặt chẽ các điều kiện về VSATTP trong các khâu của
quy trình chế biến chả mực. Tỷ lệ các công đoạn được thực hiện tại
khu riêng là thấp nhất so với tại nhà riêng và tại chợ, đặc biệt tỷ lệ
này ở các hộ sản xuất chả mực thông thường chỉ bằng một nửa so với
các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long.
4.2.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Chả

mực Hạ Long
4.2.3.1. Phòng Kinh tế – UBND TP Hạ Long, cơ quan chủ quản
4.2.3.2. Hội sản xuất và kinh doanh Chả mực Hạ Long
Nhằm tạo môi trường tập trung và chuyên nghiệp hơn cho
những người sản xuất Chả mực Hạ Long cũng như góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý thương hiệu CDĐL, tháng 5 năm 2013, UBND
tỉnh Quảng Ninh đã ra quyết định thành lập HSXKD Chả mực Hạ
Long. Theo quy chế của HSXKD Chả mực Hạ Long, các thành viên
của Hội sẽ sử dụng song song nhãn mác CDĐL và nhãn hiệu riêng
của cơ sở sản xuất trên bao bì sản phẩm.

Hình 4.5: Nhãn hiệu chỉ dẫn địa lý dùng cho Chả mực Hạ
Long
(Nguồn: Cục SHTT, Bộ KH & CN Việt Nam)
4.3. Thực trạng sản xuất và thu nhập của các hộ sản xuất Chả
mực Hạ Long
Sau quá trình thu thập thơng tin, nghiên cứu sinh tiến hành
kiểm tra tính đầy đủ thông tin của các phiếu khảo sát cũng như xem
xét tỷ lệ giữa các nhóm đối tượng điều tra đã chọn ra được 113 phiếu
hợp lệ đối với nhóm hộ sản xuất Chả mực Hạ Long và 116 phiếu hợp
lệ đối với nhóm hộ sản xuất chả mực khơng có CDĐL, đảm bảo số
mẫu đủ lớn để thực hiện các phân tích thống kê.


16
Nhằm có góc nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về vấn đề nghiên
cứu, nghiên cứu sinh đã thực hiện khảo sát nhanh nhóm đối tượng
khách hàng để tìm hiểu về mức sẵn lòng chi trả, đồng thời thực hiện
phỏng vấn sâu đối với đại diện một số cơ quan nhà nước và tổ chức
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chả mực trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh.
4.3.1. Số lượng các cơ sở sản xuất Chả mực Hạ Long giai đoạn
2013 – 2019
Kết quả khảo sát ghi nhận trong giai đoạn 2013 – 2019 số
lượng cơ sở sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
có sự thay đổi theo chiều hướng tăng dần. Do 95% sản lượng tiêu thụ
của Chả mực Hạ Long là thị trường tại chỗ, vì vậy, số lượng cơ sở
sản xuất mới được thành lập để đáp ứng lượng cầu tăng là hoàn toàn
dễ hiểu. Tuy nhiên, giống như các năm trước, số lượng cơ sở tăng
thêm chủ yếu là hộ kinh doanh cá thể, có quy mơ sản xuất nhỏ hoặc
phát triển theo mơ hình liên kết với nhà hàng, quán ăn có tiếng trong
khu vực. Kết thúc kỳ nghiên cứu, số lượng cơ sở sản xuất Chả mực
Hạ Long là 38, tăng hơn 40% so với con số này ở đầu kỳ.
4.3.2. Năng suất lao động, chi phí sản xuất và thị trường tiêu thụ
của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long giai đoạn 2013 - 2019
Xét về quy mô, tùy theo quy mô nhỏ, vừa hoặc lớn, các cơ sở
sản xuất Chả mực Hạ Long có sự khác biệt rất lớn về sản lượng và
năng suất lao động.
Xét về thị trường tiêu thụ, kết quả khảo sát cho thấy hiện tại
Chả mực Hạ Long được tiêu thụ theo các kênh phân phối với tỷ trọng
chênh lệch khá lớn. Cụ thể, kênh phân phối Chả mực Hạ Long được
chia thành 2 kênh lớn là kênh ngắn (gồm kênh 1, kênh 2) và kênh dài
(kênh 3) với đặc điểm của từng loại kênh như sau: 95% cho kênh
ngắn và 5% đối với kênh dài.
Do thị trường chủ chốt của Chả mực Hạ Long là thị trường tại
chỗ, chiếm tới 95% thị phần, nên lượng khách du lịch đến Quảng
Ninh nói chung, TP Hạ Long nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến sức
tiêu thụ của sản phẩm này, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản
xuất. Số lượng du khách, đặc biệt là quốc tế đến Quảng Ninh, trong
đó chiếm tỷ lệ lớn là du khách đến TP Hạ Long, liên tục gia tăng với

tốc độ đáng kể trong kỳ nghiên cứu. Đây cũng chính là thị trường
chủ đạo của Chả mực Hạ Long, do đó, góp phần quan trọng giúp


17
đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngành du lịch Hạ Long nói
chung, các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long nói riêng.
Xét về chi phí sản xuất, nhìn chung khơng có nhiều sự khác
biệt giữa hộ sản xuất Chả mực Hạ Long và hộ sản xuất chả mực
thông thường.
4.3.3. Giá bán và mức sẵn lòng chi trả cho Chả mực Hạ Long
Giống như các loại hình sản xuất kinh doanh khác, giá bán sản
phẩm có tác động trực tiếp và đáng kể đến thu nhập của hộ sản xuất.
Đối với những sản phẩm đặc thù mang CDĐL như Chả mực Hạ
Long, ngồi các yếu tố thơng thường như chất lượng sản phẩm, sản
phẩm thay thế hay nhu cầu thị trường thì mức sẵn lịng chi trả của
khách hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, từ đó,
tác động lớn đến thu nhập của hộ sản xuất. Theo kết quả khảo sát, giá
bán của Chả mực Hạ Long thường cao hơn khá nhiều so với các loại
chả mực thông thường khác.
4.3.4. Thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long giai đoạn
2013 – 2019
Kết quả khảo sát cho thấy có sự phân biệt rõ ràng giữa mức
thu nhập của lao động làm thuê đơn thuần và hoặc lao động chuyên
khai thác mực nguyên liệu với thu nhập của chủ các cơ sở sản xuất
Chả mực Hạ Long.
So với lao động thuộc hai nhóm trên, chủ các cơ sở sản xuất
Chả mực Hạ Long ln có mức thu nhập bình qn cao hơn khá
nhiều, tùy theo quy mô và hiệu quả hoạt động của mỗi cơ sở. Cụ thể,
thu nhập của lao động tham gia sản xuất Chả mực Hạ Long có xu

hướng tăng dần trong kỳ nghiên cứu và luôn ở mức cao hơn so với
mặt bằng chung của lao động trong lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản
tại địa phương So với các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long, thu nhập
của các hộ sản xuất sản phẩm cùng loại trong tỉnh có sự khác biệt
tương đối rõ rệt, nguyên nhân là do: giá bán của Chả mực Hạ Long
cao hơn tương đối so với các sản phẩm chả mực không mang CDĐL
khác; số lượng sản phẩm tiêu thụ của Chả mực Hạ Long luôn cao
hơn nhiều nhờ danh tiếng và chất lượng vượt trội; thị trường tiêu thụ
được đầu tư phát triển; lượng khách hàng sẵn lịng chi trả lớn. Chính
vì vậy, thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long ln cao hơn
và có xu hướng ngày càng được cải thiện so với nhóm hộ sản xuất
chả mực không mang CDĐL trên địa bàn tỉnh.


18
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất chả mực
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
4.4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
4.4.2. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.4.3. Kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của các biến định tính
đến thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long và hộ sản xuất
chả mực thơng thường
Nghiên cứu sử dụng phân tích sự khác biệt nhằm phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long
và hộ sản xuất chả mực thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Bảng kết quả thống kê mơ tả cho thấy có sự khác nhau về giá trị
trung bình của các thang đo giữa hai nhóm có CDĐL và khơng có
CDĐL. Đa số các biến của nhóm khơng có CDĐL có giá trị đạt
dưới 3,0 điểm, thấp hơn khá nhiều so với giá trị của các biến
tương ứng ở nhóm có CDĐL.

4.5. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới thu nhập của hộ sản
xuất Chả mực Hạ Long theo phân tích định lượng
4.5.1. Vận dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas
LnTHUNHAP_BQ
=
LnA+b1LnTUOI+b2LnKNGHIEM+b3LnHOCVAN+
b4LnSOLUONG_LD+b5LnGIA+b6LnVON+b7LnWTP+b8LnCP
HI+β1CDĐL
Từ số liệu thu thập được, với sự trợ giúp của phần mềm SPSS
20.0, thực hiện lần lượt hồi quy các biến theo biến phụ thuộc, loại
bỏ những biến khơng có ý nghĩa thống kê, cho kết quả như sau: các
nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến thu nhập hộ sản xuất gồm có:
kinh nghiệm của chủ hộ, số lượng lao động trong hộ, giá cả, vốn
đầu tư và mức sẵn lòng chi trả. Trong đó nhân tố kinh nghiệm của
chủ hộ là yếu tố có ảnh hưởng tích cực nhất đến thu nhập bình quân
của hộ sản xuất. Hai nhân tố tác động ngược chiều đến thu nhập của
hộ bao gồm trình độ học vấn của chủ hộ và chi phí sản xuất. Biến
tuổi của chủ hộ và năng suất bình qn đã bị loại trong q trình
chạy mơ hình hồi quy do giá trị khơng có ý nghĩa thống kê.
4.5.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình
4.6. Những kết quả đạt được và những hạn chế
4.6.1. Những kết quả đạt được
4.6.2. Những mặt hạn chế
4.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế


19
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO
HỘ SẢN XUẤT CHẢ MỰC HẠ LONG

5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
5.1.1. Chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh
Chủ trương của chính quyền tỉnh Quảng Ninh nhấn mạnh đến
(i) phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ làm động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế – xã hội và (ii) phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo an
sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao mức sống của
người dân.
5.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội tỉnh của tỉnh Quảng
Ninh
Nhằm phát triển hơn nữa các sản vật nông nghiệp địa phương,
đặc biệt là sản phẩm mang CDĐL của tỉnh, UBND tỉnh và thành phố
tiếp tục đầu tư triển khai Đề án OCOP giai đoạn 2020 – 2030. Nâng
cao sản lượng sản phẩm, duy trì chất lượng, đẩy mạnh quy mơ sản
xuất các đặc sản địa phương, trong đó có sản phẩm mang CDĐL theo
hướng chuyên nghiệp.
5.1.3. Những cơ hội và thách thức trong việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh
5.1.3.1. Những cơ hội
5.1.3.2. Những thách thức
5.1.4. Tiềm năng phát triển sản xuất sản phẩm mang chi dẫn địa lý
của Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêng
Quảng Ninh là địa phương đầu tiên của Việt Nam đăng bạ
thành công cho 4 CDĐL. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay, việc phát triển sản xuất sản phẩm mang CDĐL càng có ý
nghĩa quan trọng trong cải thiện khả năng cạnh tranh, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cho các địa phương, giúp ổn định đời sống



20
cho người dân nơi có sản phẩm được cơng nhận mang CDĐL từ đó
góp phần ổn định kinh tế vùng, quốc gia có CDĐL. Chính quyền tỉnh
Quảng Ninh ln quan tâm và xác định việc phát triển sản xuất sản
phẩm mang CDĐL có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
– xã hội – du lịch của địa phương nói chung cũng như cải thiện thu
nhập cho người sản xuất nói riêng.
5.1.5. Định hướng phát triển sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh
nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu
nông sản, UBND tỉnh đã ra quyết định về việc ban hành “Chương
trình xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp
của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”. Chương trình được triển khai
với mục tiêu nâng cao nhận thức cho các cá nhân, tổ chức về SHTT,
tạo dựng quản lý và phát triển thương hiệu nhằm phát triển sản xuất,
kinh doanh; hình thành những thương hiệu sản phẩm nơng nghiệp
của tỉnh có năng lực cạnh tranh, nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm; mở rộng thị trường tiêu thụ đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của thị
trường trong và ngồi nước góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh đã đề ra.
5.2. Một số giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất Chả
mực Hạ Long
5.2.1. Tăng cường năng lực liên kết trong sản xuất kinh doanh cho
các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long
Để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất
Chả mực Hạ Long cần hỗ trợ các cơ sở sản xuất Chả mực Hạ Long
có quy mơ nhỏ và vừa đáp ứng tốt hơn các điều kiện về mặt bằng sản
xuất cũng như các điều kiện VSATTP. Bên cạnh đó, tăng cường đào
tạo cho các nhóm hộ sản xuất Chả mực Hạ Long về kỹ năng phát triển
thị trường. khi có kỹ năng phát triển thị trường và tiếp xúc với nhu cầu

của khách hàng về sản phẩm, nhà sản xuất sẽ biết được khách hàng yêu
cầu gì về sản phẩm của mình để điều chỉnh cho phù hợp với thị hiếu


21
và đáp ứng nhu cầu thị trường hiệu quả hơn, từ đó góp phần cải thiện
thu nhập cho các hộ sản xuất.
5.2.2. Giải pháp về mở rộng thị trường tiêu thụ cho Chả mực Hạ
Long
5.2.2.1. Thực hiện xúc tiến thương mại đối với sản phẩm:
Thị trường tiêu thụ là yếu tố có ý nghĩa sống cịn với bất cứ
hoạt động sản xuất kinh doanh nào và sản phẩm Chả mực Hạ Long
cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Do đó, để có thể nâng cao thu
nhập cho hộ sản xuất Chả mực Hạ Long, cần mở rộng mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm đồng thời cần đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm
thông qua việc thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại phù
hợp cho Chả mực Hạ Long.
5.2.2.2. Phát triển loại hình du lịch trải nghiệm
Việc xây dựng mối liên kết, hình thành các tour du lịch cộng
đồng vừa giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm song song với
phát triển du lịch của địa phương, từ đó góp phần cải thiện thu nhập
khơng chỉ cho hộ sản xuất Chả mực Hạ Long mà còn với các đơn vị
kinh doanh du lịch của địa phương là việc làm cần thiết.
5.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh Chả mực Hạ Long
Việc hoàn thiện các kỹ năng cần thiết sẽ góp phần gìn giữ và
nâng cao hình ảnh thương hiệu cho Chả mực Hạ Long vì quá trình
sản xuất địi hỏi khơng chỉ ứng dụng kỹ thuật tiên tiến mà cả những
kinh nghiệm của người đi trước truyền đạt lại nhằm đảm bảo hương
vị đặc trưng của sản phẩm. Nguồn nhân lực có trình độ chun mơn,

ngoại ngữ là một lợi thế cho các hoạt động tiêu thụ sản phẩm như
Chả mực Hạ Long, từ đó góp phần mở rộng thị trường, kích thích
tăng thu nhập cho hộ sản xuất.
5.2.4. Giải pháp về nâng cao công tác quản lý đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh Chả mực Hạ Long


22
Cần kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý
CDĐL “Hạ Long” cho sản phẩm chả mực, đặc biệt về một số khía cạnh
như sau: (i) tăng cường khả năng tiếp cận với tín dụng, vay vốn nhằm
giúp các hộ sản xuất kinh doanh Chả mực Hạ Long phát triển hoạt
động sản xuất, tăng thu nhập và (ii) tuyên truyền, đầu tư cho công tác
bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn, là nhân tố
đảm bảo thu nhập cũng như nguồn nguyên liệu đầu vào cho việc sản
xuất Chả mực Hạ Long, góp phần quan trọng vào đảm bảo phát triển
kinh tế xã hội một cách bền vững.
5.2.5. Giải pháp về phát triển hạ tầng phục vụ cho hoạt động sản
xuất và tiêu thụ Chả mực Hạ Long
Cơ sở hạ tầng tốt sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nhà nước và chính quyền
tỉnh Quảng Ninh cần ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất và mạng lưới tiêu thụ Chả mực Hạ Long. Trong đầu tư xây
dựng cơ bản cần đảm bảo tính đồng bộ như hệ thống giao thông,
điện, nước, nhà sơ chế làm sạch, kho bảo quản, khu chế biến, phương
tiện vận chuyển nhằm tạo ra sản lượng lớn, có chất lượng cao, đảm
bảo VSATTP.


23

KẾT LUẬN
Q trình phân tích của luận án đã làm nổi bật một số nội dung
sau đây:
Một là, luận án đã tiến hành tổng quan các nghiên cứu thực
nghiệm phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, từ đó xác định được “khoảng trống”
nghiên cứu.
Hai là, luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về: chỉ
dẫn địa lý, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, các yếu tố tác động đến
thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. Theo cách
tiếp cận dựa trên khung sinh kế bền vững DFID, các yếu tố này
được chia thành 5 nhóm, đó là nhóm các nhân tố nguồn nhân lực,
nhóm các nhân tố nguồn lực tài chính, nhóm các nhân tố nguồn lực
tự nhiên, nhóm các nhân tố vật chất và nhóm các nhân tố nguồn lực
xã hội. Luận án cũng trình bày kinh nghiệm về phát triển sản xuất,
kinh doanh, nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý từ một số quốc gia (Pháp, Ấn Độ) và địa phương trong
nước (Thanh Hóa, Kiên Giang), từ đó, rút ra một số bài học kinh
nghiệm cơ bản cho hoạt động tăng thu nhập cho hộ sản xuất Chả
mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Ba là, luận án đã làm rõ phương pháp nghiên cứu, thể hiện
qua các nội dung: xây dựng câu hỏi nghiên cứu; phương pháp
tiếp cận và khung phân tích; cách thức thu thập, xử lý và tổng
hợp thơng tin; phương pháp phân tích thông tin và hệ thống chỉ
tiêu nghiên cứu. Luận án sử dụng cả hai phương pháp phân tích
định tính và định lượng, trong đó phân tích định lượng tập trung
đánh giá tác động của các yếu tố tới thu nhập của hộ sản xuất Chả
mực Hạ Long.
Bốn là, luận án đã phân tích thực trạng hoạt động sản xuất,
quy mơ và thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long tại

tỉnh Quảng Ninh trong mối tương quan với các hộ sản xuất sản
phẩm cùng loại không mang CDĐL trên cùng địa bàn trong giai
đoạn 2013-2019, thành công đạt được và những hạn chế còn tồn
tại. Luận án cũng làm rõ nguyên nhân của thành công và hạn chế
này thơng qua phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan,


×