Tải bản đầy đủ (.docx) (190 trang)

Phân tích tác động tiền tố đến thu nhập của hộ sản xuất chỉ dẫn địa chỉ trên địa bàn tỉnh quảng ninh nghiên cứu sinh sản xuất chắn mực hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 190 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VÂN THỊNH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ SẢN XUẤT SẢN PHẨM MANG CHỈ DẪN ĐỊA
LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Nghiên cứu trường hợp hộ sản xuất Chả mực Hạ Long

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Vân Thịnh, nghiên cứu sinh khóa 6, Trường Đại học Kinh
tế & Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên, chuyên ngành Quản lý
Kinh tế. Tôi xin cam đoan:
1.

Bản Luận án này do cá nhân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

của PGS.TS Nguyễn Khánh Doanh. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ

nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
2.



Các số liệu và kết quả trình bày trong Luận án này là trung thực và

khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2021
Người viết cam đoan

Nguyễn Vân Thịnh


iv

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................................ 3
5. Đóng góp của luận án..................................................................................................................... 4
6. Bố cục của luận án........................................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................................ 6
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................................................ 6
1.1.1. Tác động của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với kinh tế - xã hội:.................6
1.1.2. Các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất nói chung, hộ sản xuất
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nói riêng......................................................................... 9
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................................................ 14
1.2.1. Sinh kế của hộ sản xuất nơng nghiệp nói chung, hộ sản xuất sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý nói riêng dưới góc nhìn kinh tế học.................................................. 14
1.2.2. Các nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sản xuất......................... 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ SẢN XUẤT SẢN PHẨM MANG
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ............................................................................................................. 21
2.1. Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý.............................................................................................................. 21
2.1.1. Khái niệm về chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý............................ 21
2.1.2. Đặc điểm của chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý............................ 23


v

2.1.3. Vai trò của chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.................................. 26
2.1.4. Những vấn đề lý luận cơ bản về thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý.......................................................................................................................... 28
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý.......................................................................................................................................... 31
2.2. Cơ sở thực tiễn về các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý.............................................................................................................. 36
2.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới......................................................... 36
2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước...................................................... 40
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh................................................................. 43

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 45
3.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................................... 45
3.2. Cách tiếp cận............................................................................................................................... 47
3.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 49
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin....................................................................................... 49
3.3.2. Phương pháp phân tích thơng tin..................................................................................... 54
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ SẢN XUẤT CHẢ MỰC HẠ LONG.................................................... 61
4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu............................................................................................... 61
4.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................................... 62
4.1.2. Khí hậu....................................................................................................................................... 62
4.1.3. Dân số và lao động................................................................................................................ 63
4.1.4. Tài nguyên thiên nhiên........................................................................................................ 66
4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................................... 67
4.2. Khái quát về Chả mực Hạ long............................................................................................ 67
4.2.1. Lịch sử hình thành và danh tiếng sản phẩm................................................................ 67
4.2.2. Quy trình sản xuất................................................................................................................. 69
4.2.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Chả mực Hạ Long
................................................................................................................................................................... 74
4.3. Thực trạng sản xuất và thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long............77
4.3.1. Số lượng các cơ sở sản xuất Chả mực Hạ Long giai đoạn 2013 – 2019..........79


vi

4.3.2. Năng suất lao động, chi phí sản xuất và thị trường tiêu thụ của hộ sản xuất
Chả mực Hạ Long giai đoạn 2013 - 2019................................................................... 81
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất chả mực trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................................. 93
4.4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha...................... 93

4.4.2. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA)............................................................... 94
4.4.3. Kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của các biến định tính đến thu nhập
của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long và hộ sản xuất chả mực thông thường...97
4.5. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ
Long theo phân tích định lượng.................................................................................... 105
4.5.1. Vận dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas....................................................................... 105
4.5.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình................................................................... 107
4.6. Những kết quả đạt được và những hạn chế................................................................... 112
4.6.1. Những kết quả đạt được.................................................................................................... 112
4.6.2. Những mặt hạn chế............................................................................................................. 113
4.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................................... 115
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ SẢN
XUẤT CHẢ MỰC HẠ LONG.................................................................................. 116
5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp......................................................................................................... 116
5.1.1. Chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh................................. 116
5.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội tỉnh của tỉnh Quảng Ninh..........................117
5.1.3. Những cơ hội và thách thức trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã
hội của tỉnh Quảng Ninh................................................................................................. 119
5.1.4. Tiềm năng phát triển sản xuất sản phẩm mang chi dẫn địa lý của Việt Nam
nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêng........................................................................ 121
5.1.5. Định hướng phát triển sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh......................................................................................................................................... 123
5.2. Một số giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất Chả mực Hạ Long..........124
5.2.1. Tăng cường năng lực liên kết trong sản xuất kinh doanh cho các hộ sản xuất
Chả mực Hạ Long.............................................................................................................. 124
5.2.2. Giải pháp về mở rộng thị trường tiêu thụ cho Chả mực Hạ Long....................126


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu sâu rộng như hiện nay, xu
hướng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, kể cả ở thị trường nội địa lẫn
xuất khẩu ngày càng gia tăng, do đó, phát triển sản xuất nơng nghiệp sạch, an tồn
thực sự trở thành vấn đề cấp thiết. Mơ hình phát triển nơng nghiệp theo hướng nơng
sản sạch dưới hình thức sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý (CDĐL) trong những thập
niên gần đây nhận được sự quan tâm lớn tại nhiều thị trường trên thế giới, như Châu
Âu (cuối những năm 90), Malaysia (từ năm 2002), Nhật Bản (năm 2005), ASEAN
và Trung Quốc (năm 2006) hay GlobalGap Thái Lan (năm 2007).
Thực tế cho thấy, việc phát triển sản xuất sản phẩm mang CDĐL đã mang lại
những lợi ích đáng kể khơng chỉ về mặt kinh tế cho các hộ sản xuất và ngân sách
địa phương mà cịn giúp duy trì và phát huy các giá trị truyền thống quý báu của
nhiều vùng miền. Việt Nam cũng coi đây là hướng đi đúng đắn cần được chú trọng
đầu tư nhằm đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong sản xuất nông nghiệp cho các
hộ sản xuất. Đến nay, với gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
(SHTT), Việt Nam luôn xác định CDĐL là một giải pháp quan trọng trong xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm nhằm nâng cao giá trị kinh tế và hiệu quả sản xuất, từ đó,
giúp cải thiện thu nhập cho hộ sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, bảo hộ CDĐL
giúp tạo ra sức ép xã hội lớn hơn đối với nạn hàng giả, hàng nhái, song song với đó
là nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng cũng như người sản xuất, kinh doanh.
Nhận thức được lợi ích đáng kể và tác động tích cực của hoạt động sản xuất sản
phẩm mang CDĐL trên các phương diện kinh tế – xã hội – văn hóa, rất nhiều tỉnh thành
trong cả nước đã nỗ lực xúc tiến xây dựng hồ sơ và xin giấy chứng nhận bảo hộ cho
đặc sản mang CDĐL của địa phương mình. Theo số liệu thống kê của Cục SHTT, tính
đến tháng 10/2019, Bộ Khoa học và Cơng nghệ (KH & CN) Việt Nam đã cấp chứng
nhận bảo hộ cho 76 sản phẩm mang CDĐL bao gồm 70 sản phẩm của Việt Nam và 6
sản phẩm của nước ngoài. Cùng trong xu hướng đó của thế giới cũng như của Việt
Nam, tỉnh Quảng Ninh đã và đang tập trung đầu tư nhiều nguồn lực mũi



2

nhọn cho phát triển chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP), trong đó
các sản phẩm mang CDĐL được xác định đóng vai trị then chốt. Tính đến cuối năm
2016, Quảng Ninh đã đăng ký bảo hộ CDĐL thành công cho bốn sản phẩm tiêu biểu
của tỉnh bao gồm: Chả mực Hạ Long, Mai vàng Yên Tử, Ngán Quảng Ninh và Sá
Sùng Vân Đồn. Có thể nói, việc ghi danh trên bản đồ CDĐL quốc gia đã góp phần
tác động tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm mang CDĐL trên
địa bàn tỉnh. Theo đó, thương hiệu sản phẩm ngày càng vươn xa, thị trường tiêu thụ
dần được mở rộng. Bên cạnh đó, số lượng lao động và cơ sở chế biến cũng như thu
nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL tại Quảng Ninh đều có sự gia tăng qua
các năm.
Tuy nhiên, mức cải thiện thu nhập của các hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung, hộ sản xuất Chả mực Hạ Long – sản phẩm mang
CDĐL đầu tiên và tiêu biểu nhất của tỉnh nói riêng, đến nay là chưa nhiều, không đồng
đều và chưa thực sự tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa phương. Trên thực tế,
một bộ phận các hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm mang CDĐL trên địa
bàn tỉnh vẫn chưa lĩnh hội đầy đủ những nội dung cốt lõi liên quan đến CDĐL. Bên
cạnh đó, vẫn cịn nhiều hộ dân chưa thực sự ý thức được những hậu quả nếu sử dụng
sai hoặc không bảo tồn CDĐL cũng như những tác động tiêu cực mà hành vi này có thể
gây ra đối với thu nhập của hộ nói riêng, tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội của địa
phương nói chung. Nhằm nâng cao hơn nữa thu nhập cho các hộ sản xuất sản phẩm
mang CDĐL nói chung, hộ sản xuất Chả mực Hạ Long nói riêng, việc nghiên cứu các
nhân tố chính tác động đến thu nhập của các hộ sản xuất này trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh là việc làm cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu nội dung: “Phân tích các
nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh – nghiên cứu trường hợp hộ sản xuất Chả mực Hạ Long” làm đề
tài Luận án của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến thu nhập
của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL nói chung, căn cứ kết quả phân tích thực trạng


3

tác động của một số nhân tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long
nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đề xuất một số giải pháp giúp cải thiện thu
nhập cho các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận án hướng đến thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
Góp phần bổ sung và phát triển lý luận về các nhóm nhân tố tác động đến thu
nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL cũng như những kinh nghiệm trong và
ngoài nước trong việc phát triển bền vững sản xuất sản phẩm mang CDĐL nhằm cải
thiện thu nhập cho hộ sản xuất kinh doanh loại sản phẩm này.
Thơng qua phân tích thực trạng thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ
Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, xác định mức độ và chiều hướng tác động của
một số nhân tố chính đến thu nhập của các hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL này.
Đề xuất một số nhóm giải pháp giúp thúc đẩy sản xuất nhằm nâng cao hơn nữa
thu nhập cho các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của luận án bao gồm: thực trạng thu nhập của các hộ

sản xuất Chả mực Hạ Long và những nhân tố chính tác động đến thu nhập của các
hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá ảnh hưởng của
một số nhân tố chính đến thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long – đại diện
cho nhóm hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao thu nhập cho các hộ sản xuất này.

Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu tại thành phố Hạ Long,
huyện Vân Đồn và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện dựa trên việc thu thập và nghiên cứu thông
tin liên quan trong giai đoạn 2013 – 2019.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chỉ dẫn địa lý, thu nhập của hộ
sản xuất sản phẩm mang CDĐL và các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của


4

các hộ sản xuất này; qua đó, cung cấp một số cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm
về nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL.
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp cho những nhà hoạch
định chính sách có góc nhìn tồn diện và chi tiết, từ đó có thể thiết lập và tiến hành
có hiệu quả hơn các chương trình, chính sách liên quan đến phát triển sản xuất sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm góp phần cải thiện thu nhập cho các hộ sản xuất
cũng như ổn định tình hình kinh tế – xã hội của địa phương.
5. Đóng góp của luận

án Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý
luận và thực tiễn về các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm
mang CDĐL. Luận án đã phân tích và rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp về
phát triển sản xuất, cải thiện thu nhập cho các hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL có

tiềm năng ứng dụng hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn:
Luận án là nghiên cứu đầu tiên, mang tính hệ thống và chuyên sâu về các nhân
tố có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, cụ thể là với sản phẩm Chả mực Hạ Long. Luận án sử dụng kết
hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống với phương pháp nghiên cứu hiện
đại, phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp nghiên cứu định lượng.
Luận án đã góp phần làm rõ thực trạng hoạt động và thu nhập của các hộ sản xuất
Chả mực Hạ Long, đồng thời đã phân tích, đánh giá được chiều hướng và mức độ ảnh
hưởng của một số nhân tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long cũng
như của hộ sản xuất chả mực không mang CDĐL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó,
chỉ ra được những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất Chả mực Hạ Long.
Luận án đã đề xuất được hệ thống các giải pháp khá toàn diện về phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất Chả mực Hạ Long, góp phần thực hiện thành
cơng chương trình OCOP Quảng Ninh cũng như mục tiêu phát triển tổng hòa kinh tế
– văn hóa – xã hội – du lịch của địa phương này trong những năm tới.


5

6. Bố cục của luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được bố cục thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng về tác động của một số nhân tố chính đến thu nhập của
hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Chương 5: Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất Chả mực Hạ Long
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Thông qua việc tổng hợp, so sánh, phân tích các cơng trình nghiên cứu quốc tế
và các cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL, nghiên cứu sinh đúc kết những
điểm mạnh, những hạn chế cũng như tìm ra khoảng trống nghiên cứu của các cơng
trình trước đó nhằm kế thừa và phát triển trong luận án của mình.
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đã có rất nhiều các nghiên cứu về CDĐL được công bố, trong đó có các bài
tham luận tại các hội thảo trong khuôn khổ Hiệp định TRIPs hoặc dưới dạng sách
chuyên khảo, tiêu biểu có thể kể đến một số nghiên cứu về các nội dung như sau:
1.1.1. Tác động của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với kinh tế - xã hội:
Mặc dù có một số khác biệt trong quan điểm khi bàn về tác động kinh tế – xã hội
của CDĐL, tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đều thống nhất rằng có những lợi ích
quan trọng gắn với CDĐL. Cụ thể, trong nghiên cứu “Chỉ dẫn địa lý, hàng hóa cơng
cộng và phát triển bền vững: Vai trị của chiến lược và chính sách cơng” cùng các cộng
sự, Belletti (2017) đã khẳng định lợi ích thực tế của sản xuất sản phẩm mang CDĐL đối
với cải thiện thu nhập của người dân và nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của địa
phương. Để đạt được những tác động tích cực này khơng hề đơn giản, phụ thuộc rất lớn
vào hiệu quả của cách thức sử dụng và khai thác chúng. Ngoải ra, để có thể khai thác
hiệu quả địi hỏi phải có sự hỗ trợ tích cực cũng như những nỗ lực đồng bộ của chính
quyền và người dân, đặc biệt là các hộ sản xuất và doanh nghiệp. Đồng quan điểm, các
nhóm tác giả nghiên cứu về tác động của CDĐL tại Châu Âu (Arfini và cộng sự, 2019;
Barjolle và Sylvander, 2002), Châu Phi (Biénabe và Marie-Vivien, 2017) và một số

quốc gia đang phát triển (Bramley và Biénabe, 2012; Grote và cộng sự, 2009) cũng chỉ
ra rằng tác động của CDĐL thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào quá trình sản xuất sản
phẩm mang CDĐL cũng như những tác động này là không đồng nhất giữa các quốc
gia, vùng, ngành và mã sản phẩm. Các nghiên cứu này chủ yếu căn cứ trên cơ sở
phương pháp luận và sử dụng phân tích định tính từ việc quan sát


7

thực tế với một số sản phẩm mang CDĐL điển hình khi xem xét, khám phá các tác
động của CDĐL đối với tình hình kinh tế – xã hội của các quốc gia. Tuy nhiên, theo
quan điểm của nghiên cứu sinh, nếu nhóm tác giả cung cấp được nhiều hơn những
bằng chứng thực nghiệm cũng như kết hợp sử dụng phương pháp định lượng trong
phân tích ảnh hưởng của CDĐL, các kết quả nghiên cứu có lẽ sẽ thực sự thuyết
phục và đạt độ tin cậy rất cao.
Trong tuyển tập nghiên cứu về “Chứng nhận xuất xứ cho hàng thực phẩm:
phát triển địa phương, chứng nhận toàn cầu” của Barjolle và cộng sự (2009), nhóm
tác giả sử dụng dữ liệu trong một chương trình nghiên cứu tại Châu Âu để đánh giá
tác động của các hệ thống CDĐL theo lãnh thổ. Theo đó, 14 sản phẩm mang CDĐL
được các tác giả nhóm Barjolle sử dụng để đối sánh với nhau, kết quả cho thấy rằng
những lợi ích về mặt kinh tế là động cơ duy nhất trong việc thực hiện các đề án bảo
hộ sản phẩm mang CDĐL. Tuy nhiên, nhóm tác giả cũng chỉ ra rằng việc thực hiện
bảo hộ sản phẩm mang CDĐL có thể dẫn đến tình trạng độc quyền cao hơn trong
việc tiêu thụ sản phẩm, điều này đồng nghĩa với việc những hộ sản xuất nhỏ đối mặt
nguy cơ mất khả năng tiếp cận thị trường cao hơn (Anders và Caswell, 2009). Đứng
trước thực trạng đó, nhóm tác giả đưa ra một số kiến nghị về việc thiết lập bảo hộ
CDĐL trong quá trình phát triển chung về nông nghiệp và nông thôn (Blakeney và
cộng sự, 2012) như: cần xác định cụ thể vai trò của các tổ chức, cá nhân tham gia
nhằm đảm bảo rằng CDĐL không thuộc về một công ty nào hay bất cứ một cá nhân
riêng lẻ nào. Thêm vào đó, các chính sách nơng nghiệp, phát triển nơng thơn, các

quy định an tồn thực phẩm và các chính sách chống độc quyền (Bicen và Malter,
2019) cũng cần được quan tâm hơn nữa nhằm phát huy những tác động tích cực của
CDĐL với sự phát triển bền vững chung. Bên cạnh đó, sau khi đăng ký, các quy tắc
ứng xử giữa các bên cần được thiết lập chi tiết, tránh những vấn đề tiêu cực có thể
phát sinh giữa các đơn vị cùng sử dụng tên, mẫu mã sản phẩm mang CDĐL. Có thể
nói, nghiên cứu của Barjolle và cộng sự (2009) là một trong những đề tài có độ rộng
nghiên cứu tiêu biểu với 14 mẫu sản phẩm mang CDĐL đặc trưng, đảm bảo tính đại
diện cao, là căn cứ để suy rộng tổng thể cho các nghiên cứu liên quan.


8

Cũng lựa chọn điểm nghiên cứu là Châu Âu, cụ thể là quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ,
trong bài viết “Cách tiếp cận kinh tế học thể chế mới đối với chuỗi cung ứng sản
phẩm mang Chỉ dẫn địa lý”, Bicen và Malter (2019) thực hiện xem xét những tác
động kinh tế của CDĐL tới đối tượng là các nhà sản xuất. Theo đó, kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng việc sản xuất các sản phẩm mang CDĐL tại châu Âu trong nhiều
trường hợp đã góp phần phát triển nơng thơn, mặc dù mức độ phát triển là không
như nhau giữa các vùng và các loại sản phẩm khác nhau (Barcala và cộng sự, 2016).
Bên cạnh đó, tác giả cũng khẳng định sự cần thiết của việc bảo hộ theo quy chế
nhằm đảm bảo các lợi ích kinh tế



xã hội chung phát sinh theo hướng có lợi cho

cộng đồng người sản xuất (Belletti và cộng sự, 2017; Folkeson, 2005) và các tác
nhân liên quan. Để phân tích ảnh hưởng của CDĐL với phát triển nông thôn tại một
số quốc gia được lựa chọn nghiên cứu ở Châu Âu, tác giả tập trung xem xét một số
nhóm chỉ tiêu như giá trị doanh thu và xuất khẩu của các sản phẩm mang CDĐL.

Theo quan điểm của nghiên cứu sinh, việc xem xét ảnh hưởng của CDĐL với phát
triển nông thôn không nên chỉ dừng lại ở việc cải thiện doanh thu cho các sản phẩm
hay mở rộng quy mô xuất khẩu cho các sản phẩm mang CDĐL (Anselm, 2010) mà
còn là tác động tới cuộc sống của người dân địa phương nói chung, người sản xuất
nói riêng tại khu vực đang nghiên cứu. Đây là hướng nghiên cứu mà nghiên cứu
sinh lựa chọn khai thác để kế thừa và tiếp tục thực hiện trong đề tài của mình .
Cùng mối quan tâm đến tác động của CDĐL đối với đời sống kinh tế - xã hội,
nhóm tác giả Jena và Grote (2010) lựa chọn một quốc gia tại châu Á là Ấn Độ khi thực
hiện nghiên cứu “Đánh giá tác động của việc canh tác lúa Basmati truyền thống
ở tỉnh Uttarakhand, miền Bắc Ấn Độ: xem xét ý nghĩa đối với phát triển các Chỉ dẫn

địa lý”. Với nghiên cứu này, nhóm tác giả đã góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận
liên quan đến CDĐL theo hai phương diện: Thứ nhất, CDĐL là một trong các loại giấy
tờ thực nghiệm đầu tiên cung cấp bằng chứng về sản xuất sản phẩm mang CDĐL; Thứ
hai, sản phẩm mang CDĐL góp phần tăng các phúc lợi (Bicen và Malter, 2019) cho các
hộ gia đình tham gia sản xuất. Để thực hiện nghiên cứu, các tác giả đã tiến hành khảo
sát 300 hộ nơng dân tại tỉnh Uttarakhand ở phía Bắc Ấn Độ. Các hộ gia đình tham gia
phỏng vấn được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên


9

phân tầng bao gồm cả nông dân trồng lúa mang CDĐL (gạo Basmati) và nông dân
trồng các cây trồng khác không mang CDĐL trong cùng khu vực. Thông qua thực
hiện phân tích, đối sánh tổng lợi nhuận và lợi ích ròng, kết quả nghiên cứu cho thấy
gạo Basmati đem lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với những cây trồng khác (cây mía)
khơng mang CDĐL ở cùng địa phương (Barcala, 2016). Ngồi ra, cũng trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả đã chỉ ra một số yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sản xuất sản phẩm mang CDĐL (gạo Basmati) như khả năng tiếp cận chính sách, số
lao động trong hộ gia đình. Việc tác giả vận dụng hai phương pháp là phương pháp

phân tích lợi ích biên và phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) trong nghiên
cứu đã giúp kết quả của đề tài này được nhiều nhà kinh tế đánh giá cao về độ tin
cậy. Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng khi xem xét sự khác biệt giữa nhóm sản
phẩm có CDĐL và khơng có CDĐL, để đảm bảo tính đồng nhất trong phân tích, đối
sánh tác giả nên thực hiện đối với cùng một loại sản phẩm thay vì lựa chọn hai loại
sản phẩm khác nhau như trên (gạo Basmati và mía). Cùng quan điểm với luồng ý
kiến trên, nghiên cứu sinh quyết định thực hiện nghiên cứu đối với cùng một loại
sản phẩm là Chả mực, chia theo 2 nhóm: nhóm mang CDĐL và nhóm khơng mang
CDĐL tại cùng địa phương.
1.1.2. Các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất nói chung, hộ sản xuất
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nói riêng
Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ sản xuất cũng nhận được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Cụ thể:
Các nhóm nghiên cứu Abdulai và cộng sự (2001), Demurger và cộng sự (2010),
Flora và cộng sự (2008), Janvry và cộng sự (2001), Okurut và cộng sự (2004) hay Yang
(2004) căn bản đều cho rằng thu nhập của hộ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm
vốn, trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất, số lao động, khả năng đa dạng
hóa thu nhập, cơ hội tiếp cận thị trường. Gần đây, nhóm tác giả Klasen và cộng sự
(2013) trong nghiên cứu về “Lựa chọn cây trồng và động lực thu nhập ở các vùng nông
thôn: bằng chứng cho Indonesia sau khủng hoảng” cũng chỉ ra rằng trình độ học vấn
của chủ hộ càng cao thì hộ gia đình càng giàu có. Ngồi ra, do người có trình độ, học
vấn cao dễ dàng tiếp cận, ứng dụng những kiến thức khoa học, công


10

nghệ, quy trình sản xuất mới nên có nhiều khả năng chuyển hướng sang sản xuất
sản phẩm mang CDĐL. Nguồn dữ liệu thu thập được thông qua phỏng vấn các hộ
dân tại địa phương là căn cứ then chốt cho các nghiên cứu này. Bên cạnh đó, các
nhóm tác giả cũng vận dụng linh hoạt phương pháp luận với phương pháp nghiên

cứu định lượng như hàm sản xuất Cobb-Douglas, mô hình bình phương nhỏ nhất
OLS hay hồi quy Logit khi phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến thu nhập
của hộ. Quy mô mẫu khảo sát của các nghiên cứu này khá đa dạng cả về độ rộng và
chiều sâu, được thực hiện với nhiều sản phẩm tiêu biểu, có tính đại diện cho quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ, qua đó giúp phác họa bức tranh khái quát về mối quan hệ
giữa một số nhóm nhân tố chính với thu nhâp của hộ sản xuất.
Nội dung liên quan đến cầu và thị trường cho sản phẩm mang CDĐL đã được ghi
nhận về mặt lý thuyết bởi nhiều nhà nghiên cứu khác nhau trên thế giới, tiêu biểu có thể kể
đến Grunert và Aachmann (2016), Jantyik và Tưrưk (2020), Kolady và cộng sự (2010),
Likoudis và cộng sự (2016) hay Moschini và cộng sự (2008). Kết luận chung trong nghiên
cứu của các nhóm tác giả này đó là sản phẩm mang CDĐL có vai trị quyết định trong việc
định hướng thị trường, thu hút khách hàng (Maina và cộng sự, 2019) nhờ lợi thế về thương
hiệu và chất lượng được đảm bảo bởi cơ quan chuyên môn nhà nước. Đồng thời, các tác
giả cũng khẳng định cầu và thị trường là hai nhân tố quan trọng, có tác động trực tiếp đến
giá trị của sản phẩm mang CDĐL (Mattos và cộng sự, 2012) trên thị trường, do đó, có mối
liên hệ mật thiết và ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của những người tham gia sản xuất
kinh doanh loại sản phẩm này. Kết quả nghiên cứu “Chỉ dẫn địa lý và tiềm năng cạnh
tranh trên thị trường nông sản” của Moschini và cộng sự (2008) cho thấy trong hai cuộc
khảo sát được tiến hành vào năm 1996 và 1999 tại châu Âu, có lần lượt khoảng 11 phần
trăm và 20 phần trăm trong số hơn 16.000 người tiêu dùng cho biết họ lựa chọn và tin dùng
các sản phẩm mang CDĐL so với các sản phẩm cùng loại không mang CDĐL. Cụ thể,
trong cuộc khảo sát năm 1999, nhóm tác giả đã chỉ ra hai động lực chính của hành vi mua
sản phẩm mang CDĐL bao gồm: sự tin tưởng vào bảo lãnh xuất xứ sản phẩm (37 phần
trăm) và chất lượng hảo hạng (35 phần trăm) của sản phẩm có được do điều kiện thổ
nhưỡng và phương thức sản xuất đặc thù. Ngoài ra, khoảng 43 phần trăm người tiêu dùng
châu Âu được khảo sát cho biết họ sẵn sàng trả khoản tiền trội thêm (Berenguer, 2004;
Bienenfeld và Roe, 2014)


11


tương đương 10 phần trăm giá trị cho một sản phẩm mang CDĐL. Như vậy, có thể
thấy, căn nguyên sâu sa của lượng cầu cao và mức sẵn sàng chi trả (Likoudis, 2016)
hào phóng mà người tiêu dùng giành cho sản phẩm mang CDĐL là nhờ danh tiếng
và chứng nhận bảo hộ SHTT sản phẩm đó đạt được. Bên cạnh đó, nhóm tác giả
cũng khẳng định vai trị tích cực của các kênh xúc tiến thương mại (Reviron và cộng
sự, 2009) trong việc góp phần quảng bá hình ảnh về sản phẩm mang CDĐL với chất
lượng ưu tú và phương pháp sản xuất độc đáo đến gần hơn với đa dạng thị trường.
Một bằng chứng khác về tác động kinh tế của sản phẩm mang CDĐL ở các
nước đang phát triển được thể hiện trong nhiều nghiên cứu, tiêu biểu như “Tác động
kinh tế của CDĐL đối với các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển: So sánh
giữa trà Darjeeling và trà Oolong” của Kolady và cộng sự (2011), “Chỉ dẫn địa lý:
sự hình thành và phân phối giá trị kinh tế ở các nước đang phát triển ” của Reviron
(2009) hay cơng trình thực nghiệm với sản phẩm trà xanh Boseong tại Hàn Quốc
của Suh và MacPherson (2007). Cụ thể, trong đề tài nghiên cứu “Tác động của Chỉ
dẫn địa lý đối với sự hồi sinh của nền kinh tế khu vực: nghiên cứu điển hình trường
hợp trà xanh “Boseong”, Suh và MacPherson (2007) đã thực hiện phân tích dựa
trên dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua các cuộc phỏng vấn sâu đối vớ i 18 hộ
chế biến và một số đại diện cơ quan chức năng trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất
trà xanh mang CDĐL Boseong. Điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu gần như hoàn hảo
cộng với gần 1600 năm lịch sử kinh nghiệm đã đem đến hương vị độc đáo, thượng
hạng cho sản phẩm trà xanh vùng Boseong. Kết quả cho thấy chỉ sau sáu năm được
cơng nhận CDĐL, diện tích trồng, số lượng lao động, sản lượng và giá trị thương
hiệu trà xanh Boseong gia tăng nhanh chóng, cùng với đó lượng khách du lịch
(Bowen, 2010) đến các vùng Boseong cũng tăng gấp ba lần. Với mức giá của trà
xanh tăng hơn 90 phần trăm so với trước khi có CDĐL, thu nhập của các hộ sản
xuất và chế biến trà xanh Boseong đã được cải thiện đáng kể so với của các hộ sản
xuất trà Oolong (Kolady và cộng sự, 2011). Nghiên cứu cũng chỉ ra thực tế rằng các
hộ sản xuất trà xanh Boseong quy mô lớn hơn thu được lợi nhiều hơn các hộ quy
mô vừa và nhỏ nhờ lợi thế về các nguồn lực tổng hợp (Reviron và cộng sự, 2009).

Bên cạnh đó, CDĐL khơng chỉ giúp nâng cao thu nhập đáng kể cho các hộ sản xuất
trà xanh mà cịn tác động tích cực đến nguồn thu của một số ngành chế biến thực


12

phẩm và kinh doanh du lịch (Sorgho và Larue, 2016; Vandecandelaere và cộng sự,
2018) trong khu vực Boseong.
Ở một khía cạnh khác, theo kết quả nghiên cứu của Jayasinghe và Henson (2006)

trong “Động lực kinh tế cho các doanh nghiệp thực hiện kiểm sốt an tồn thực phẩm:
Nghiên cứu trường hợp ngành chế biến thịt đỏ và gia cầm của Canada”,

đầu tư của doanh nghiệp có thể trở thành nhân tố bổ trợ đắc lực cho hộ sản xuất, là
sự cộng sinh cần thiết để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm
mang CDĐL. Trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả chỉ ra mối quan hệ chuỗi
giá trị kết hợp giữa đầu tư của doanh nghiệp và đầu tư của hộ (Calboli, 2017), trong
đó đầu tư doanh nghiệp sẽ bổ sung vốn và vật tư đầu vào và chịu trách nhiệm tìm
kiếm thị trường tiêu thụ đầu ra cịn hộ gia đình sẽ chịu trách nhiệm sản xuất chính
tạo ra sản phẩm chất lượng. Các tác giả chỉ ra rằng, trên thực tế, trong khi hầu hết
các doanh nghiệp nhỏ gặp rất nhiều khó khăn hoặc quan tâm chưa đúng mức đến
vấn đề an toàn thực phẩm, các doanh nghiệp lớn hơn thường thực hiện tốt hơn công
tác này (Bicen và Malter, 2019). Trong khi đó, chất lượng là một trong những điều
kiện tiên quyết đối với sản phẩm mang CDĐL, vì vậy, hỗ trợ đầu tư từ các doanh
nghiệp lớn là vô cùng cần thiết (Chabrol và cộng sự, 2015), nhất là với các cở sở
sản xuất quy mô nhỏ hay hộ sản xuất kinh doanh cá thể nhằm đảm bảo tiêu chí vệ
sinh, an toàn và chất lượng. Tuy nghiên cứu chưa đưa ra được mô tả định lượng mà
vận dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên kết quả phỏng vấn
sâu 34 nhà quản lý, nhưng cũng đã góp phần phác họa mối tương quan dương giữa
đầu tư của doanh nghiệp với quyết định sản xuất của nông hộ nói chung, thu nhập

của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL nói riêng.
Phương pháp tiếp cận chủ quan nhằm xác định có hay khơng tác động thuận
chiều của chính sách hỗ trợ địa phương và quy mô phân phối với hình ảnh, sức hấp
dẫn của sản phẩm cũng như thu nhập của người sản xuất được nhiều nhóm tác giả
như Barjolle và cộng sự (2004), Grunert và Aachmann (2016) hay Lotti (2010)
Likoudis và cộng sự (2016) sử dụng khi nghiên cứu về chuỗi cung ứng các sản
phẩm nông nghiệp mang CDĐL. Cụ thể, sau thời gian nghiên cứu các chuỗi cung
ứng bơ mang CDĐL của khu vực phía bắc dãy Alps, kết quả nghiên


13

cứu “Dự định của người tiêu dùng về việc mua thực phẩm có chỉ dẫn xuất xứ và chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ: Nghiên cứu trường hợp Hy Lạp” của Likoudis và cộng sự
(2016) chỉ ra rằng tuy được hưởng mức trợ giá ít hơn, giá bán lại cao hơn khá nhiều
nhưng thị phần (Lotti, 2010) cũng như thu nhập của các nhà sản xuất bơ tại vùng sở
hữu CDĐL luôn ngang bằng hoặc cao hơn so với của các nhà sản xuất bơ thơng
thường trong nước. Nhóm tác giả đưa ra lý giải cho thực trạng này là chất lượng
vượt trội và danh tiếng được bảo hộ của bơ mang CDĐL đã tạo nên sức hút cho giỏ
hàng hóa đối với đa dạng thị trường cũng như giúp gia tăng mức sẵn lòng chi trả của
người tiêu dùng cho sản phẩm này (Jantyik và Tưrưk, 2020). Ngồi ra, các hoạt
động quảng bá du lịch hay triển lãm thương mại (Jena và Grote, 2010) của chính
quyền địa phương (Marie-Vivien và Biénabe, 2017) cũng góp phần quan trọng trong
việc phát triển hình ảnh thương hiệu bơ Abondance khơng chỉ trong khu vực dãy
Alps mà cịn ra tồn thế giới, giúp đem lại nguồn thu đáng kể cho người sản xuất
khi lượng khách đến các địa phương này tăng cao.
Trong khi đó, các nhóm nghiên cứu như Jantyik và Tưrưk (2020), Krystallis và
cộng sự (2006) hay Likoudis và cộng sự (2016) tập trung xem xét mức sẵn sàng chi
trả của thị trường đối với các thực phẩm hữu cơ đặc biệt, trong đó có sản phẩm
mang CDĐL. Theo kết quả nghiên cứu về “Thị hiếu của người tiêu dùng, vấn đề về

marketing và các cơ hội cho những sản phẩm mang CDĐL khơng có nguồn gốc từ
Liên minh châu Âu: Kinh nghiệm cho Brazil, Serbia và Thái Lan ” của Canavari và
cộng sự (2017), mức giá vượt trội cho thấy sức hút của sản phẩm mang CDĐL trên
thị trường chủ yếu có được do sự đảm bảo về chất lượng vượt trội, độ an toàn cũng
như danh tiếng của sản phẩm đó. Qua nghiên cứu, nhóm tác giả chỉ ra một số đặc
điểm chung của đối tượng khách hàng cho loại sản phẩm này bao gồm: có thu nhập
ở mức khá và ổn định, nắm bắt thông tin thị trường nhanh và rất coi trọng vấn đề
sức khỏe. Trong khi đó, chứng nhận thương hiệu, đặc biệt là bảo hộ CDĐL được
xem như cam kết đảm bảo về chất lượng của sản phẩm (Mattos và cộng sự, 2012).
Vì vậy, những sản phẩm có mang CDĐL với chất lượng tốt, nguồn gốc rõ ràng sẽ
tạo được niềm tin nơi ngườ i tiêu dùng,


14

khuyến khích hình thành hành vi mua hàng cũng như mức sẵn lịng chi trả, từ đó,
góp phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất các sản phẩm này.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam từ sau những năm 2005, cùng với sự phát triển của hệ thống luật
pháp về SHTT, vấn đề bảo hộ các sáng tạo trí tuệ, việc quy hoạch vùng sản xuất
nơng sản an tồn, trong đó có sản phẩm mang CDĐL, cũng nhận được sự quan tâm
của khá nhiều nhà nghiên cứu.
1.2.1. Sinh kế của hộ sản xuất nơng nghiệp nói chung, hộ sản xuất sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý nói riêng dưới góc nhìn kinh tế học
Cùng sử dụng phương pháp OLS để ước lượng mơ hình hồi quy các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập hộ trồng lúa, tuy nhiên nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Lân
Duyên (2014), Lê Xuân Thái (2014) và Phan Hoàng Tiến (2011) được thực hiện tại các
địa phương khác nhau. Cụ thể, Lê Xuân Thái (2014) sử dụng phương pháp OLS trong
phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thu nhập của 190 hộ trồng lúa trên địa bàn huyện
Long Hồ và Bình Tân tỉnh Vĩnh Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như:

trình độ học vấn của chủ hộ, số lượng lao động, diện tích đất canh tác, chi phí sản xuất
và sự tham gia các tổ chức địa phương có tác động thuận chiều đến việc gia tăng thu
nhập bình qn cho hộ trồng lúa. Trong khi đó, Nguyễn Lân Duyên (2014) tiến hành
thu thập dữ liệu sơ cấp từ 598 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên tại tỉnh An Giang khi thực
hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang”. Kết
quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bên cạnh các yếu tố như trình độ học vấn, diện tích
canh tác, số lao động trong gia đình thì yếu tố khoảng cách từ nơi sản xuất đến trung
tâm, cũng như lượng vốn và lãi suất có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của nông hộ. Đặc
biệt, những hộ sống gần đô thị thì sẽ có cơ hội cải thiện thu nhập bởi có thể bán được
sản phẩm trực tiếp với giá cao hơn trong khi chi phí vận chuyển và bảo quản rẻ hơn.
Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới giao thơng
nơng thơn, kết nối trung tâm hành chính xã, thị trấn với nông hộ nhằm phục vụ cho việc
vận chuyển sản phẩm dễ dàng và nhanh chóng đến tay người tiêu dùng. Hai nghiên cứu
này, đặc biệt là nghiên cứu của Nguyễn Lân Duyên (2014) được đánh giá cao bởi độ
rộng của mẫu khảo sát cũng như những phân tích sắc bén của tác giả. Nếu việc lựa
chọn mẫu đại diện được lý giải sâu hơn, đây sẽ là


15

những căn cứ đáng tin cậy để suy rộng ra tổng thể, có thể áp dụng cho nhiều địa
phương khác có đặc điểm tương đồng.
Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở
khu vực nơng thơn huyện Trà Ơn, tỉnh Vĩnh Long” của Nguyễn Quốc Nghi và cộng
sự (2011), nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp định lượng để xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình tại tỉnh Vĩnh Long. Dữ liệu sơ cấp thu
thập từ phỏng vấn trực tiếp 182 hộ gia đình là căn cứ chính để tiến hành phân tích.
Vận dụng kỹ thuật sử dụng hồi quy đa biến, kết quả mơ hình OLS chỉ ra các nhân tố
chính tác động đến thu nhập của hộ bao gồm kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, trình
độ học vấn của chủ hộ, số lượng thành viên trong hộ gia đình, sự tham gia vào các

tổ chức xã hội và số hoạt động tạo ra thu nhập. Một điểm chung nữa trong ba nghiên
cứu này đó là các tác giả cùng sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của DFID
làm cơ sở cho nghiên cứu của mình và cơ bản đã lượng hóa nội hàm của một số
nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất. Theo đó, trong khung phân
tích sinh kế bền vững, có năm nhóm nguồn lực tác động đến sinh kế của hộ sản
xuất: nguồn lực tự nhiên, nguồn nhân lực, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài chính và
nguồn lực vật chất. Khi bất cứ nguồn lực nào đó thay đổi, thì thu nhập của hộ gia
đình sẽ thay đổi bởi thu nhập là một trong những thước đo quan trọng biểu thị cho
sinh kế. Nếu tác giả bổ sung nội dung phân biệt thước đo cho mỗi nhóm nguồn lực
thì hàm lượng khoa học sẽ thực sự phong phú.
Nhóm tác giả Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2011) thực hiện nghiên
cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ chăn nuôi gia cầm ở Đồng
bằng sông Cửu Long” dựa trên kết quả khảo sát 307 nông hộ tại 5 tỉnh ở Đồng bằng
Sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm Long An, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp và Trà
Vinh. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng, việc đa dạng hóa hoạt động tạo thu nhập đã góp
phần cải thiện thu nhập cho các hộ chăn ni. Ngồi ra, nghiên cứu cũng cho thấy diện
tích đất, vốn vay, trình độ văn hóa, số năm kinh nghiệm và khả năng tiếp cận tín dụng
(cả chính thức và phi chính thức) là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập
của nơng hộ. Khi hộ chăn ni có diện tích càng nhiều thì càng thuận lợi và chủ động
trong việc lựa chọn hay tham gia hoạt động tọa thu nhập mà họ cho là phù hợp với điều
kiện gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không


16

đổi khi diện tích đất của hộ tăng 0,1ha thì tổng thu nhập sẽ tăng 2,56 triệu đồng/năm
hay khoảng 210.000 đồng/tháng. Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi không
gian rộng, các địa phương được lựa chọn có tính đại diện cao cho khu vực ĐBSCL,
tuy nhiên, phương pháp chọn mẫu chưa được trình bày thực sự cụ thể.
Đề tài “Hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh” của Đặng Hồng Hưng (2018) có thể xem là nghiên cứu gần đây nhất tại Việt
Nam có nội dung tập trung và sâu sát về chuỗi giá trị của sản phẩm mang CDĐL tại
một địa phương thuộc khu vực Đông Bắc. Cụ thể, tác giả lựa chọn Chả mực Hạ Long

– sản phẩm mang CDĐL đầu tiên của tỉnh Quảng Ninh làm sản phẩm nghiên cứu.
Với số lượng quan sát là 180 chia đều cho 6 nhóm tác nhân (người cung cấp mực
nguyên liệu, người thu gom, người sản xuất, người bán buôn, người bán lẻ, người
tiêu dùng) trong chuỗi cung ứng Chả mực Hạ Long, tác giả đi sâu phân tích đặc
điểm, vai trị cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chuỗi
cung ứng này. Ngoài các phương pháp nghiên cứu quen thuộc, tác giả còn vận dụng
phương pháp lập sơ đồ chuỗi cung ứng và phân tích kinh tế chuỗi dựa trên các chỉ
tiêu kinh tế chính như giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, thu nhập
của mỗi nhóm tác nhân và thu nhập hỗn hợp. Thơng qua đó, nghiên cứu khẳng định
vai trị quan trọng của việc gắn kết các tác nhân xuyên suốt chuỗi cung ứng nhằm
đảm bảo chất lượng, nâng cao lợi thế cạnh trạnh cho Chả mực Hạ Long, từ đó, cải
thiện thu nhập cho các nhóm tác nhân, đặc biệt là nhóm hộ sản xuất, cũng như góp
phần phát triển một số lĩnh vực kinh tế-xã hội liên quan tại địa phương.
1.2.2. Các nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sản xuất nơng
nghiệp nói chung, hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý nói riêng
Trong những năm gần đây, khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến các
nhân tố tác động đến sinh kế của hộ sản xuất nơng nghiệp, trong đó có hộ sản xuất
sản phẩm mang CDĐL tại Việt Nam đã được công bố. Nét tương đồng rõ nhất giữa
các nghiên cứu này thể hiện ở việc đa số đều vận dụng khung sinh kế bền vững
DFID (2000) và mơ hình lượng hóa OLS cũng như lấy số liệu sơ cấp làm căn cứ
chính trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình cũng như
mối quan hệ giữa chúng. Theo đó, các nhân tố chính được xác định ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ gia đình trong các nghiên cứu này bao gồm:


17


+) Đặc điểm của hộ: Hộ sản xuất đóng vai trị rất quan trọng trong sản xuất, do
đó, muốn xây dựng thành cơng mơ hình sản xuất sản phẩm mang CDĐL thì cần quan
tâm nghiên cứu rất kỹ về đặc điểm hộ sản xuất để có những phương pháp hợp lý nhằm
khuyến khích và tác động làm thay đổi tư duy đầu tư của hộ, thuyết phục hộ sản xuất
theo đúng quy chuẩn, đảm bảo chất lượng sản phẩm cung ứng, giữ uy tín và hình ảnh
của sản phẩm trên thị trường. Các đặc điểm của hộ cần được xem xét bao gồm: giới
tính của chủ hộ (Nguyễn Trọng Hồi, 2010); kinh nghiệm của chủ hộ (Bùi Quang Bình,
2010; Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2011); quy mô hộ gia đình (Đinh Phi Hổ, 2003);
trình độ học vấn của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là của chủ hộ (Bùi Quang
Bình, 2008; Trương Đơng Lộc và Đặng Thị Thảo, 2011; Mai Văn Nam và Đinh Công
Thành, 2011; Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2011)

+) Điều kiện sản xuất: Trong nghiên cứu của Lê Văn Dũng và Nguyễn Quang
Trường (2011) hay Huỳnh Thị Đan Xuân (2012), điều kiện sản xuất nơng nghiệp
được xác định là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới năng lực và hiệu quả sản xuất
trong lĩnh vực nơng nghiệp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của hộ sản xuất.
Điều kiện sản xuất bao gồm điều kiện về tự nhiên như khí hậu, đất đai, thỗ nhưỡng
và điều kiện kinh tế - xã hội như cơ sở hạ tầng kỹ thuật, diện tích canh tác, khoảng
cách đến khu vực cung ứng sản phẩm… Trong khi đó, phần lớn sản phẩm mang
CDĐL là đặc sản nơng nghiệp, vì vậy, có thể nói điều kiện sản xuất đóng vai trị
quan trọng, quyết định hiệu quả sản xuất và thu nhập của các hộ sản xuất các sản
phẩm này. Ngoài ra, đối với những sản phẩm đặc biệt như sản phẩm mang CDĐL,
điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của khu vực sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó, vị trí địa lý có thể tạo ra lợi
thế cạnh tranh hoặc sự bất lợi cho một quốc gia, một địa phương hoặc một cơ sở sản
xuất nào đó. Dễ nhận thấy, khoảng cách gần với nguồn nguyên liệu đầu vào và thị
trường tiêu thụ sản phẩm cùng với hệ thống giao thông thuận lợi là một điều kiện lý
tưởng để một cơ sở sản xuất giảm thiểu chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí vận
chuyển. Ngồi ra, nó cịn giúp rút ngắn thời gian sản phẩm đến tay người tiêu dùng,

giúp sản phẩm đảm bảo chất lượng và độ tươi ngon hơn tại thời điểm cung cấp, điều
này làm gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.


18

+) Sự tham gia các tổ chức xã hội, đoàn thể địa phương: Trong nghiên cứu về
CDĐL, nhóm tác giả Vũ Trọng Bình và Đào Đức Huấn (2006) đã thực hiện phỏng
vấn lãnh đạo và hội viên của Hội nước mắm Phú Quốc về vai trò của Hội đối với
hoạt động sản xuất nước mắm tại khu vực sở hữu CDĐL. Kết quả khảo sát cho thấy
tuy một bộ phận hội viên chưa tin tưởng hoặc chưa hài lòng việc thực hiện chức
năng của Hội nước mắm Phú Quốc (17,78% số người được phỏng vấn cho rằng Hội
“khơng có bất kỳ vai trị gì”), đa số hội viên đánh giá khá cao vai trò của Hội trong
việc hỗ trợ quảng bá thương hiệu, phát triển kênh phân phối và phổ biến các văn
bản pháp lý liên quan (với tỷ lệ lần lượt là 13,33%, 42,22% và 73,33%). Cùng quan
điểm, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011) cũng chỉ ra rằng việc tham
gia các tổ chức đoàn thể giúp nâng cao khả năng nắm bắt thông tin, tiếp cận các
chính sách hỗ trợ của địa phương, Nhà nước cũng như các cơ hội phát triển sản
xuất, mở rộng thị trường ngày càng nhiều. Trong nghiên cứu này, Nguyễn Quốc
Nghi (2011) sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để phân tích mức độ ảnh hưởng
của việc tham gia đồn thể đến khả năng tiếp cận vốn của khoảng 100 hộ dân tại
một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
+) Nhóm nhân tố về thị trường: Theo Vũ Thị Minh (2015), thị trường là nhân
tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định đến mọi hoạt động sản xuất hàng hóa.
Thị trường trong sản xuất nơng nghiệp bao gồm hai loại là thị trường đầu ra và thị
trường đầu vào. Thị trường các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến mặt cung
sản phẩm và hiệu quả của sản xuất. Thị trường các yếu tố đầu vào, đặc biệt là lao
động và vốn càng phát triển thì khơng những có thể đáp ứng tốt nhu cầu đầu vào
của sản xuất - kinh doanh cả về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, thời điểm, mà
còn cả trên phương diện năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong

nước và quốc tế. Tuy trong nghiên cứu của Vũ Thị Minh (2015), tác giả chủ yếu sử
dụng phương pháp thống kê mơ tả, chưa có ứng dụng phương pháp phân tích định
lượng hiện đại nhưng đã góp phần làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố tác động
đến khả năng tiêu thụ nông sản từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất.
+) Đầu tư của hộ sản xuất: Theo kết quả nghiên cứu của Từ Quang Phương và
Phạm Văn Hùng (2013), đầu tư có mối quan hệ cùng chiều với các yếu tố đầu ra khi
đầu tư đóng vai trị như các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới


19

góc độ hộ sản xuất, khi đầu tư tăng, thu nhập của hộ sẽ tăng. Có thể nói, đây là
nghiên cứu lý thuyết điển hình về mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra trong quá
trình sản xuất của các nông hộ tại Việt Nam. Đồng quan điểm, trong nghiên cứu của
mình, Lê Xuân Thái (2014) khẳng định chi phí sản xuất (một dạng của đầu tư) và
thu nhập của hộ sản xuất (một dạng của đầu ra) có mối tương quan dương. Tuy
nhiên, cũng trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa
số ngày lao động trong một năm của các thành viên trong hộ với thu nhập của hộ.
+) Mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng: Sự sẵn sàng chi trả được đo lường
ở số tiền hoặc phần trăm cao hơn mà khách hàng sẵn lòng chi trả thêm cho sản phẩm

có tính năng vượt trội so với mức giá thơng thường. Do đó, biến sự sẵn sàng chi trả,
theo nghiên cứu của Đặng Thanh Tùng và cộng sự (2018), là một biến quan trọng
bởi nó giúp đo lường nhu cầu đối với một sản phẩm ưu việt so với sản phẩm thơng
thường. Các sản phẩm có chất lượng hảo hạng, nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm như trái cây nhập khẩu hay các sản phẩm mang CDĐL, do đó,
tuy được bán với mức giá cao hơn khá nhiều so với các sản phẩm thông thường
cùng loại nhưng vẫn được thị trường chấp nhận. Nói cách khác, nếu muốn tồn tại
được với mức giá cao trên thị trường, sản phẩm cần đảm bảo về chất lượng và độ an
tồn bởi khi đó mới xuất hiện một lượng người tiêu dùng đủ lớn chấp nhận chi trả

thêm một khoản hợp lý để mua loại sản phẩm này.
Tổng quan tài liệu cho thấy, trên thế giới và tại Việt Nam có nhiều cơng trình
nghiên cứu liên quan đến sản phẩm mang CDĐL và các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế
của hộ sản xuất đã được cơng bố. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu đó chỉ tập trung xem
xét một hoặc một số khía cạnh nhất định về CDĐL và sản phẩm mang CDĐL hoặc thu
nhập của nơng hộ đơn thuần, chứ chưa có nghiên cứu nào phân tích sâu về các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL. Nhằm tiếp tục củng cố
và phát triển các kết quả nghiên cứu đi trước, trong đề tài này, ngoài các phương pháp
nghiên cứu quen thuộc, nghiên cứu sinh kết hợp vận dụng phương pháp phân tích nhân
tố khám phá và phương pháp định lượng với mơ hình hồi quy Cobb-Douglas nhằm
phân tích ảnh hưởng của một số nhóm nhân tố chính tới thu nhập của hộ sản xuất sản
phẩm mang CDĐL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Do hạn chế về


20

nguồn lực trong việc tiếp cận các nguồn thông tin sơ thứ cấp, mặt khác, do hướng
nghiên cứu thiên về lập luận dựa trên quan sát và vận dụng lý thuyết kinh tế, vì vậy,
trong đề tài này nghiên cứu sinh tập trung vào việc xác định, phân tích và đánh giá
ảnh hưởng của một số nhân tố đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL
chứ không đi sâu vào khía cạnh tài chính hay tính tốn số học.


×