Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tài liệu 4WD (4 bánh xe dẫn động) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 25 trang )

Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-1-


Mô tả 4WD là gì?

4WD là chữ viết tắt của 4-Wheel Drive (4 bánh xe dẫn
động) và dẫn động cả 4 bánh xe bằng hộp số phụ, v.v
Có hai loại 4WD, 4WD th6ờng xuyên và 4WD gián đoạn.
Các xe 4WD cũng có thể phân loại thành các loại FF (Động
cơ ở phía tr6ớc, bánh xe dẫn động ở phía tr6ớc) và FR
(động cơ ở phía tr6ớc, bánh xe dẫn động ở phía sau). Ngoài
ra, các xe 4WD còn có thể phân loại thành các loại xe để
chạy trên địa hình phức tạp và các loại xe để chạy trên
đ6ờng.
1. Hoạt động của bộ vi sai
Xe sử dụng bộ vi sai để triệt tiêu sự chênh lệch về tốc độ
quay của các bánh xe khi quay vòng.
Với loại 4WD th6ờng xuyên, có thêm một bộ vi sai trung
tâm nữa ngoài bộ vi sai tr6ớc và bộ vi sai sau để triệt tiêu
sự chênh lệch tốc độ quay của các bánh xe tr6ớc và sau

Có 3 bộ vi sai khác nhau làm cho xe chạy đ6ợc êm do
đảm bảo việc truyền công suất đều nhau đến cả bốn
bánh xe, kể cả khi quay vòng- đây là 6u điểm chủ yếu
của loại 4WD th6ờng xuyên.
Đối với các xe 4WD gián đoạn không có bộ vi sai để triệt
tiêu sự chênh lệch tốc độ quay giữa các bánh tr6ớc và
sau, khi xe quay vòng gấp theo chế độ 4WD, xảy ra hiện
t6ợng phanh khó khăn khi quay vòng và không thể quay


vòng đ6ợc êm.
Vì lẽ đó, với loại 4WD gián đoạn này, cần phải chuyển
giữa chế độ 2WD và 4WD để phù hợp với các điều kiện
chạy xe.



2. Các lốp xe và việc lắp xích bao lốp.
Tất cả bốn lốp lắp ở xe 4WD phải cùng cỡ và cùng loại.
Nếu các lốp tr6ớc và sau có đ6ờng kính khác nhau, bộ vi
sai trung tâm sẽ luôn luôn phải hoạt động, kể cả khi chạy
thẳng, trên đ6ờng bằng phẳng. Và nếu đ6ờng kính của
các lốp bên phải và bên trái khác nhau, bộ vi sai tr6ớc
hoặc sau sẽ luôn luôn phải làm việc, tuỳ theo các lốp có
cỡ khác ở phía tr6ớc hoặc phía sau).
Loại 4WD liên tục có khả năng chạy rất tốt trên đ6ờng có
tuyết, nh6ng trong một số tr6ờng hợp, cần phải lắp xích
bao lốp. Những lúc đó, cần phải cân nhắc các điểm sau
ã Đối với xe 4WD kiểu FF, cần phải lắp xích vào các bánh
tr6ớc.
ã Đối với xe 4WD kiểu FR, cần phải lắp các xích vào các
bánh sau.
Nếu lắp nhầm, các xích bao lốp sẽ đập vào thân xe và gây
ra h6 hỏng thân xe, vì vậy luôn luôn phải thận trọng.





(1/1)



Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-2-



Phân loại 4WD
Có thể phân loại 4WD thành các loại sau đây theo các khác
biệt về loại dẫn động và điều khiển.






















1. 4WD gián đoạn
Với loại 4WD này, ng6ời lái phải chuyển đổi giữa chế độ
2WD và 4WD bằng hộp số phụ theo điều kiện của đ6ờng
sá.
Bình th6ờng, xe chạy theo chế độ 2WD, còn khi đ6ờng xấu
và có tuyết, v.v thì sử dụng 4WD.
Tuy nhiên, vì hệ thống 4 WD gián đoạn có các hệ thống
truyền lực phía tr6ớc và phía sau nối trực tiếp với nhau, nên
xảy ra hiện t6ợng phanh khi quay vòng, và xe không thể
quay vòng đ6ợc êm.
Vì vậy, cần phải chuyển từ chế độ 4WD về 2WD khi xe
chạy trên đ6ờng bình th6ờng.



Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-3-



2. 4WD thIờng xuyên
Có thể sử dụng xe tại mọi thời điểm trong mọi điều kiện
chạy xe và đ6ờng xá, từ đ6ờng xá bình th6ờng đến
đ6ờng xá gồ ghề và đ6ờng xá có hệ số ma sát thấp, đó
là loại 4WD th6ờng xuyên.
Ngoài ra, các xe 4WD th6ờng đ6ợc trang bị bộ vi sai
trung tâm.


















3. 4WD thIờng xuyên có khớp mềm V
Hệ thống 4WD th6ờng xuyên có khớp mềm V làm cho xe
có thể hoạt động thích hợp với chế độ 2WD trong thời
gian chạy bình th6ờng khi hầu nh6 không có sự chênh
lệch về tốc độ quay giữa các bánh xe tr6ớc và sau.
Khi có sự chênh lệch về tốc độ quay giữa các bánh xe
tr6ớc và sau nh6 khi xe quay vòng hoặc chạy trên đ6ờng
có tuyết, hệ thống này truyền lực dẫn động đến các bánh
sau.
Nhờ vậy, nó đảm bảo tính điều khiển ổn định trong khi
chạy ở các điều kiện đ6ờng xá và chạy xe khác nhau.











(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-4-



Ưu điểm của xe 4WD
Một chiếc xe phải có khả năng chạy đ6ợc trên nhiều loại
đ6ờng xá, không chỉ là các đ6ờng có tuyết, mà còn là các
đ6ờng có đặc tính bề mặt thay đổi do điều kiện thời tiết.
Cách tốt nhất để chạy trên các đ6ờng gồ ghề là xe có cả
bốn bánh xe đều đ6ợc truyền lực. Về mặt này, các xe 4WD
có một số 6u điểm v6ợt trội hơn các xe 2WD loại FF, FR
hoặc MR (Động cơ đặt ở giữa xe, bánh sau dẫn động).
1. Tính ổn định khi quay vòng
Vì cả bốn bánh xe đều truyền lực nh6 nhau, thay vì chỉ có
hai bánh truyền lực, tải trọng trên mỗi lốp sẽ giảm đi, có
thể sử dụng lực quay vòng của các lốp có hiệu quả, tạo
ra sự quay vòng rất ổn định.

2. Tính ổn định khi chạy trên đIờng thẳng
Với xe 4WD, vì lực bám d6 của mỗi lốp xe tăng lên, các
thay đổi bên ngoài không ảnh h6ởng đến xe. Nhờ vậy
đạt đ6ợc tính ổn định khi chạy trên đ6ờng thẳng.
3. Tính năng khởi hành và tăng tốc
Độ bám của lốp các xe 4WD gần gấp đôi độ bám của
các xe 2WD, nên thậm chí khi xe đ6ợc trang bị động cơ
công suất cao, các lốp cũng không quay tr6ợt khi khởi
hành hoặc tăng tốc.
Điều này làm tăng tính năng khởi hành và tăng tốc của
xe.
4. Tính năng leo dốc
Vì có lực bám gần gấp hai lần lực bám của xe 2WD, xe
4WD có thể leo các dốc mà xe 2WD không thể leo đ6ợc.

5. Chạy trên các đIờng gồ ghề/và có tuyết
ở Xe 4WD, vì cả 4 bánh xe đều truyền lực, nên lực truyền
vào đ6ờng có thể gấp đôi lực truyền vào đ6ờng của xe
2WD trên đ6ờng có tuyết, và tính năng chạy thông trên
các đ6ờng có hệ số ma sát (m) thấp rất tốt.
Khi chạy trên các đ6ờng cát, bùn hoặc cực kỳ gồ ghề
cần có công suất lớn hơn. Vì cả 4 bánh xe của xe 4WD
đều truyền lực, các bánh xe tr6ớc và sau sẽ hỗ trợ lẫn
nhau, nên có thể đạt đ6ợc tính năng chạy thông cao.
(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-5-




NhIợc điểm của xe 4WD
1. Hiện tIợng phanh góc hẹp
Khi nối trực tiếp trục các đăng giữa cầu tr6ớc và cầu sau,
không thể triệt tiêu đ6ợc sự chênh lệch về tốc độ quay
giữa các bán trục tr6ớc và bán trục sau.
Điều này làm cho hệ thống truyền lực phải chịu lực quá
mức. Trên các đ6ờng có hệ số ma sát thấp, nếu có lốp
xe nào bị tr6ợt, có thể triệt tiêu đ6ợc sự chênh lệch về tốc
độ quay giữa các bán trục tr6ớc và sau, nh6ng trên
đ6ờng có hệ số ma sát (m) cao, chẳng hạn nh6 đ6ờng lát
đá khô, thì sự tr6ợt khó xảy ra, tạo ra điều kiện rất giống
nh6 việc phanh xe.
Điều này đ6ợc gọi là hiện t6ợng phanh góc hẹp
2. Trọng lIợng tăng lên
Do số bộ phận tăng lên, nên trọng l6ợng (của xe) tăng
lên.
3. Giá thành tăng
Do cấu tạo của xe phức tạp hơn và số bộ phận tăng lên
dẫn đến giá thành của xe tăng lên.
4. Cấu tạo phức tạp
Cần phải có một hộp số phụ, trục các đăng, bộ vi sai
v.v để phân phối công suất đến các bánh tr6ớc và sau,
làm cho cấu tạo phúc tạp.
5. Các nguồn rung động và tiếng ồn tăng lên
Việc tăng các bộ phận quay (hộp số phụ, trục các đăng
v.v ) làm tăng số nguồn phát sinh rung động và tiếng
ồn.

(1/1)


Khái quát về bộ vi sai trung tâm và hộp số phụ
Phân loại hộp số phụ

Đối với các xe 4WD, đ6ờng truyền công suất từ
động cơ đến các bánh xe khác khác nhau giữa
xe 4WD loại FF và xe 4WD loại FR.
ở bên trái là các hình minh hoạ đơn giản của
các đ6ờng truyền công suất đối với cá loại xe
khác nhau.
1. Xe 4WD thIờng xuyên loại FF
Trong loại này, công suất đ6ợc truyền từ
hộp số ngang đến bộ vi sai trung tâm, bộ vi
sai tr6ớc và bộ vi sai sau. Bộ vi sai trung tâm
và bộ vi sai tr6ớc nằm trong hộp số phụ.
2. Xe 4WD thIờng xuyên loại FR
Trong loại này, công suất truyền từ hộp số
dọc đến bộ vi sai trung tâm, đến bộ vi sai
tr6ớc và bộ vi sai sau.
3. Xe 4WD gián đoạn loại FR
Trong loại này, khi không gài hộp số phụ,
công suất đ6ợc truyền từ hộp số dọc đến bộ
vi sai sau. Khi gài hộp số phụ, công suất
truyền đến cả hai bộ vi sai tr6ớc và sau.
(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)


-6-



Phân loại bánh răng của bộ vi sai trung tâm
Bộ vi sai trung tâm có vai trò triệt tiêu độ chênh
lệch tốc độ quay phát sinh giữa các bánh tr6ớc
và sau khi xe quay vòng. Ng6ời ta dùng các
loại bánh răng sau đây để triệt tiêu chênh lệch
về tốc độ quay.
1. Loại bánh răng côn
Bộ vi sai trung tâm kiểu bánh răng côn phân
phối mômen quay đến các bánh xe tr6ớc và
sau với tỷ lệ 1:1.
2. Loại bánh răng hành tinh
Bộ vi sai trung tâm kiểu bánh răng côn phân
phối mômen quay đến các bánh tr6ớc và
sau với tỷ lệ 1:1, nh6ng kiểu bánh răng hành
tinh có thể thay đổi tỷ lệ phân phối đó.
(1/1)



Phân loại cơ cấu điều khiển khoá bộ vi sai
trung tâm
Khi cần đ6a xe ra khỏi vũng tuyết sâu hoặc ra
khỏi hố bùn, cần phải hạn chế tác dụng của bộ
vi sai trung tâm.
Có các loại cơ cấu điều khiển khoá vi sai trung

tâm sau đây.
1. Loại khoá cơ khí
Thực hiện việc chuyển từ trạng thái
FREE-Tự do sang trạng thái LOCK-khoá
bằng tay.
2. Loại cảm nhận mômen quay
Nó sinh ra một mômen hạn chế vi sai tỷ lệ
với mômen dẫn động, và làm thay đổi tức
thời sự phân phối mômen đến bánh tr6ớc và
sau để hạn chế sự tr6ợt của các bánh tr6ớc
và sau.
3. Loại khớp nối thuỷ lực
Sự hạn chế hoạt động của bộ vi sai phụ
thuộc vào độ chênh lệch tốc độ quay giữa
các bánh tr6ớc và sau.
4. Loại ly hợp nhiều đĩa thuỷ lực
Han chế hoạt động của bộ vi sai bằng áp
suất thuỷ lực tác động vào ly hợp nhiều đĩa.

(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-7-


Hộp số phụ HF2A loại có cơ cấu khoá bằng cơ khí Bộ vi sai trung tâm và hộp số phụ

1. Hộp số phụ

Hộp số phụ này thuộc loại có hai tốc độ
(Thấp-Cao). Bộ vi sai trung tâm đ6ợc bố trí ở
bánh răng thứ cấp tốc độ thấp của trục.
Công suất đ6ợc truyền từ hộp số dọc đến bộ
vi sai trung tâm qua trục sơ cấp của hộp số
phụ, bánh răng lồng không tốc độ cao hoặc
thấp và bánh răng thứ cấp tốc độ cao hoặc
thấp.
2. Sự truyền công suất










Chế độ tốc độ cao- Bộ vi sai trung tâm không khoá


Chế độ tốc độ cao
-
Bộ vi sai trung tâm bị khoá

Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-8-



Chế độ tốc độ thấp























(1/3)



3. Bộ vi sai trung tâm

Bánh răng bộ vi sai rung tâm thuộc loại
bánh răng côn và cơ cấu điều khiển khoá bộ
vi sai trung tâm thuộc loại khoá bằng cơ khí.

Bộ truyền của bộ vi sai trung tâm gồm có hai
bánh răng vi sai.
Trong khi xe chạy tiến thẳng, khi không có
chênh lệch tốc độ giữa các bánh xe tr6ớc và
sau, các bánh răng vi sai của bộ vi sai trung
tâm không quay. Khi có khác biệt về tốc độ
giữa các bánh tr6ớc và sau xảy ra do xe
quay vòng v.v các bánh răng vi sai của bộ
vi sai trung tâm sẽ quay, triệt tiêu sự khác
biệt về tốc độ này.
(2/3)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-9-



4. Hệ thống càng gạt chuyển số
Ng6ời ta sử dụng một hệ thống càng gạt
trong đó có một trục càng gạt để chuyển
giữa vị trí L4 và vị trí H4 và để khoá bộ vi
sai trung tâm. Việc chuyển giữa các tốc độ
thấp và tốc độ cao đ6ợc thực hiện bằng cần
chuyển của hộp số phụ, trong khi việc khoá

bộ vi sai trung tâm đ6ợc thực hiện bằng bộ
dẫn động trục hộp số phụ điều khiển bằng
môtơ điện.
(1) Cơ cấu dẫn động trục hộp số phụ
Điều khiển môtơ và thay đổi chế độ chạy xe
(Tự do hoặc Bị khoá) theo các tín hiệu từ
rơle điều khiển 4WD.
<1> Công tắc giới hạn sự điều khiển môtơ
Khi tấm tiếp xúc tr6ợt theo tác động của các
lò xo tiếp xúc trong khi quay vòng, bánh
răng bị dẫn sẽ quay làm thay đổi sự kết nối
điện giữa nó và các lò xo tiếp xúc khiến cho
môtơ dừng ở vị trí tối 6u tại mọi thời điểm.
<2> Các lò xo xoắn
Nếu lực cản tác động của trục càng gạt dẫn
động phía tr6ớc lớn, lực quay của môtơ
đ6ợc trữ lại một phần trong các lò xo này.
Sau đó, khi lực cản tác động này giảm, lực lò
xo sẽ làm trục càng gạt dẫn động tr6ớc tr6ợt
đi.
(3/3)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-10-



Hệ thống khoá bộ vi sai trung tâm

1. Khái quát chung
Hệ thống khoá bộ vi sai trung tâm khoá bộ vi
sai trung tâm bằng cơ học, buộc công suất
phải truyền đều đến các bộ vi sai tr6ớc và
sau.
Nếu một trong các bánh xe bị kẹt, ba bánh
xe kia vẫn quay. Do đó việc khoá bộ vi sai
trung tâm sẽ khiến công suất đ6ợc phân
phối đều cho cả 4 bánh xe và làm cho bánh
xe bị kẹt có thể thoát ra.
2. Các bộ phận
Hệ thống này gồm có các bộ phận sau đây.

(1) Đèn báo khoá bộ vi sai trung tâm cho ng6ời
lái biết trạng thái (tự do hay bị khoá) của bộ
vi sai trung tâm.
(2) Công tắc khoá bộ vi sai trung tâm chuyển
chế độ giữa khoá và tự do của bộ vi sai
trung tâm.
(3) Công tắc báo khoá bộ vi sai trung tâm
Phát hiện bộ vi sai trung tâm bị khoá.
(4) Công tắc vị trí L4
Phát hiện vị trí (H hoặc L) của cần
chuyển số hộp số phụ
(5) Rơle điều khiển khoá bộ vi sai trung tâm
Khoá hoặc mở bộ vi sai trung tâm theo các
tín hiệu từ các cảm biến.
(6) Bộ dẫn động chuyển số hộp số phụ
(1/2)




1. Các đặc điểm của cơ cấu chuyển vị trí
Sơ đồ bên trái cho thấy các điều kiện sử
dụng từng vị trí của cần chuyển số hộp số
phụ và công tắc khoá bộ vi sai trung gian.
Gợi ý:
ã Khi cần chuyển số hộp số phụ ở vị trí L,
công tắc vị trí L4 đóng mạch, rơle điều khiển
khoá bộ vi sai trung tâm sẽ hoạt động bất kể
công tắc khoá bộ vi sai trung tâm đóng hay
ngắt, và môtơ sẽ quay, làm cho bộ vi sai
trung tâm bị khoá lại.




(2/2)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-11-


Hộp số phụ VF 4BM có kiểu khoá cảm nhận theo
mômen
Bộ vi sai trung tâm và hộp số phụ

1. Hộp số phụ

Hộp số phụ này thuộc loại hai tốc độ
(Cao-Thấp). Hộp số phụ này gọn nhẹ. Đặc
điểm của nó là ghép chung bộ vi sai trung
tâm kiểu cảm nhận mômen quay với khoá
bằng cơ khí. Trong hộp số phụ này, ng6ời ta
sử dụng hệ thống bánh răng hành tinh để
giảm tốc và một chuỗi giảm thanh để giảm
tiếng ồn cho dẫn động phía tr6ớc.
Ph6ơng pháp chuyển các chế độ của hộp
số phụ này liên quan đến hoạt động của
công tắc điều khiển 4WD để điều khiển hai
môtơ của công tắc. Do đó, cần chuyển số
của hộp số phụ đã bỏ đi và làm cho thao tác
đ6ợc dễ dàng.
(1) Bộ dẫn động chuyển số hộp số phụ
Bộ dẫn động chuyển số hộp số phụ có công
tắc giới hạn mô tơ giữa H- L, công tắc giới
hạn môtơ gài khoá bộ vi sai trung tâm và
công tắc phát hiện khoá bộ vi sai trung tâm,
không thể tháo đ6ợc.
(1/3)



2. Sự truyền công suất
(1) Vị trí "H"
Các then hoa ở phía sau của trục sơ cấp
hộp số phụ ăn khớp với răng trong của ống
ly hợp tốc độ cao và thấp
Cũng nh6 vậy, ống ly hợp tốc độ cao và

thấp ăn khớp với vỏ hộp vi sai.
Do đó, chuyển động quay của trục sơ cấp
đ6ợc truyền vào ống ly hợp tốc độ cao và
thấp và vỏ hộp vi sai.
(2) Vị trí "L"
Răng ngoài của ống ly hợp tốc độ cao và
thấp ăn khớp với ống then hành tinh còn
bánh răng bao thì cố định.
Do đó, chuyển động quay của trục sơ cấp
đ6ợc truyền vào bộ giảm tốc từ bánh răng
mặt trời, bánh răng hành tinh, trục bánh
răng hành tinh, cần dẫn của bộ truyền hành
tinh, ống then hành tinh, ống ly hợp tốc độ
cao và thấp, moay ơ đồng tốc cao và thấp
và vỏ hộp vi sai.
(2/3)



Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-12-



3. Bộ vi sai trung tâm
(1) Cấu tạo
Bộ vi sai trung tâm kiểu cảm biến mômen
quay có khoá cơ học gồm có vỏ hộp vi sai,
khớp nối, vòng răng, 8 bánh răng nhỏ dẫn

động, bánh răng mặt trời và giá đỡ.
















(2) Nguyên lý hoạt động
1. Xe chạy bình th6ờng (tốc độ bánh tr6ớc = tốc
độ bánh sau)
Lực dẫn động đ6a vào bộ vi sai đ6ợc phân
phối cho bánh tr6ớc: 40, bánh sau: 60.
Khi có chênh lệch tốc độ quay giữa bánh xe
tr6ớc và bánh sau, sự phân phối mômen
quay của lực dẫn động (mômen quay) do vỏ
hộp vi sai đ6a vào sẽ thay đổi tức thời nhờ
hoạt động của đĩa ly hợp và bánh răng nhỏ
dẫn động tr6ớc khi truyền mômen quay.
2. Khi bánh xe tr6ớc quay tr6ợt (tốc độ của bánh
tr6ớc> tốc độ của bánh sau)

Bộ vi sai trung tâm sẽ phân phối cho các
bánh sau nhiều mômen quay hơn.
3. Khi bánh xe sau quay tr6ợt (tốc độ bánh xe
tr6ớc = tốc độ bánh xe quay)
Bộ vi sai trung tâm sẽ phân phối cho các
bánh sau nhiều mômen quay hơn.


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-13-



(3) Cơ cấu khoá bộ vi sai trung tâm
Khi đóng (ON) công tắc khoá bộ vi sai trung
tâm, môtơ gài khoá bộ vi sai trung tâ, trong
cơ cấu dẫn động hộp số phụ sẽ hoạt động.
Nó đẩy càng gạt khoá bộ vi sai trung tâm
tr6ợt đi và khoá bộ vi sai trung tâm.














(3/3)


Hộp số phụ E150F2 có kiểu khoá khớp thuỷ lực Bộ vi sai trung tâm và hộp số phụ

1. Hộp số phụ
Sơ đồ bố trí của bộ vi sai trung tâm, bộ vi sai
tr6ớc, bánh răng dẫn động của hộp số phụ
và bánh răng bị dẫn của hộp số phụ gần
giống nh6 loại có khoá cơ khí của bộ vi sai
trung tâm, nh6ng hộp số phụ này có lắp
khớp nối thuỷ lực để hạn chế tác dụng vi sai
của bộ vi sai trung tâm.
Cụm vi sai trung tâm chủ yếu gồm có vỏ hộp
bên phải, vỏ hộp trung gian và hộp bên trái
của vi sai trung tâm các bánh răng vi sai
động của vi sai trung tâm và bánh răng bán
trục phải của vi sai trung tâm.



(1/4)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-14-




2. Truyền công suất
(1) Khi xe đang chạy thẳng về phía tr6ớc
Việc truyền công suất của động cơ từ bánh
răng dẫn động của bộ vi sai trung tâm đến
các bánh răng bên trái và bên phải của bộ vi
sai trung tâm cũng giống nh6 ở bộ vi sai
trung tâm loại khoá cơ khí.
Công suất từ bánh răng bán trục phải của
bộ vi sai trung tâm đ6ợc truyền qua ống
chọn chế độ của hộp số ngang đến bánh
răng dẫn động của hộp số phụ, bánh răng bị
động của hộp số phụ và trục các đăng phía
sau. Nó cũng đ6ợc truyền đến đĩa ngoài của
khớp nối thuỷ lực.
Vì trục trung gian số 2 đ6ợc lồng vào bánh
răng bên trái của bộ vi sai trung tâm, công
suất còn đ6ợc truyền đến đĩa trong của
khớp nối thuỷ lực.
(2) Khi xe quay vòng
Vì Khớp nối thuỷ lực có tác dụng làm giảm
sự chênh lệch về số vòng quay giữa các
bánh răng bên trái và bên phải của bộ vi sai
trung tâm, nên nó hạn chế tác dụng vi sai
của bộ vi sai trung tâm. Chức năng hạn chế
vi sai không tới mức cản trở sự quay vòng
trơn tru.
(2/4)




3. Bộ vi sai trung tâm (Khớp nối thuỷ lực)
(1) Cấu tạo
Bánh răng bộ vi sai trung tâm thuộc loại bánh răng côn
và cơ cấu điều khiển khoá bộ vi sai tung tâm thuộc loại
khớp nối thuỷ lực.
Khớp nối thuỷ lực đ6ợc lắp liền với giá bánh răng của
hộp số phụ.
Các đĩa trong của khớp nối thuỷ lực đ6ợc nối với bánh
răng bán trục trái của bộ vi sai trung tâm và vỏ bộ vi sai
phía tr6ớc, còn các đĩa ngoài của khớp nối thuỷ lực đ6ợc
nối vào hộp lắp bánh răng bao và bánh răng bán trục
phải của bộ vi sai trung tâm.
Vì Khớp nối thuỷ lực đ6ợc lắp vào hộp lắp vòng răng của
hộp số phụ, cấu tạo này đã chuyển từ loại hộp vi sai
trung tâm 3 trục dựa trên hộp số ngang có khoá cơ khí
sang loại 4 trục.
Khớp nối thuỷ lực thuộc loại ly hợp thuỷ lực truyền
mômen quay bằng lực cản nhớt của dầu. Nó sử dụng lực
cản nhớt này để điều khiển hoạt động của bộ vi sai trung
tâm, tạo ra một tác dụng trong bộ vi sai trung tâm giống
nh6 tác dụng do bộ LSD (vi sai hạn chế tr6ợt) tạo ra.

(3/4)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)


-15-



(2) Hoạt động
Bộ vi sai trung tâm có khớp nối thuỷ lực sẽ hoạt động khi
xuất hiện sự chênh lệch về tốc độ quay giữa các đĩa
trong (phía tr6ớc) và các đĩa ngoài (phía sau) của khớp
nối thuỷ lực, truyền lực và hạn chế tác dụng vi sai của bộ
vi sai trung tâm.
Mômen quay đ6ợc sức cản nhớt của dầu silicôn truyền
đi.
<1> Khi các đĩa quay ở tốc độ nhI nhau
Không tạo ra sức cản nhớt.
<2>Khi các đĩa quay ở tốc độ khác nhau
Khi các đĩa bắt đầu quay ở tốc độ khác nhau, các hạt
dầu silicôn bị đẩy ra xa nhau tạo ra một sức cản. Sức
cản này làm giảm sự chênh lệch về tốc độ giữa hai đĩa.
<3>Các đặc điểm của mômen quay đIợc truyền
ã Trong khi hoạt động bình th6ờng
Sức cản nhớt do chênh lệch về tốc độ quay của các đĩa
trong và ngoài tăng lên hoặc giảm theo tỷ lệ với mức
chênh lệch về tốc độ.
ã Trong khi các đĩa tiếp xúc với nhau
Nếu khớp nối thuỷ lực tiếp tục hoạt động với các đĩa
trong và ngoài ở tốc độ chênh lệch nhiều, nhiệt độ và áp
suất trong khớp nối thuỷ lực sẽ tăng lên.
Đĩa trong có thể dịch chuyển dọc trục, và bị đẩy về phía
có áp suất thấp hơn. Do đó, đĩa trong tiếp xúc với đĩa
ngoài trực tiếp để tạo nên sức cản lớn hơn.

Trạng thái này đ6ợc gọi là sự tiếp xúc của các đĩa. Vì
không có chênh lệch tốc độ giữa các đĩa trong và ngoài
trong khi tiếp xúc, nhiệt độ và áp suất bên trong Khớp
nối thuỷ sẽ lực giảm xuống.
Các bọt khí bị nén lại nở ra và tách đĩa trong ra khỏi đĩa
ngoài.
(4/4)


Hộp số phụ A540H có kiểu ly hợp nhiều đĩa thuỷ lực Bộ vi sai trung tâm và hộp số phụ

1. Hộp số phụ
Vị trí của bộ vi sai trung tâm khác với loại
khớp nối thuỷ lực và loại khoá cơ khí. Bộ vi
sai trung tâm tách ra khỏi bộ vi sai tr6ớc. Bộ
vi sai tr6ớc đ6ợc đặt trong hộp lắp bánh
răng bao. Nó có thể quay tự do trong hộp
này. Ngoài ra ng6ời ta sử dụng ly hợp thuỷ
lực nhiều đĩa để hạn chế tác dụng vi sai của
bộ vi sai trung tâm, ly hợp đ6ợc đặt trong
hộp này.
Không có nút chuyển mạch ở các kiểu xe
mới, và việc giới hạn vi sai luôn luôn đ6ợc
điều khiển tự động. Vì ECU động cơ và ECT
điều chỉnh áp suất thuỷ lực.
(1/4)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)


-16-



2. Sự truyền công suất
(1) Trong khi xe đang chạy thẳng về phía tr6ớc.

Công suất đ6ợc chia làm hai phần ở bộ vi
sai trung tâm. Một phần công suất truyền
đến bộ vi sai phía sau qua bánh răng bên
phải của bộ vi sai trung tâm. Phần kia đ6ợc
truyền đến các trục dẫn động phía tr6ớc qua
bộ vi sai phía tr6ớc.
(2) Trong lúc xe quay vòng
Khi phát sinh sự chênh lệch về tốc độ quay
của các bánh xe tr6ớc và sau, Bộ vi sai
trung tâm sẽ hoat động, tạo nên sự chênh
lệch về tốc độ quay giữa giá lắp bánh răng
bao và hộp vi sai tr6ớc. Khi điều này xảy ra,
áp suất thuỷ lực tác động vào ly hợp nhiều
đĩa, do đó, làm giảm độ chênh này.
Lực ma sát đ6ợc tạo ra để giảm sự chênh
lệch tốc độ quay này sẽ khác nhau tuỳ thuộc
vào điều kiện chạy của xe, và lực dẫn động
tối 6u luôn luôn đ6ợc phân phối đến bộ vi sai
tr6ớc và bộ vi sai sau.
(2/4)




3. Bộ vi sai trung tâm
(1) Cấu tạo
Bánh răng của bộ vi sai trung tâm thuộc loại bánh răng
côn, và cơ cấu khoá bộ vi sai trung tâm thuộc loại ly hợp
thuỷ lực nhiều đĩa.
Bộ vi sai trung tâm loại này dùng ly hợp thuỷ lực nhiều
đĩa làm cơ cấu khoá vi sai.
Ly hợp thuỷ lực nhiều đĩa gồm có các đĩa ly hợp bên
trong, các đĩa ma sát bên ngoài và các pittông đẩy. Ly
hợp đ6ợc đặt bên trong bộ vi sai tr6ớc.
(2) Nguyên lý hoạt động
Khi áp suất thuỷ lực tác động vào các pittông, các đĩa
ma sát ly hợp và các đĩa thép đ6ợc đẩy khít vào với
nhau, hạn chế độ chênh về tốc độ quay giữa hộp lắp
vòng răng về phía đĩa ma sát và hộp vi sai tr6ớc về phía
đĩa ly hợp.
Nếu các bánh xe tr6ớc bị kẹt trong hố bùn và quay tr6ợt,
ly hợp sẽ hạn chế tác dụng vi sai của bộ vi sai trung tâm,
nên công suất đ6ợc truyền đến các bánh sau, làm cho
xe dễ đàng ra khỏi hố bùn.
Trong khi xe chạy bình th6ờng trong phạm vi D, vì lực
hạn chế vi sai yếu, xe chạy êm dịu khi quay vòng ở tốc
độ thấp, hoặc khi đỗ xe, v.v và hiện t6ợng phanh góc
hẹp không xuất hiện. Trong các phạm vi L và R, vì
lực hạn chế vi sai cao hơn, nên công suất mà các lốp
nhận đ6ợc có tác dụng làm cho xe khắc phục đ6ợc
trạng thái bị cản.
(3/4)

Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)


-17-



(3) Các đặc điểm
Có thể thực hiện đ6ợc sự điều chỉnh hoàn hảo của lực
hạn chế tác động vi sai cho phù hợp với vị trí của cần
chuyển số tự động, góc mở của b6ớm ga và tốc độ của
xe.
Những kiểu xe mới hơn, có máy vi tính điều khiển lực
hạn chế bộ vi sai theo tốc độ của xe và theo sự chênh
lệch tốc độ quay của bánh tr6ớc và sau, để đảm bảo xe
chạy trơn tru trong bất cứ điều kiện nào, dù là chạy trên
đ6ờng có bùn, khi xe quay vòng hoặc khi chạy tiến
thẳng.
Gợi ý:
Các kiểu xe cũ có công tắc điều khiển bộ vi sai trung
tâm. Khi xe chạy ở chế độ off (ngắt), các điều kiện
cũng sẽ giống nh6 xe kiểu khoá cơ khí khi chạy với
công tắc khoá vi sai ở vị trí OFF (ngắt).







(4/4)



Các hệ thống khác Các hệ thống khác của 4WD

1. Cơ cấu gài moay ơ
Th6ờng đ6ợc sử dụng ở các bánh tr6ớc của các xe 4WD
th6ờng xuyên loại FR. Hệ thống này sử dụng các cơ cấu
ly hợp để nối và tách bánh xe và trục cầu xe.
Trong chế độ 2WD, các bánh tr6ớc truyền chuyển động
quay đến bán trục tr6ớc, bộ vi sai tr6ớc và trục các
đăng. Chế độ này gây ra rung động và tiếng ồn trong xe
và hạ thấp hiệu suất của nhiên liệu.
Vì vậy, ở những loại đ6ờng không rải nhựa, đ6ờng xấu
và đ6ờng có tuyết, cơ cấu gài moayơ của bánh xe bị
khoá để xe chạy theo chế độ 4WD, nh6ng ở những loại
đ6ờng bình th6ờng và đ6ờng cao tốc, cơ cấu gài moay ơ
đ6ợc giải phóng để xe chuyển sang chế độ 2WD.
Việc chuyển moayơ giữa chế độ khoá và tự do có thể
thực hiện bằng loại điều khiển bằng tay, thực hiện bên
ngoài xe, và loại tự động, có thể tự động chuyển chế độ.
Còn có loại kép kết hợp chuyển bằng tay và chuyển tự
động.
Gợi ý:
Khi hộp số phụ đang ở chế độ 4W
D, không đ6ợc để mayơ
tự do
chú ý:
Đối với loại tự động chỉ có thể chuyển chế độ khi xe đang
chạy thẳng.
Xem kỹ tài liệu h6ớng dẫn sử dụng tr6ớc khi chuyển.
(1/2)



Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-18-



2. ADD (Tự động ngắt vi sai)
Đây là bộ vi sai tr6ớc trong đó có cơ cấu nối/cắt trục cầu
xe để không truyền lực khi xe 4WD gián đoạn chạy theo
chế độ 2WD, tuỳ theo hộp số phụ chuyển sang chế độ
2WD hoặc 4WD.
ADD nối/cắt trục cầu xe bên phải hoặc bên trái bằng
một cơ cấu dẫn động đ6ợc nối với cơ cấu chuyển của
hộp số phụ, vì vậy không cần phải chuyển bằng cơ cấu
gài moay ơ. Hơn nữa, để có thể chuyển từ 2WD sang
4WD ngay cả khi xe đang chạy, hộp số phụ có một cơ
cấu đồng tốc để bắt đầu làm quay hệ thống dẫn động
đang dừng lại ở chế độ 2WD.
Ngoài ra, còn có bộ chọn 2-4 (công tắc bấm nút), hoặc
công tắc điều khiển 4WD ở trong xe.
Tham khảo:
ã Hệ thống A-TRAC (Hệ thống điều khiển lực kéo chủ
động)
(2/2)



Hệ thống A-TRAC (Hệ thống điều khiển lực

kéo chủ động)
Trong khi chạy trên địa hình gồ ghề, chức năng
này điều chỉnh công suất của động cơ và áp suất
của dầu phanh tác động vào bánh xe quay tr6ợt
và phân phối lực dẫn động có thể bị tổn thất do
tr6ợt đến các bánh xe còn lại để đạt đ6ợc hiệu
ứng LSD. Do đó làm tăng khả năng chạy của xe
trên đ6ờng gồ ghề và khả năng tự thoát ra khỏi
ch6ớng ngại vật.






(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-19-


Các chú ý khi kéo xe Các chú ý khi kéo xe

1. Hãy sử dụng một trong các ph6ơng pháp
đ6ợc giới thiệu ở mục A, B hoặc C để kéo
xe.
2. Nếu có v6ớng mắc với khung xe và hệ thống
truyền lực, hãy dùng ph6ơng pháp A (xe tải

sàn phẳng) hoặc ph6ơng pháp B (xe tải kiểu
nâng bánh xe)
3. Các ph6ơng pháp nên dùng: A hoặc B
Ph6ơng pháp khẩn cấp: C
Chú ý:
ã Tuân thủ các phòng ngừa sau đây khi kéo
một xe có hộp số dọc tự động bằng ph6ơng
pháp khẩn cấp C:
ã Tốc độ kéo tối đa 30 km/h (18 dặm/giờ)
ã Quãng đ6ờng kéo tối đa 80 km/h (50 dặm)
ã ở một số kiểu xe, có thể sử dụng ph6ơng
pháp kéo D hoặc E.
Tuy nhiên, trong nhiều kiểu xe, các ph6ơng
pháp kéo D hoặc E sẽ làm hỏng bộ giảm
xóc, tấm chắn bùn phía d6ới động cơ, bạc
đòn treo d6ới của hệ thống treo, giàn nóng
điều hoà nhiệt độ, v.v trong khi kéo, vì vậy
không sử dụng các ph6ơng pháp này.
ã Ph6ơng pháp kéo ở hình F rất nguy hiểm,
không bao giờ đ6ợc sử dụng.
Nếu kéo một xe nh6 vậy, sẽ có nguy cơ làm
cho hệ thống truyền lực nóng lên và bị hỏng,
hoặc các bánh tr6ớc tr6ợt ra khỏi xe kéo.
Không bao giờ đ6ợc kéo xe 4WD bằng một
ph6ơng pháp không cho các bánh xe nâng
lên đ6ợc quay.
(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)


-20-


Các chú ý khi sửa chữa TrIớc khi bắt đầu thử

Xe 4WD th6ờng xuyên đ6ợc trang bị hệ thống
vi sai trung tâm.
Khi tiến hành bất kỳ loại sửa chữa hoặc thử
nghiệm nào ở xe 4WD mà cần phải cho các
bánh xe tr6ớc và sau quay (thử phanh, thử
đồng hồ đo tốc độ, cân bằng bánh xe trên xe
v.v ), hoặc khi kéo xe, phải tuân thủ các biện
pháp phòng ngừa nêu ra ở bên trái.
Nếu công việc chuẩn bị hoặc quy trình thử
không phù hợp, việc thử nghiệm không thể
thành công đ6ợc và còn có thể nguy hiểm. Do
đó, tr6ớc khi bắt đầu bất kỳ công việc bảo
d6ỡng sửa chữa hoặc thử nghiệm nào nh6 vậy,
cần phải xem lại các mục (A đến H) nêu ra ở
bên trái.
Hình minh hoạ sẽ giải thích các điểm quan
trọng trong mỗi thử nghiệm. Để biết cụ thể về
từng qui trình thử nghiệm, hãy xem sách h6ớng
dẫn sửa chữa liên quan. Đối với các thử nghiệm
ngoài những thử nghiệm trình bày d6ới đây,
cần phải hiểu rõ hoạt động của thiết bị thử đ6ợc
sử dụng và hệ thống hạn chế vi sai v.v của bộ
vi sai trung tâm của xe đang đ6ợc thử nghiệm.
(1/1)




Thử lực phanh
1. Tốc độ của xe: dIới 0.5 km/h (0.3 dặm/giờ)
Khi đang tiến hành đo bằng dụng cụ thử phanh loại tốc
độ thấp, cần phải tuân theo các h6ớng dẫn sau đây.
(1) Đặt các bánh xe đ6ợc thử (tr6ớc và sau) lên bàn thử.
(2) Đặt bộ vi sai trung tâm ở vị trí tự do.
Đối với loại có khoá cơ khí:
ã Gài cần chuyển của hộp số phụ vào vị trí H (chỉ ở kiểu
HF2A)
ã Xoay công tắc khoá bộ vi sai trung tâm vào vị trí OFF và
xem đèn báo bộ vi sai trung tâm có tắt đi không.
ã Đối với loại ly hợp nhiều đĩa thuỷ lực:
ã Xoay công tắc điều khiển bộ vi sai trung tâm vào vị trí
OFF và xem đèn báo bộ vi sai trung tâm có tắt đi không.

(3) Đẩy tay gài số của hộp số ngang vào vị trí số trung gian
hoặc vị trí N
(4) Cho động cơ chạy không tải, vận hành bộ trợ lực phanh
và tiến hành thử.
Gợi ý:
Một ph6ơng pháp thử khác với ph6ơng pháp mô tả trên đây
đ6ợc sử dụng cho các xe có tay gài số ở hộp số dọc. Hãy
tham khảo sách h6ớng dẫn sửa chữa để biết thêm chi tiết.
(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)


-21-



Thử tốc độ hoặc các phép thử khác
Sử dụng thiết bị thử tốc độ kế hoặc máy thử
động lực học
Gợi ý:
Dùng ph6ơng pháp thử khác với ph6ơng pháp
đ6ợc mô tả ở bên trái cho các xe có cần chọn
số ở hộp số dọc. Tham khảo sách h6ớng dẫn
sửa chữa liên quan để biết thêm các chi tiết.
Chú ý:
Bảo đảm xe đ6ợc cố định chắc chắn.
Không bao giờ đ6ợc đạp ly hợp hoặc phanh đột
ngột, dẫn động các bánh xe đột ngột hoặc
giảm tốc đột ngột.
Phải tuân thủ tốc độ thử tối đa và thời gian thử
tối đa.




(1/1)



Cân bằng bánh xe ngay trên xe
1. Khi thực hiện việc cân bằng bánh xe ngay trên xe ở xe

4WD th6ờng xuyên, phải tránh không để các bánh xe
quay ở tốc độ khác nhau hoặc theo chiều khác nhau
(nh6 vậy có thể làm h6 hỏng bộ vi sai trung tâm hoặc các
bánh răng hộp số ngang), phải luôn tuân theo các biện
pháp phòng ngừa sau đây:
(1) Phải kích cả bốn bánh lên khỏi mặt đất hoàn toàn.
(2) Bộ vi sai trung tâm kiểu khoá cơ khí cần phải ở vị trí
LOCK (khoá) (với cần chuyển hộp số phụ ở vị trí H).
Bộ vi sai trung tâm kiểu ly hợp thuỷ lực nhiều đĩa có công
tắc điều khiển bộ vi sai trung tâm và cần chọn chế độ
cần phải ở chế độ LOCK.
Công tắc điều khiển bộ vi sai trung tâm: OFF
Cần chọn chế độ: khoá
Bộ vi sai trung tâm kiểu khớp nối thuỷ lực cần phải ở vị trí
xe chạy bình th6ờng.
(3) Cần kéo phanh đỗ xe cần phải nhả hoàn toàn
(4) Không đ6ợc phép kéo bất cứ phanh nào
(5) Phải dẫn động các bánh xe bằng cả động cơ và thiết bị
cân bằng bánh xe.
Chú ý:
Khi thực hiện mục (5), phải chú ý đến các bánh xe khác,
vì chúng sẽ cùng quay một lúc.
2. Tránh tăng tốc, giảm tốc và phanh đột ngột.
3. Tiến hành việc cân bằng bánh xe với hộp số đ6ợc gài ở
số 3 hoặc số 4 (vị trí D hoặc 3 A/T)
(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đoán Hộp số th6ờng 4WD (4 bánh xe dẫn động)

-22-


Bài tập

Hãy sử dụng các bài tập này để kiểm tra mức hiểu biết của bạn về các tài liệu trong ch6ơng này. Sau khi trả lời
mỗi bài tập, bạn có thể dùng nút tham khảo để kiểm tra các trang liên quan đến câu hỏi về câu hỏi hiện tại. Khi
các bạn có câu trả lời đúng, hãy trở về văn bản để duyệt lại tài liệu và tìm câu trả lời đúng. Khi đã trả lời đúng mọi
câu hỏi, bạn có thể chuyển sang ch6ơng tiếp theo.














Kü thuËt viªn chÈn ®o¸n – Hép sè th6êng 4WD (4 b¸nh xe dÉn ®éng)

-23-

Câu hỏi-1
Hãy đánh dấu Đúng hoặc Sai cho mỗi câu sau đây.

No.
Câu hỏi Đúng hoặc Sai

Các câu trả lời
đúng

1.

Hiện tượng phanh góc hẹp xảy ra ở mọi xe 4WD.

Đúng Sai


2.
Có các loại như loại khớp nối thuỷ lực và loại ly hợp thuỷ lực nhiều đĩa có cơ
cấu điều khiển giới hạn bộ vi sai trung tâm.

Đúng Sai


3.
Xe 4WD thường xuyên có trang bị cơ cấu gài moayơ.

Đúng Sai


4.
Phải sử dụng xe tải sàn phẳng khi kéo xe 4WD.

Đúng Sai




Câu hỏi-2
Từ các hình minh hoạ sau đây, hãy chọn ra hộp số dọc của 4WD liên tục loại FR.

1. 2.









3. 4.









1 2 3 4
Câu trả lời đúng

Kü thuËt viªn chÈn ®o¸n – Hép sè th6êng 4WD (4 b¸nh xe dÉn ®éng)

-24-


C©u hái-3
Các hình minh hoạ sau đây thể hiện các loại vòng bi dùng trong các cầu trục. Từ các cụm từ sau đây, chọn vòng bi thích hợp với
1 đến 4.

1. 2.
















3. 4.










a) VF4BM (Loại cảm nhận momen) b) E150F2 (Loại khớp nối thuỷ lực) c) HF2A (Loại khoá cơ khí) d)
A540H (Loại ly hợp nhiều đĩa thuỷ lực)

Trả lời: 1. 2. 3. 4.

Kü thuËt viªn chÈn ®o¸n – Hép sè th6êng 4WD (4 b¸nh xe dÉn ®éng)

-25-

C©u hái-4
Các câu sau đây liên quan đến sự khác nhau giữa 4WD và 2WD. Hãy tìm câu trình câu Đúng.


1.

Trọng lượng của xe 4WD và 2WD như nhau trên cùng kiểu xe.



2.

Xe 4WD leo dốc đứng ưu việt hơn so với xe 2WD.



3.

4WD thương xuyên có khớp mềm V là 4WD ở mọi thời điểm, nhưng nó trở thành 2WD khi cần thiết.




4.

Xích lốp xe được lắp vào các bánh xe chủ động của các xe 2WD, còn đối với các xe 4WD lắp xích lố
p xe vào các bánh
trước hoặc sau đều được.



×