Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tài liệu KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.31 KB, 15 trang )

GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
CHƯƠNG I :
KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ CỔ PHẦN HÓA VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm
1.1.1 Cổ phần: Là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một
phần đơn vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó.Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần
cũng cho phép người sở hữu cổ phần những đặc quyền nhất định như:
- Hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông qua
phần chia lãi sau thuế gọi là cổ tức.
- Quyền được tham gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên họp
thường niên hay bất thường và sức mạnh quyền này tỉ lệ với số cổ phần nắm giữ.
- Quyền được tham gia đóng góp vốn khi doanh nghiệp phát hành bổ xung các
cổ phần mới,hoặc phát triển các dự án mới cần huy động vốn và một số quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Cổ phần hóa doanh nghiệp là sự thay đổi cơ cấu tổ chức hoạt động trong bộ
máy lãnh đạo của các doanh nghiệp từ các mô hình doanh nghiệp khác tiến hành
1.1.2 Công ty cổ phần: Là một dạng tương tự giống công ty hợp doanh nhưng
vốn được hình thành do các cá nhân đóng được gọi là các cổ đông. Chứng nhận về
quyền sở hữu và phần vốn góp được cấp bởi công ty,và các cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng lợi ích sở hữu của họ cho người khác bằng cách bán các cổ phần cho
người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản Điều 84 của Luật
Doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân;số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;


- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng cổ phần hóa
- Công ty nhà nước độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
- Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế (sau đây gọi tắt là tập đoàn), Tổng công ty
nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước).
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 1
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
- Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
- Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết
định đầu tư và thành lập.
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, tổng công
ty nhà nước, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty.
1.4. Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hóa)
- Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang
loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới
phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người
lao động trong doanh nghiệp.
- Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình
trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường
vốn, thị trường chứng khoán.
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 2
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
CHƯƠNG II :
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần: Bao gồm Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên
mười một cổ đông là cá nhân hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ
phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
2.1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết , là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty .
2.2. Quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty,quyết định loại cổ phần và số
lượng từng loại cổ phần được quyền chào bán,mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ
phần, trừ trường hợp công ty có quy định khác.
- Bầu,bãi nhiệm ,miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát.
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản bằng hoặc hơn 50% tổng giá trị được
ghi trong tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ
công ty không quy định tỉ lệ khác.
- Quyết định sửa đổi,bổ sung Điều lệ công ty trừ trường hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào
bán quy định tại Điều lệ công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
- Xét xử các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho công ty hoặc các cổ đông công ty.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật Doanh nghiệp và Điều lệ
công ty.
- Tổ chức họp thường niên hay bất thường ít nhất mỗi năm một lần.Địa điểm
họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
Thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề:
+ Báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực
trạng công tác quản lý kinh doanh của công ty.

+ Báo cáo của ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội dồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc;
+ Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại.
- Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 3
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
2.3. Người đại diện về pháp luật cho công ty được quy định tại Điều lệ công
ty.Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam;trường
hợp vắng mặt tại Việt Nam trên 30 ngày phải ủy quyền bằng văn bản cho người
khác theo Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện
theo pháp luật của công ty.
2.4. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty,có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty mà không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Quyết định chiến lược kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp bất thường trong các trường hợp sau:
- Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty
- Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79
Luật Doanh nghiệp.
- Theo yêu cầu của ban kiểm soát.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2.5. Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị:
- Đủ năng lực hành vi dân sự,không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp quy định của Luật Doanh nghiệp
- Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông,hoặc người
có khả năng kinh nghiệm quản lý kinh doanh theo ngành nghề hoặc theo tiêu chuẩn
khác trong Điều lệ công ty.
- Đối với công ty con mà nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì

thành viên Hội đồng quản trị không được là người liên quan của người quản lý,người
có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
2.6. Miễn nhiệm,bãi nhiệm và bổ xung thành viên Hội đồng quản trị
Trong các trường hợp sau:
- Không đủ tiêu chuẩn và điều kiện như ở trên.
- Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng trừ
trường hợp bất khả kháng.
- Có đơn xin từ chức.
- Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định. Ngoài ra,thành viên Hội đồng
quản trị có thể bị bãi nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị giảm quá một phần ba so với số
quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông trong thời hạn sáu mươi ngày,kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần
ba để bầu bổ xung thành viên Hội đồng quản trị. Tronh các trường hợp khác,tại cuộc
họp gần nhất Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 4
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Tiêu chuẩn để trở thành Giám đốc hoặc Tổng giám đốc:
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không phải
là thành viên,có trình độ chuyên môn,kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh
hoặc trong các ngành,nghề kinh doanh chủ yếu của công ty, hoặc đủ tiêu chuẩn theo
Điều lệ công ty quy định.
Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp,cổ phần của nhà nước chiếm
trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn trên ,Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không được là vợ hoặc chồng,cha, cha nuôi,mẹ, mẹ nuôi,con, con nuôi,anh chị em ruột
của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.
2.7. Huy động vốn: công ty cổ phần có quyền huy động vốn điều lệ bằng cách phát

hành các loại chứng khoán như phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu.
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công t đó.
- Nội dung chủ yếu của cổ phiếu bao gồm tên,địa chỉ trụ sở chính của công ty;
số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; số lượng và loại cổ phần;mệnh
giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;họ,tên,quốc tịch, địa
chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân.Đối với cổ đông là tổ chức phải có tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh; tóm tắt về
thủ tục chuyển nhượng cổ phần;chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu
của công ty;số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu; các nội dung khác theo quy định tại Điều 81, 82 và 83 của Luật Doanh nghiệp
đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Phát hành trái phiếu: Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu
chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ
công ty.
Các trường hợp không được phát hành trái phiếu:
Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh
toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó.
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao
hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 5
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
CHƯƠNG III :
QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA
VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU 15 NĂM THỰC HIỆN
3.1. Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam:
3.1.1. Ra quyết định thực hiện cổ phần hóa và thành lập Ban Đổi mới quản lý
tại doanh nghiệp.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan quyết định cổ phần
hóa) căn cứ Đề án sắp xếp tổng thể doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, ra quyết định cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý, kể cả doanh nghiệp thuộc Tổng công ty 91 do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập.
- Các doanh nghiệp nhà nước khi có quyết định cổ phần hóa, đề xuất danh sách
các thành viên Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp báo cáo cơ quan quyết định cổ
phần hóa xem xét quyết định. Thành phần Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp gồm:
+ Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) làm Trưởng ban;
+ Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng kế toán làm Uỷ viên thường trực;
+ Các trưởng phòng, ban kế hoạch, sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ, kỹ
thuật làm Uỷ viên;
+ Mời Bí thư Đảng ủy (hoặc Chi bộ), Chủ tịch công đoàn làm Uỷ viên.
- Các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị
các Tổng công ty 90, 91 (nếu được ủy quyền) ra quyết định thành lập Ban Đổi mới
quản lý tại doanh nghiệp.
3.1.2 Tuyên truyền chủ trương chính sách cổ phần hóa:
- Cơ quan quyết định cổ phần hóa có trách nhiệm tổ chức phổ biến các văn bản
về cổ phần hóa và chính sách đối với người lao động cho Ban Đổi mới quản lý tại
doanh nghiệp và các cán bộ chủ chốt tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tuyên truyền, giải thích cho người lao
động trong doanh nghiệp những chủ trương chính sách của Đảng và Chính phủ về cổ
phần hóa doanh nghiệp (đặc biệt là quyền lợi, trách nhiệm của doanh nghiệp và
người lao động); các công việc mà doanh nghiệp phải làm và sự tham gia của cán bộ
công nhân viên trong quá trình cổ phần hóa
3.2.1 Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu:
Căn cứ vào ngày có quyết định cổ phần hóa và điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp, Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tiến hành:
- Lựa chọn phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp và thời điểm xác định

SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 6
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
giá trị doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số: 79/2002/TT-BTC ngày
12/9/2002 của Bộ Tài chính báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp
xem xét quyết định.
- Chuẩn bị các tài liệu sau:
+ Các Hồ sơ pháp lý khi thành lập doanh nghiệp nhà nước;
+ Các Hồ sơ pháp lý về quyền quản lý và sử dụng tài sản tại doanh nghiệp (bao
gồm cả các diện tích đất được giao hoặc thuê);
+ Hồ sơ về công nợ (đặc biệt là các khoản nợ tồn đọng);
+ Hồ sơ về vật tư hàng hóa ứ đọng, kém, mất phẩm chất;
+ Hồ sơ các công trình đầu tư xây dựng (kể cả các công trình đã có quyết định
đình hoãn);
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đến thời điểm định giá;
+ Lập danh sách lao động thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm có
quyết định cổ phần hóa; tiến hành phân loại lao động theo các đối tượng: Hợp đồng
không xác định thời hạn, có thời hạn từ 1 - 3 năm, hợp đồng ngắn hạn
+ Dự kiến danh sách lao động được mua cổ phần ưu đãi và cổ phần trả chậm;
+ Lập dự toán chi phí cổ phần hoá theo chế độ quy định.
3.1.3 Kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính:
Căn cứ vào các tài liệu đã chuẩn bị, Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ
chức kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế để xử lý
những vấn đề về tài chính tại thời điểm định giá theo chế độ nhà nước quy định tại
Thông tư số: 76/2002/TT-BTC ngày 9/9/2002 và Thông tư số: 85/2002/TT-BTC
ngày 26/9/2002 của Bộ Tài chính.
3.1.4 Xác định giá trị doanh nghiệp:
- Căn cứ vào số liệu trên sổ sách kế toán và kết quả kiểm kê tài sản, Ban Đổi
mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức xác định giá trị tài sản mà doanh nghiệp có nhu
cầu sử dụng sau khi chuyển sang công ty cổ phần.
Hoàn thiện hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số

79/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của Bộ Tài chính và gửi cơ quan quyết định cổ
phần hoá để thẩm tra, ra quyết định tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
- Cơ quan quyết định cổ phần hoá: Ra quyết định thành lập Hội đồng xác định
giá trị doanh nghiệp hoặc lựa chọn Công ty kiểm toán, tổ chức kinh tế có chức năng
định giá để xác định giá trị doanh nghiệp.
- Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp phối hợp với Hội đồng xác định giá trị
doanh nghiệp hoặc tổ chức được thuê xác định giá trị doanh nghiệp: thực hiện xác
định giá trị doanh nghiệp, lập Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp (theo hướng
dẫn tại Thông tư 79/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính). Gửi kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp đến cơ quan quyết định, cổ phần hoá để xem xét, ra quyết định công bố
giá trị doanh nghiệp.
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 7
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
- Căn cứ vào quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện
điều chỉnh sổ sách kế toán và bảng cân đối theo chế độ kế toán Nhà nước quy định,
đồng thời tiếp tục theo dõi và xử lý các khoản nợ, tài sản loại trừ khi xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hoá, hạch toán các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện
cổ phần hoá.
3.1.5 Xây dựng phương án bán cổ phần ưu đãi và phương án sắp xếp lại lao động:
Căn cứ vào danh sách lao động thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm
cổ phần hoá, Ban Đổi mới quản lý lại doanh nghiệp phối hợp với công đoàn:
- Xác định danh sách lao động nghèo theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội tại Thông tư số: 15/2002/TT-BLĐTBXH; Xây dựng phương
án bán cổ phần ưu đãi cho các đối tượng được hưởng theo quy định tại Nghị định số;
64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Thông tư số: 76/2002/TT-BTC ngày 9/9/2002.
- Xây dựng phương án sắp xếp lại lao động: dự kiến số lao động tiếp tục làm
việc tại công ty cổ phần (trong đó số lao động cần đào tạo lại để bố trí việc làm mới
trong công ty cổ phần), số lao động dôi dư.
Phân loại và lập phương án xử lý lao động dôi dư và phương án hỗ trợ kinh phí

đào tạo lại theo quy định tại Nghị định số: 64/2002/NĐ-CP, Nghị định số
41/2002/NĐ-CP và Quyết định số; 174/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để
trình cơ quan quyết định cổ phần hoá xét duyệt;
- Niêm yết công khai và thông báo Phương án bán cổ phần ưu đãi và phương án
sắp xếp lại lao động tại doanh nghiệp.
3.1.6. Lập phương án cổ phần hoá doanh nghiệp và dự thảo Điều lệ tổ chức,
hoạt động của công ty cổ phần:
Căn cứ vào kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và phương án sắp xếp lao động
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ vào tiêu chí phân loại doanh nghiệp
nhà nước quy định tại Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg, Chỉ thị số 01/2003/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách, chế độ có liên quan đến cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước, Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tiến hành:
- Lập phương án cổ phần hoá doanh nghiệp với những nội dung cơ bản sau:
+ Giới thiệu về doanh nghiệp, trong đó mô tả khái quát về quá trình thành lập
doanh nghiệp và mô hình tổ chức của doanh nghiệp; Tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 - 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá.
- Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp ở thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp, bao gồm:
- Thực trạng về vốn và tài sản (bao gồm cả diện tích đất được giao và cho
thuê);
- Thực trạng về lao động;
- Những vấn đề cần tiếp tục xem xét và xử lý.
- Phương án sắp xếp lại lao động, trong đó nêu rõ:
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 8
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
- Số lượng lao động có tên trong danh sách thường xuyên ở thời điểm có quyết
định cổ phần hoá;
- Số lượng lao động được tiếp tục tuyển dụng;
- Số lượng lao động dôi dư và phương án giải quyết theo từng đối tượng (bao
gồm cả phương án đào tạo lại lao động dôi dư để bố trí việc làm mới trong công ty

cổ phần).
- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo, trong đó
nêu rõ:
- Phương án đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
(nếu có);
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của các năm kế tiếp (kế hoạch sản phẩm, sản
lượng, thị trường ) và các giải pháp về vốn, về nguyên liệu, về thị trường, về tổ
chức sản xuất lao động tiền lương
- Phương án cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước:
- Dự kiến hình thức cổ phần hoá và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần;
- Xác định cơ cấu vốn điều lệ bao gồm: số cổ phần của nhà nước dự kiến nắm
giữ; số cổ phần dự kiến bán cho người lao động trong doanh nghiệp (trong đó: chi
tiết về số lượng, giá trị của cổ phần bán theo giá ưu đãi và chậm trả); số cổ phần dự
kiến bán cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
- Các loại cổ phiếu phát hành và phương thức phát hành cổ phiếu (do doanh
nghiệp thực hiện hay qua tổ chức trung gian)
- Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định
của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Tổ chức Hội nghị công nhân viên chức (bất thường) để lấy ý kiến hoàn thiện
phương án cổ phần hoá. Để Đại hội đạt kết quả tốt, trước khi tổ chức Đại hội, Ban
Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp cần gửi dự thảo cho các bộ phận trong doanh
nghiệp thảo luận và tổng hợp các vấn đề cần xin ý kiến.
- Căn cứ vào ý kiến tham gia tại Hội nghị Đại hội công nhân viên chức, Ban
Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp hoàn thiện phương án cổ phần hoá để trình lên cơ
quan quyết định cổ phần hoá xét duyệt.
3.1.7 Thẩm định và phê duyệt phương án cổ phần hoá:
- Đối với các doanh nghiệp thành viên của các Tổng công ty nhà nước:
Hội đồng quản trị của các Tổng công ty nhà nước thẩm định và chỉ đạo các
doanh nghiệp thành viên hoàn thiện phương án cổ phần hoá trước khi trình Bộ,

UBND tỉnh, thành phố phê duyệt.
- Khi nhận được phương án cổ phần hoá của các doanh nghiệp gửi lên, Ban Đổi
mới và phát triển doanh nghiệp các Bộ, UBND tỉnh, thành phố tổ chức họp thẩm
định và trình Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố ra quyết định phê duyệt
theo đúng quy định của chế độ nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 9
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
thuộc đối tượng Nhà nước giữ cổ phần đặc biệt thì phải báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
3.1.8 Thực hiện phương án cổ phần hoá:
Căn cứ vào phương án cổ phần hoá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban
Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp thực hiện:
- Mở sổ đăng ký mua cổ phần của các cổ đông.
- Thông báo công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm cổ
phần hoá và các thông tin về việc bán cổ phần của doanh nghiệp theo đúng chế độ
Nhà nước đã quy định.
- Tổ chức bán cổ phần cho các đối tượng đã đăng ký mua (riêng đối với số cổ
phần bán ra ngoài doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số
80/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn bổ sung
của Bộ Tài chính).
- Báo cáo kết quả bán cổ phần và danh sách cử người dự kiến trực tiếp quản lý
phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần (đối với trường hợp Nhà nước tham gia góp
vốn) về cơ quan quyết định cổ phần hoá để có ý kiến chính thức.
- Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của cơ quan quyết định cổ phần hoá và danh sách
các nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần, Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tiến
hành Đại hội cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty cổ phần, phương án sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần trong những
năm kế tiếp, bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành của công ty
cổ phần.
3.1.9 Ra mắt công ty cổ phần và đăng ký kinh doanh:

Hội đồng quản trị công ty cổ phần chỉ đạo thực hiện đăng ký kinh doanh tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư, nộp con dấu của doanh nghiệp nhà nước và xin khắc dấu của
công ty cổ phần.
- Lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế gửi cơ quan quyết
định cổ phần hoá để xác định lại giá trị thực tế phần vốn nhà nước và thực hiện bàn
giao giữa doanh nghiệp nhà nước với công ty cổ phần theo quy định tại Thông tư số
76/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Làm thủ tục mua hoặc in cổ phiếu trắng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
mẫu tờ cổ phiếu để phát cho các cổ đông (Thông tư số 86/2003/TT-BTC ngày
11/9/2003).
- Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin
đại chúng theo quy định.
Việc phân bước quá trình cổ phần hoá một doanh nghiệp như trên là tương đối,
cơ quan quyết định cổ phần hoá và Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp có thể tiến
hành đồng thời nhiều bước một lúc để hoàn thành tiến độ cổ phần hoá.
Các doanh nghiệp khác muốn cổ phần hóa thì phải tuyên bố giải thể doanh
nghiệp sau đó bắt đầu thành lập công ty cổ phần theo các bước như trên.
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 10
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
3.2 Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 15 năm qua
Trong năm 2005, 693 doanh nghiệp đã được cổ phần hoá (trong tổng số 933
doanh nghiệp được sắp xếp lại), đạt 91% mục tiêu đề ra. Mặc dù việc sắp xếp lại và
cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước là một trong những nội dung trung tâm
trong nỗ lực cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường nhưng cho đến nay, tốc độ cổ
phần hoá còn rất chậm và các công ty đã được cổ phần hoá chủ yếu là các doanh
nghiệp nhỏ. Đến thời điểm hết năm 2005, tổng cộng 2,600 doanh nghiệp quốc doanh
đã được chuyển thành công ty cổ phần chỉ chiếm khoảng 10% tổng số vốn sở hữu
của nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước (200,000 tỷ VND). Tuy nhiên, trong
năm 2005, quá trình CPH dường như đã có những bước tiến triển mới khi một loạt

công ty lớn, làm ăn có lãi trong các lĩnh vực quan trọng như dầu khí, điện lực, bảo
hiểm, giao thông, xi măng đã được CPH theo nghị định của Chính phủ.
Theo kế hoạch, năm 2006 Nhà nước sẽ sắp xếp lại 900 doanh nghiệp (600 sẽ
được CPH với nguyên tắc giảm độc quyền nhà nước, xoá độc quyền doanh nghiệp).
Theo phương án, dự kiến đến cuối năm 2006 cả nước chỉ còn khoảng 1.800 doanh
nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn; 900 doanh nghiệp nhà nước đã CPH nhưng Nhà
nước nắm giữ cổ phần chi phối; 700 doanh nghiệp nhà nước đã CPH nhưng Nhà
nước không giữ cổ phần chi phối và có khoảng 500 doanh nghiệp cổ phần mới thành
lập có đầu tư vốn của Nhà nước, 8 tập đoàn và 93 tổng công ty nhà nước.
Với quá trình CPH được đẩy mạnh (kế hoạch hoàn tất vào 2009), những năm
tới sẽ tạo ra nhiều cơ hội đầu tư với hàng loạt doanh nghiệp nhà nước phát hành cổ
phiếu ra công chúng.
Cụ thể là tất cả các công ty phân phối điện sẽ được cổ phần hoá trong hai năm
tới. Nhà nước sẽ chỉ giữ độc quyền trong truyền tải điện và quản lý hệ thống mạng
lưới điện, trong khi khuyến khích đầu tư tư nhân trong các lĩnh vực sản xuất và phân
phối điện đến người tiêu dùng.
Trong năm 2006, Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) sẽ cổ phần hoá toàn
bộ các đơn vị trực thuộc, trong đó riêng các công ty may Việt Tiến, dệt Phong Phú
và dệt may Hà Nội sau khi cổ phần hóa hết các công ty con sẽ cổ phần hóa công ty
mẹ trong năm 2007.
Theo dự kiến, quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại quốc doanh của
sẽ được hoàn thành trước năm 2010, trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (Agribank). Lộ trình cải cách hệ thống ngân hàng của Việt Nam do Ngân hàng
nhà nước soạn thảo mới đây đã được Bộ Chính trị phê duyệt. Theo đó phần vốn của
Nhà nước tại các ngân hàng thương mại quốc doanh sau khi cổ phần hoá sẽ giảm dần
so với tỷ lệ 51% đang dự kiến với Vietcombank
- Tạo điều kiện hơn nữa cho người lao động trẻ, có đủ trình độ chuyên môn
phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp - những người lao động sẽ gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp - thông qua việc cho họ được mua một số lượng cổ phần thích hợp, với
giá hợp lý, nếu họ cam kết làm việc lâu dài và có cống hiến cho doanh nghiệp

- Cân nhắc việc tách phần ưu đãi cho người lao động theo các mức: mức ưu đãi
cho thời gian làm việc ở doanh nghiệp cao hơn mức ưu đãi cho thời gian làm việc ở
các cơ quan nhà nước.
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 11
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
Theo báo cáo gần đây của Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà
nước (tháng 5-2006), trong 15 năm qua, nước ta đã thực hiện cổ phần hóa được
2.935 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 80% số doanh nghiệp mới thực hiện cổ
phần hóa từ năm 2001 đến nay. Từ số liệu trong Báo cáo này, bước đầu có thể phân
tích thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp ở một số khía cạnh sau:
- Đối tượng cổ phần hóa Là nói đến việc lựa chọn doanh nghiệp nhà nước nào
để thực hiện cổ phần hóa. So với quy định ban đầu, chúng ta đã bổ sung đối tượng cổ
phần hóa là các doanh nghiệp có quy mô lớn, các tổng công ty nhà nước. Tuy vậy
cho đến nay, 77% số doanh nghiệp đã cổ phần hóa chỉ có quy mô vốn dướ10 tỉ đồng.
Riêng đối với loại doanh nghiệp cổ phần hóa mà Nhà nước không giữ tỷ lệ nào trong
vốn điều lệ thì đều là doanh nghiệp nhỏ có vốn nhà nước dưới 1 tỉ đồng và kinh
doanh kém hiệu quả. Loại doanh nghiệp nhỏ này chiếm gần 30% số doanh nghiệp
mà Nhà nước thực hiện cổ phần hóa.
Sự lựa chọn các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa như vậy đã làm chậm tiến
độ thực hiện chủ trương cổ phần hóa; các doanh nghiệp nhà nước chưa thể hiện được
rõ những ưu thế của doanh nghiệp đã cổ phần hóa với những doanh nghiệp chưa cổ
phần hóa, chưa thực hiện được các mục tiêu cổ phần hóa đề ra.
- Cơ cấu vốn điều lệ. Tỷ lệ cổ phần do Nhà nước giữ ở các doanh nghiệp đã cổ
phần hóa như sau: nắm giữ cổ phần chi phối trên 50% ở 33% số doanh nghiệp; dưới
50% số vốn ở 37% số doanh nghiệp và không giữ lại tỷ lệ % vốn nào ở gần 30% số
doanh nghiệp.
Xem xét cụ thể hơn có thể thấy: số vốn nhà nước đã được cổ phần hóa chỉ mới
chiếm 12%, và ngay trong số vốn này, Nhà nước vẫn nắm khoảng 40%, vì thế số vốn
mà Nhà nước cổ phần hóa được bán ra ngoài mới chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng
3,6%).

- Cơ cấu cổ đông. Cổ đông trong các doanh nghiệp đã cổ phần hóa là cán bộ,
công nhân viên nắm 29,6% cổ phần; cổ đông là người ngoài doanh nghiệp nắm
24,1% cổ phần; cổ đông là Nhà nước nắm 46,3% cổ phần.
Nét đáng chú ý về cơ cấu cổ đông là các nhà đầu tư chiến lược trong nước khó
mua được lượng cổ phần đủ lớn để có thể tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp,
còn nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng về vốn, công nghệ, có năng lực quản lý kinh
doanh cũng chỉ được mua số lượng cổ phần hạn chế. Điều này làm cho các doanh
nghiệp đã cổ phần hóa rất khó hoạt động có hiệu quả, nhất là trước sức ép cạnh tranh
trên trường quốc tế, khi nước ta đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta đã đem đến một số
kết quả như sau:
Có khoảng 90% doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, góp phần tăng ngân sách
nhà nước và thu nhập cho người lao động huy động vốn xã hội cũng tăng lên, chấm
dứt tình trạng bù lỗ của ngân sách nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm. Chỉ có 10%
số doanh nghiệp sau cổ phần hóa hoạt động kém hiệu quả vì trước khi cổ phần hóa
các doanh nghiệp này đã hoạt động rất kém, nội bộ mất đoàn kết, không thống
nhất;còn do sự can thiệp không đúng của chính quyền địa phương
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 12
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
theo kết quả nghiên cứu, đến thời điểm này chưa có doanh nghiệp nhà nước nào
sau khi cổ phần hóa biến thành tư nhân hóa. Tuy nhiên, trong đánh giá của Phó Chủ
nhiệm Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội Đặng Văn Thanh - người tham gia
đoàn giám sát của Quốc hội - bên cạnh việc công nhận một số kết quả do cổ phần
hóa mang lại, cũng đã chỉ rõ: có tình trạng, một số doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ
phần hóa đang dần chuyển hóa thành doanh nghiệp tư nhân do một số cổ đông đã
bán, chuyển nhượng số cổ phần của mình, hoặc làm trung gian thu gom cổ phần cho
tư nhân ngoài doanh nghiệp nắm giữ, có trường hợp đã nắm hơn 50% tổng giá trị cổ
phần danh nghĩa để trở thành chủ nhân đích thực của doanh nghiệp. Theo ông Thanh,
đây là điều trái với chủ trương cổ phần hóa của Đảng và Nhà nước.

3.3. Những vấn đề đặt ra của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
- Các doanh nghiệp mà Việt Nam thực hiện cổ phần hóa được hình thành trong
quá trình thực hiện công hữu hóa, tập thể hóa nền kinh tế trước đây. Điều này khác
với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước phát triển: là kết quả của quá
trình phát triển lực lượng sản xuất đã vượt quá tầm của sở hữu tư nhân, đòi hỏi phải
mở rộng quan hệ sở hữu.
- Các doanh nghiệp mà nước ta thực hiện cổ phần hóa vốn tồn tại lâu năm trong
cơ chế bao cấp và kế hoạch của Nhà nước và mới làm quen với cơ chế thị trường,
khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước là đã tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trường, cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp mà nước ta tiến hành cổ phần hóa chủ yếu được tổ chức và
hoạt động theo yêu cầu và kế hoạch của Nhà nước, khác với các doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hóa ở các nước là tổ chức và hoạt động vì lợi nhuận tối đa của bản thân
và tuân theo quy luật thị trường.
- Lý do chính của chủ trương cổ phần hóa ở nước ta là các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, khác
với lý do thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp ở các nước phát triển là chuyển từ giai
đoạn tập trung tư bản sang giai đoạn tập trung vốn xã hội (trong và ngoài doanh
nghiệp) để nâng cao chất lượng và quy mô sản xuất trong cạnh tranh.
Từ những sự khác biệt đó cho thấy:
- Chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở nước ta là một trong những
giải pháp quan trọng nhằm giải quyết những tồn tại và tình trạng sản xuất, kinh
doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở ngại cho tiến trình
phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Tình hình đó không giống
với yêu cầu có tính quy luật là cổ phần hóa doanh nghiệp là một bước tiến của quá
trình xã hội hóa, tuân theo quy luật khách quan: quan hệ sản xuất phải phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Đối tượng cổ phần hóa ở nước ta khác hẳn với các doanh nghiệp thực hiện cổ
phần hóa trong nền kinh tế thị trường phát triển cao. Ở nước ta, một bộ phận doanh
nghiệp nhà nước sau khi được cổ phần hóa vẫn chưa thoát khỏi cơ chế tập trung quan

liêu cả về tài chính, tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý, tức là, chưa hẳn là một tổ
chức hoạt động tuân theo quy luật khách quan của kinh tế thị trường.
- Chính sách và quy trình cổ phần hóa ở nước ta, trên thực tế, vẫn dựa trên tư
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 13
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
duy cũ. Vì vậy, từ khâu định giá tài sản doanh nghiệp, cho đến tổ chức quản lý sau
khi doanh nghiệp đã cổ phần hóa đều tồn tại nhiều vấn đề. Việc giải quyết vấn đề tài
chính trước, trong và sau khi cổ phần hóa còn nhiều bất cập như:
Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa chưa đúng, gây nên thất thoát và
lãng phí tài sản nhà nước trong và sau quá trình cổ phần hóa. Việc xác định giá trị
doanh nghiệp trải qua hai giai đoạn khác nhau. Trong giai đoạn chưa có Nghị định
187: việc xác định giá trị doanh nghiệp do một Hội đồng hoặc doanh nghiệp tự đảm
nhận. Điều đó dẫn đến việc xác định thấp hoặc quá thấp giá trị doanh nghiệp, do đó,
phần lớn cổ phần rơi vào tay một nhóm người. Trong giai đoạn sau khi có Nghị định
187: sự thất thoát tài sản nhà nước đã được hạn chế, nhưng lại nảy sinh tình trạng
liên kết, gian lận trong đấu thầu.
Việc xử lý các khoản nợ tồn đọng gây nhiều khó khăn. Tính đến ngày 31-12-
2005, dư nợ cho vay đối với các công ty cổ phần vào khoảng 51.603 tỉ đồng. Đặc
biệt, việc xử lý nợ xấu đã mất rất nhiều thời gian do thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ giữa các ngành ngân hàng, thuế, tài chính.
Chất lượng định giá doanh nghiệp của nhiều tổ chức cung ứng dịch vụ thẩm
định giá trị có độ tin cậy thấp. Quy chế lựa chọn, giám sát hoạt động tư vấn và xác
định giá trị doanh nghiệp chưa được quy định rõ, chưa gắn trách nhiệm của tổ chức
tư vấn, định giá với việc bán cổ phần.
- Quy trình cổ phần hóa (từ xây dựng đề án đến thực hiện đề án) chưa sát thực
tế, còn rườm rà, phức tạp nên đã kéo dài thời gian cổ phần hóa. Bình quân thời gian
để thực hiện cổ phần hóa một doanh nghiệp mất 437 ngày, tổng công ty mất 554
ngày. Sau khi cổ phần hóa, rất nhiều doanh nghiệp vẫn hoạt động như cũ; quản lý
nhà nước vẫn chi phối mọi hoạt động, kể cả trong các doanh nghiệp mà vốn nhà
nước chưa tới 30% vốn điều lệ doanh nghiệp; bộ máy quản lý cũ trong nhiều doanh

nghiệp vẫn chiếm giữ đến 80%.
Thực tiễn 15 năm thực hiện chủ trương cổ phần hóa ở nước ta cho thấy: chúng
ta còn chậm trễ trong việc tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế khi chuyển sang kinh tế thị
trường và trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng.
Như vậy, doanh nghiệp nhà nước do chế độ công hữu hóa xã hội chủ nghĩa
trước đây để lại đang là một bài toán khó khi chúng ta chuyển sang kinh tế thị
trường. Những vấn đề này đang trở thành một thách thức đối với công tác lý luận,
đổi mới tư duy, công tác tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân.
3.4. Để nâng cao hiệu quả quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Sau 20 năm chuyển đổi nền kinh tế, nước ta đã đạt được một số thành tựu về
tăng trưởng kinh tế, nhưng hiệu quả, chất lượng tăng trưởng còn chưa cao. Trên nền
chung đó lại diễn ra quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, triển
vọng của quá trình cổ phần hóa sẽ như thế nào ?
Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước chỉ có hiệu quả khi đồng thời
tạo được các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, điều chỉnh phương hướng đầu tư từ ngân sách nhà nước nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn này, khai thác những lợi thế của đất nước và các nguồn
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 14
GVHD : Nguyễn Hoa Tâm
đầu tư bên ngoài để đưa đến một mô hình kinh tế hợp lý.
quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải dựa trên quan điểm tiết kiệm
ngân sách, đầu tư khôn ngoan, chứ không phải chỉ là giải pháp cho những yếu kém
trong kinh tế nhà nước.
Thứ hai, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước phải hướng tới sự thu hút và
tập trung các nguồn vốn xã hội vào phát triển kinh tế, tạo ra hình ảnh nhân dân xây
dựng và làm chủ nền kinh tế. Khi điều này được thực hiện thì các khâu của quy trình
cổ phần hóa sẽ thay đổi, từ việc định giá doanh nghiệp, cơ cấu vốn điều lệ doanh
nghiệp cổ phần, cơ cấu cổ đông, tổ chức bộ máy, đến những vấn đề nhân sự khác
sẽ không như hiện nay, mà sẽ bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trước, có
lợi cho người lao động, nhà đầu tư và cho cả nền kinh tế.

Thứ ba, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải tính tới những yêu cầu đặt ra
khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO để sau khi cổ phần hóa
thì các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Tác động của việc gia nhập WTO
tốt hay xấu đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm
và định hướng quy trình cổ phần hóa.Vì thế:
- Cần xác định rõ: ai là chủ sở hữu thực tế của công ty cổ phần và chủ sở hữu
phải gắn liền với trách nhiệm đối với công ty như thế nào? ai đại diện chủ sở hữu số
vốn nhà nước trong công ty cổ phần nhằm chấm dứt quan hệ sở hữu nhà nước chung
chung và không có trách nhiệm, kéo dài nhiều năm nay?
Tạo ra môi trường đầu tư minh bạch, lành mạnh,cần có sự lựa chọn những
giám đốc phù hợp với quy chế quản trị công ty.
Ý kiến cá nhân : theo em, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chính
sách lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khắc phục tình trạng hoạt động yếu kém của
một số doanh nghiệp và phát huy được tính ưu thế của mô hình công ty cổ phần góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nước ta. Chính sách cổ phần hóa là một
đường lối phát triển kinh tế đúng đắn trong hoàn cảnh nước ta đang dần hội nhập với
nền kinh tế thế giới,giúp các doanh nghiệp có thể đứng vững và hoạt động hiệu quả
trong quá trình cạnh tranh và hội nhập.Tuy nhiên, nhà nước cần có những biện pháp
kiểm tra, thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp hoàn thành nhanh chóng quá trình cổ
phần hóa và phải có các chính sách phù hợp tạo điều kiện cho các mô hình kinnh tế
nói chung và mô hình công ty cổ phần nói riêng.
SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 15

×