Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân biệt sự khác biệt giữa khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng cho tình huống tại 1 doanh nghiệp có số liệu cụ thể minh họa về sự khác biệt này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.53 KB, 14 trang )

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TỐN


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN THUẾ
Đề:

Phân biệt sự khác biệt giữa khấu trừ thuế,
hoàn thuế giá trị gia tăng. Cho tình huống tại
1 doanh nghiệp có số liệu cụ thể minh họa về
sự khác biệt này.

Lớp Thuế (Ca… Thứ…)
Nhóm học phần:
Họ và tên sinh viên: Phan Thị Linh
MSSV: 3119420190

TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9 NĂM 2020



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TỐN
*************

ĐIỂM TIỂU LUẬN MÔN THUẾ
HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2020 - 2021


TT
1

Tiêu chí

Thang
điểm

Điểm
chấm

Ghi chú

- Nội dung
- Hình thức trình bày:

2

Phát vấn
Tổng điểm

Điểm chữ: .................................................................................. (làm tròn đến 1 số thập
phân)
Ngày ……….tháng …… năm 2021
Giảng viên chấm 1

Giảng viên chấm 2


MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nhận thấy thuế là nguồn thu lớn nhất của ngân
sách nhà nước. Trong đó thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián
thu cũng đóng góp một phần rất lớn vào khoản thu đó, chính
vì vậy việc đảm bảo nguồn thu này là hết sức quan trọng.
Ngồi việc hỗ trợ ngân sách nhà nước thì thuế giá trị gia tăng
còn đảm bảo cân bằng điều tiết giá cả cũng như phát triển nền
kinh tế ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều hiểu lầm về q
trình thu thuế giá trị gia tăng trong đó nổi bật nhất là phương
pháp khấu trừ thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng. Để làm rõ
được hai phạm trù trên thì bài tiểu luận này sẽ khái quát cũng
nhưng đi tìm hiểu những vấn đề, bản chất của khấu trừ và
hoàn thuế giá trị gia tăng nhằm mục đích giúp cho người chịu
thuế và người nộp thuế biết được quyền lợi của mình cũng
như hạn chế tình trạng gian luận nộp thuế của người nộp thuế.

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
1.1.
Khái quát chung về giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu, “là
thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh

trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng”.
Vì thuế GTGT là thuế gián thu tức đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế là hai chủ thể khác nhau. Người nộp
thuế là các chủ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh còn người
chịu thuế là người tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy các
doanh nghiệp là người gián tiếp nộp thuế thay cho người tiêu
dùng.
Thuế GTGT chỉ đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ tại Việt Nam kể cả
các hàng hóa nước ngồi được nhập khẩu nhưng sau đó tiêu
thụ ở Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm

Thuế GTGT có những đặc điểm lớn sau:
Thứ nhất, đối tượng chịu thuế GTGT rất lớn. Nói cách
khác, mọi đối tượng trong xã hội, kể cả cá nhân, tổ chức đều
phải trả thu nhập của mình để hưởng kết quả sản xuất và hoạt
động tạo ra cho xã hội. Việc đánh thuế theo lãnh thổ phản ánh
tính cơng bằng của việc đánh thuế và cũng phản ánh thái độ
của nhà nước đối với người tiêu dùng trong xã hội khác nhau.
Thứ hai, thuế GTGT chỉ đánh thuế trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ chứ khơng phải tồn bộ giá trị của
hàng hóa, dịch vụ. Đây là một trong những đặc điểm để phân
biệt thuế GTGT so với các loại thuế khác. Ví dụ như thuế
xuất- nhập khẩu chỉ đánh thuế ở khâu xuất- nhập khẩu hàng
hóa; thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất,
6


nhập khẩu, kinh doanh. Nhưng thuế GTGT lại đánh ở trên

tồn bộ q trình lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ đến tay người
tiêu thụ.
1.1.3. Vai trị

Thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu
thơng hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy
mạnh xuất khẩu. Ngồi ra thuế cịn có các vai trị quan trọng
cụ thể:
-

Khơng có hiện tượng trùng thuế giúp cho giá cả hàng
hóa, dịch vụ được xác định hợp lí và chính xác hơn làm

-

cho.
Động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào
ngân sách nhà nước, hình thành khoản thu ổn định vào
ngân sách nhà nước. “Thuế GTGT là nguồn thu chiếm
từ 50% đến 60% tổng số thu của thuế gián thu trong

-

giai đoạn 2006 – 2019”
Vì thuế suất hàng xuất khẩu là % và cịn được hồn lại
hoặc khấu trừ nên thúc đẩy việc xuất khẩu hàng, gia

1.2.

tăng sức cạnh trạnh trên thị trường quốc tế.

Tăng cường công tác hạch tốn, kế tốn và thúc đẩy
việc mua hàng hóa có hóa đơn, chứng từ.
Khái quát chung khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị

gia tăng
1.2.1. Khấu trừ thuế GTGT
“Khấu trừ thuế được áp dụng với loại hình thuế giá trị
gia tăng – là việc doanh nghiệp xác định số thuế GTGT cần
phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên cơ sở lấy số thuế
GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào”. Nói cách khác,
khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT cho hàng
hóa đó (thuế GTGT đầu vào). Sau đó doanh nghiệp đem hàng
hóa đi bán cho người mua thì người mua hàng sẽ chịu phần
giá trị tăng thêm của hàng hóa đó (thuế GTGT đầu ra). Vậy số
7


thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp được tính theo cơng
thức:

Thuế GTGT được khấu trừ hay cịn gọi là thuế GTGT
đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ mua vào để sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có chịu thuế GTGT. Đối với trường
hợp hàng hóa, dịch vụ được sử dụng đồng thời vào hoạt động
có chịu thuế GTGT và khơng chịu thuế GTGT thì chỉ hàng
hóa, dịch vụ tham gia vào hoạt động có chịu thuế GTGT mới
được khấu trừ.
Vậy bản chất của thuế GTGT là nhằm mục đích đánh
vào người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ cuối cùng. Để tránh

tình trạng cùng một hàng hóa, dịch vụ nhưng lại bị thu thuế
trùng lặp nên mới cần đến hoạt động khấu trừ thuế.
1.2.2. Hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế GTGT là hành động pháp lý của nhà nước trả
lại số tiền thuế đã thu của đối tượng nộp thuế trong trường
hợp người nộp thuế nộp dư hoặc chưa được khấu trừ hoặc
khấu trừ chưa hết và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Chính vì vậy mà hồn thuế GTGT đóng vai trị hết sức
quan trọng và đã mang lại những ý nghĩa thực tiễn như:
-

Hoàn thuế giúp tăng tính tn thủ về chứng từ mua bán
hàng hóa, vì khi muốn hồn thuế cần phải có đầy đủ

-

chứng từ, hóa đơn để làm thủ tục
Hồn thuế có thể giúp đỡ một số doanh nghiệp nhỏ lẻ

-

hay mới thành lập về mặt tài chính
Khuyến khích hoạt động xuất khẩu phát triển, vì hàng
hóa xuất khẩu có thuế suất 0% nên doanh nghiệp sẽ
được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào làm tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế

8



Phân biệt sự khác biệt giữa khấu trừ thuế và hoàn

1.3.

thuế giá trị gia tăng
1.3.1. Sự khác nhau giữa khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT
- Khấu trừ thuế là việc doanh nghiệp xác định được số
thuế mình phải nộp theo cơng thức:

-

Cịn hồn thuế là việc Cơ quan thuế xác định số tiền
cần trả lại cho doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ chưa
hết thuế GTGT đầu vào trong kỳ.
Khấu trừ thuế và hoàn thuế là 2 phạm trù khái niệm

hồn tồn khác nhau nhưng chúng vẫn có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Bởi doanh nghiệp chỉ được hoàn thuế khi
doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ, nhưng để tránh
nhầm lẫn việc khấu trừ và hoàn thuế là một thì cần tìm hiểu rõ
bản chất cũng như những điều kiện để khi nào ta được khấu
trừ thuế và khi nào được hoàn thuế.
1.3.2. Điều kiện khấu trừ thuế

Theo Điều 15 Thông tư 1 năm 2015 chỉ rõ các điều kiện khấu
trừ thuế GTGT như sau:
-


Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng

-

đối với trường hợp mua dịch vụ theo quy định.
Có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập

-

khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên
Đối với hàng hóa xuất khẩu:
+ Có hợp đồng bán, gia cơng hàng hóa xuất khẩu
hoặc ủy thác gia cơng hàng hóa xuất khẩu, hợp
đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước
ngồi hoặc ở trong khu phi thuế quan;
+ Có chứng từ thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác
9


theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất
-

khẩu phải có tờ khai hải quan.
Trường hợp khơng có chứng từ thanh tốn qua ngân
hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh
giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá


trị hàng hóa, dịch vụ khơng có chứng từ thanh tốn .
1.3.3. Các trường hợp hoàn thuế
- Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư với thời gian từ
1 năm trở lên. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng
lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu
-

tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai
theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai
theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường
hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu
tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát
sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà
vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết

-

thì cơ sở kinh doanh được hồn thuế.
Hồn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
+ Nhập khẩu hàng hóa sau đó xuất khẩu vào khu phi
thuế quan
+ Hàng xuất khẩu ra nước ngoài có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hồn thuế giá trị gia tăng theo

-


tháng, quý;
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương
trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) khơng hồn lại hoặc viện trợ khơng hồn
lại,
viện trợ nhân đạo.

10


CHƯƠNG 2: TÌNH HUỐNG KHẤU TRỪ
THUẾ VÀ HỒN THU
2.1. Tình huống khấu trừ thuế

Công ty Việt Minh, nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, trong tháng 9/2021 có thuế GTGT đầu ra
khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là 300tr. Thuế GTGT
đầu vào khi mua hàng hóa dịch vụ là 150tr đồng trong đó
có 30 triệu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ do
không đủ chứng từ xác nhận, các hóa đơn GTGT khi mua
vào hợp lệ, thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với hóa
đơn mùa vào từ 20tr trở lên, nhận gia công trực tiếp cho
nước ngồi có trị giá 70 triệu , hàng hóa dịch vụ mua vào
đều sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Thuế GTGT đầu ra: 300 triệu
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 150triệu – 30
triệu = 120 triệu


Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ.
Thuế GTGT phải nộp = 200.000.000 đ – 120.0000.000 đr
= 80.000.000 đ
Vậy thuế GTGT phải nộp trong tháng của doanh nghiệp
Việt Minh là 80 triệu đồng.
2.2. Tình huống hồn thuế GTGT
-

Trường hợp chưa được khấu trừ hết

Cơng ty Bình minh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, trong tháng 9/2020 có thuế GTGT
đầu ra khi bán hàng là 100 triệu. Thuế GTGT đầu
vào khi mua hàng hóa là 200 triệu, có hóa đơn
GTGT khi mua vào hợp lí. Hàng hóa mau vào phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thuế GTGT đầu ra: 100 triệu
Thuế GTGT đầu vào: 200 triệu
11


Vậy số thuế GTGT trong tháng chưa được khấu
trừ hết là 100 triệu, nên cơng ty Bình Minh được
hồn lại số thuế trên.
-

Trường hợp hoàn thuế đối với dự án đầu tư


Cơng ty Vạn Niên có trụ sở chính tại Nghệ An,
tháng 9/2020, Cơng ty có dự án đầu tư tại Nghệ
An, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty
Vạn Niên thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 10/2020, số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu; do dự
án mới bắt đầu chưa có hàng hóa đầu ra nên số
thuế GTGT đầu ra là bằng 0 số.Vậy, kỳ tính thuế
tháng 10/2016 Cơng ty B có số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 500
triệu đồng. Công ty Vạn Niên được xét hoàn thuế
GTGT cho dự án đầu tư.
-

Trường hợp hồn thuế đối với cơng ty xuất khẩu

Cơng ty Xuất nhập khẩu Cây Táo nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và kê khai theo quý.
Trong quý 9/2020, công ty Cây Táo xuất khẩu một
lơ hàng sang nước ngồi. Vì hàng xuất khẩu chịu
thuế suất thuế GTGT là 0% nên thuế GTGT đầu ra
bằng 0, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
của lô hàng xuất khẩu là 500 triệu đồng. Vậy, cơng
ty Cây táo sẽ được hồn lại 500 triệu đồng.

12


KẾT LUẬN
Thuế GTGT đóng một vai trị hết sức quan trọng trong

xã, vừa điều tiết cân bằng giao dịch hàng hóa vừa đóng góp
một khoản ngân sách lớn vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên,
để đảm bảo được hoạt động thu thuế GTGT một cách đơn
giản, chính xác thì cần đến phương pháp thu thuế hợp lí để
đảm bảo quyền lợi của các tổ chức, doanh nghiệp cũng như cá
nhân người tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và để tránh tình trạng
gian lận trong quá trình nộp thuế. Khấu trừ thuế và hồn thuế
GTGT đều thể hiện được mặt tích cực của nó trong việc mang
lại sự yên tâm cho các doanh nghiệp được đảm bảo tài chính,
thúc đẩy hoạt động gia tăng sản xuất, xuất khẩu nhờ đó mà
doanh nghiệp sẽ ngày càng được mở rộng và đóng góp vào
ngân sách nhà nước những khoản thu lớn tích cực.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Thuế- Tập thể tác giả - NXB Tài chính, năm
2016
[2] Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế; một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[3] Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung
[4] Thông tư 1 số 16/VBHN-BTC ngày 17 tháng 06 năm 2015
[5]
[6] Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 03/06/2008

[7] Thông tư 26/2015/TT-BTC 27/2/2015
[8] Thông tư 130/2016/TT-BTC 12/08/2016
[9] Lê Quang Cường (2019), giáo trình Thuế 1, nhà xuất bản
Kinh tế TP.HCM
[9] Bùi Hồng Điệp (2020), giáo trình Thuế, Trường Đại học
Công Nghiệp Thực Phẩm

14



×