Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

đường lối xây dựng hệ thống chính trị của đảng thời kỳ đổi mới, thực trạng và giải pháp trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.64 KB, 17 trang )

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------

TIỂU LUẬN MƠN

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CỦA ĐẢNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP?
TRÁCH NHIỆM CỦA THẾ HỆ TRẺ TRONG VIỆC
GÓP PHẦN XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TRONG SẠCH VỮNG MẠNH?

GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH
SV: NGUYỄN NGỌC NHẬT QUYÊN
MSSV: 18510101285
LỚP: KT18/A5- KHOA KIẾN TRÚC

TP. HỒ CHÍ MINH – 03/2021
Page | 1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
2.
3.


Sự cần thiết của đề tài………………………….…………………………..0
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài……………………………………0
Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….0

NỘI DUNG
CHƯƠNG I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KÌ ĐỔI
MỚI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
1.1 Bối cảnh thời kì đổi mới
1.2 Đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng
1.2.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
1.2.2 Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ
quốc và các đồn thể chính trị - xã hội)
1.3 Thành tựu và hạn chế
1.4 Giải pháp xây dựng hệ thống chính trị
CHƯƠNG II. TRÁCH NHIỆM CỦA THẾ HỆ TRẺ TRONG VIỆC GĨP PHẦN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
2.1 Về nhận thức
2.2 Về học tập, rèn luyện
2.3 Về thực hiện vai trị của cơng dân, đồn viên, đảng viên trong xây dựng
từng thành tố của hệ thống chính trị
CHƯƠNG III. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Page | 2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.


Sự cần thiết của đề tài:
Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa quyết định bảo đảm sự thành công của công cuộc
đổi mới. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị là nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo và cầm quyền của Đảng, tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính đồng bộ, phù
hợp giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.
Chúng em biết rằng để có được cuộc sống độc lập, ấm no, hạnh phúc như ngày
hôm ngay, ông cha ta đã trải qua nhiều thăng trầm, hi sinh biết bao xương máu. Là
công dân Việt Nam, là lớp trẻ của đất nước, sinh ra và lớn lên không phải chịu cảnh
chiến tranh, chúng em ý thức được rằng cần phải hiểu biết lịch sử đấu tranh dựng
nước và giữ nước của ông cha. Bản thân cũng là một sinh viên, được học tập và
nhận thức rõ tầm quan trọng của những vấn đề nêu trên nên em đã chọn đề tài
“Đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng thời kỳ đổi mới, thực trạng và
giải pháp? Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc góp phần xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh” để thực hiện bài tiểu luận của mình.
Trong bài tiểu luận này với đề tài đã giao, chúng em – những sinh viên Trường Đại
học Kiến trúc TPHCM sẽ cố gắng ứng dụng kiến thức đã được giảng dạy cùng với
tìm tịi nghiên cứu tài liệu để hoàn thành bài một cách ngắn gọn, súc tích và chính
xác nhất và khơng phụ kì vọng của giáo viên.

2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống chính trị của Đảng thời kì đổi mới, và Trách
nhiệm của giới trẻ trong việc xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Phạm vi nghiên cứu: Các chủ trương, đường lối của Đảng CSVN, liên hệ thực
trạng giới trẻ hiện nay

3.


Phương pháp nghiên cứu:
Tiểu luận dựa trên những chủ trương, đường lối, hệ thống chính trị của Đảng ta
kết hợp những kiến thức được học và một số phương pháp: lịch sử - logic, tổng
hợp, so sánh, diễn dịch và áp dụng cụ thể vào nền kinh tế Việt Nam.

Page | 3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KÌ
ĐỔI MỚI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
1.1

a.

Bối cảnh thời kì đổi mới

Bối cảnh quốc tế:
Từ những năm 80, tồn cầu hố kinh tế trở thành xu thế nổi bật và tất yếu chi phối
thời đại. Cùng với toàn cầu hố kinh tế, cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ mới
lần thứ 3 diễn ra với nhịp độ ngày càng mạnh mẽ, mà cốt lõi là dựa trên việc ứng
dụng các phát minh khoa học công nghệ, phát triển các ngành công nghệ cao.
Các lực lượng sản xuất và cơ cấu kinh tế thế giới có nhiều thay đổi theo hướng dựa
vào tri thức và khoa học công nghệ, làm xuất hiện các ngành sản xuất mới có hàm
lượng R&D và giá trị gia tăng cao, ngành dịch vụ ngày càng có vai trị quan trọng
và tỷ trọng lớn dần trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
Mặt khác, nó làm thay đổi các quan hệ kinh tế và quản lý kinh tế thế giới theo
hướng:
- Trong các nước tư bản phát triển phát triển, sau các cuộc khủng khoảng cơ cấu và

dầu lửa, từ đầu những năm 80, đã tiến hành chính sách điều chỉnh kinh tế. Nội
dung cơ bản là điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng tập trung vào các ngành có
hàm lượng KHCN cao, thực hiện điều tiết nền kinh tế chủ yếu thông qua các cơng
cụ vĩ mơ, thực hiện tư nhân hố khu vực kinh tế nhà nước, tăng cường vai trò của
kinh tế tư nhân.
- Các nước đang phát triển như Đông Á và Đông Nam Á cũng thực hiện cải cách
kinh tế, trở thành khu vực phát triển năng động của thế giới. Các cải cách ở đây
bao gồm cải cách cơ cấu và xác định đúng chiến lược kinh tế để nâng cao sức cạnh
tranh và phát triển, mở cửa hội nhập và liên kết kinh tế, khuyến khích xuất khẩu và
thu hút vốn đầu tư nước ngoài - coi đây là động lực phát triển kinh tế.
- Các nước xã hội chủ nghĩa cũ trước các khó khăn chồng chất đã tiến hành cải
cách kinh tế nhằm khắc phục cơ chế kế hoạch hố hành chính chỉ huy, chuyển đổi
sang kinh tế thị trường. Cải cách kinh tế Trung Quốc từ năm 1978 đã đạt được
những thành tựu to lớn và là tấm gương cho Việt Nam tham khảo.
Như vậy, có thể thấy làn sóng cải cách kinh tế rộng khắp trên thế giới cùng với q
trình tồn cầu hố, cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ lần thứ 3 đã tạo áp lực
mạnh mẽ cho công cuộc đổi mới về kinh tế ở Việt Nam.
Page | 4


b. Bối cảnh trong nước:

Sau khi đất nước giải phóng cho tới năm 1985, cơ chế kinh tế kế hoạch hố tập
trung quan liêu bao cấp và mơ hình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa kiểu Xơ viết
đã được áp dụng rộng rãi trên cả nước. Mặc dù có nhiều nổ lực cố gắng nhưng nền
kinh tế nói chung và sản xuất công nghiệp vẫn tăng chậm, hơn nữa, có xu hướng
giảm sút và rơi vào khủng khoảng. Trong khi nguồn viện trợ của bên ngoài, các
nguồn vốn và hàng hoá vật tư, nguyên liệu và hàng hoá tiêu dùng đã bị cắt giảm
đáng kể, lại thêm bao vây cấm vận của đế quốc Mỹ ngăn cản Việt Nam bình
thường hố quan hệ với thế giới.

Từ việc tổng kết thực tiễn này, năm 1979, tại Hội nghị trung ương 6 (khố IV),
Đảng ta đã tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong cơ chế quản lý nền kinh tế, nhằm
“cởi trói” và để cho sản xuất “bung ra”. Những cải tiến quản lý thử nghiệm được
bắt đầu từ năm 1981 với khốn trong nơng nghiệp, điều chỉnh kế hoạch và mở
rộng quyền tự chủ cho xí nghiệp cơng nghiệp quốc doanh. Có thể coi những cải
tiến quản lý trong các năm 1979-1985 là các tìm tịi thể nghiệm chuẩn bị cho cải
cách toàn diện (Đổi mới) nền kinh tế. Song, các cải tiến cục bộ này vẫn chưa làm
thay đổi căn bản thực trạng nền kinh tế, khủng khoảng kinh tế vẫn rất trầm trọng
Đại hội VI (tháng 12/1986) của Đảng là mốc lịch sử quan trọng trên con đường
đổi mới toàn diện ở nước ta. Tiếp theo, các Đại hội VII (tháng 6/1991), Đại hội
VIII (tháng 6/1996) và Đại hội IX (tháng 12/2001) đã tiếp tục khẳng định và bổ
sung, hồn thiện các chủ trương chính sách đổi mới kinh tế, có đổi mới phát triển
cơng nghiệp và thực hiện cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa. Có những nội dung
chủ yếu sau:
- Đổi mới về cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa và chính sách cơ cấu: Trong
những năm qua, do nhận thức phiến diện về công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa đã
dẫn đến khuynh hướng ham phát triển công nghiệp nặng, ham quy mô lớn và xây
dựng mới, đã gây ra mất cân đối nghiêm trọng trong nền kinh tế. Để khắc phục
tình trạng đó, Đại hội VI đã đề ra chủ trương bố trí lại cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu
tư các ngành kinh tế, cụ thể hố nội dung chính của cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế ở nước ta trong từng giai đoạn cụ
thể. Đầu tiên, cần tập trung thực hiện ba chương trình kinh tế lớn, tạo tiền đề cho
đẩy mạnh cơng nghiệp hố ở giai đoạn tiếp theo; đưa nơng nghiệp lên vị trí hàng
đầu, nhấn mạnh vai trị to lớn của công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp; phát
triển cơng nghiệp nặng một cách có chọn lọc, hợp với sức mình, nhằm phục vụ
Page | 5


đắc lực cho ba chương trình kinh tế, khơng bố trí xây dựng cơng nghiệp vượt q
điều kiện cũng như khả năng cho phép.

- Đổi mới trong cải tạo và xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa,
thực hiện chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, giải phóng mọi năng lực sản
xuất. Phê phán quan điểm nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa trước đây. Điều
này là xuất phát từ thực trạng kinh tế - xã hội còn thấp của Việt Nam.
- Đổi mới cơ chế quản lý công nghiệp: Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
từ nhiều năm nay đã không tạo được động lực phát triển và gây ra nhiều hiện
tượng tiêu cực trong xã hội “cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán
kinh tế kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”
1.2 Đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng
1.2.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
Mục tiêu là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Quan điểm:
− Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi

mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
− Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị khơng

phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trị lãnh
đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù
hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế kinh
tế quốc tế.
− Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước

đi, hình thức và cách làm phù hợp. o Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận

cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng
chiều của cả hệ thống để thúc đẩy xã hội phát triển.

Page | 6


1.2.2 Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ
quốc và các đồn thể chính trị - xã hội)
“Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của dân tộc”1 .
Về phương thức lãnh đạo, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định:
− Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách

và chủ trương lớn; bằng cơng tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra, giám sát và hành động gương mẫu của Đảng viên.
− Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lí đội ngũ, giới thiệu những

đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh
đạo của hệ thống chính trị.
− Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức

của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng
đầu.
− Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời

phát huy mạnh mẽ vai trị, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị” 2 . Đảng không làm thay công việc của các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị.

− Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn

bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa
vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong
khuân khổ Hiến pháp và pháp luật
Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt
động của các bộ phận cấu thành hệ thống. Trong đổi mới phương thức hoạt động
của hệ thống chính trị, vấn đề mấu chốt nhất và cũng là khó khăn nhất là đổi mới
phương thức hoạt động của Đảng, khắc phục cả hai khuynh hướng thường xảy ra
trong thực tế: hoặc là Đảng bao biện, làm thay, hoặc là buông lỏng sự lãnh đạo của
Đảng
Page | 7


Trong q trình đổi mới, Đảng ln ln coi trọng việc đổi mới phương thức l ãnh
đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị.Tăng cường vai trị lãnh đạo, nâng cao
tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn
xã hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lí của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường kỉ
luật, kỉ cương trong Đảng và trong xã hội; làm cho nước ta phát triển nhanh và
bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng. Đồng bộ với
đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
thích ứng với những địi hỏi của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước.Chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao,
đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút
kinh nghiệm; vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc
điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
− Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân

dân.
− Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa

các cơ quan trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
− Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm

cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ
thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
− Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân; nâng cao trách

nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng
cường, kỉ cương, kỉ luật.
− Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo,

có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và tổ chức thành viên của Mặt trận.
Để việc xây dựng Nhà nước pháp quyền đạt kết quả cao cần thực hiện tốt một số
biện pháp lớn sau đây:
Page | 8


− Hồn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn

bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp
pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền
− Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử


nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật,
giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao
− Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo

hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
− Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm

minh, bảo vệ cơng lí, quyền con người. Tăng cường các cơ chế giám sát, bảo đảm
sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.
− Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp,

bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực
hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp.
Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính
trị: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trị rất quan
trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại
diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất của chủ trương, chính
sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Nhà nước ban hành cơ chế
Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản
biện xã hội.
Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Cơng
đồn…, quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và
các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị.
Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, khắc phục
tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phơ trương, hình thức; nâng cao chất
lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân,
hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân
tin
1.2


Thành tựu và hạn chế

Thành tựu:
Page | 9


Trên cơ sở kiên trì các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Cộng sản, công
tác xây dựng Đảng được tiến hành trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức,
đạo đức và đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Xây dựng Đảng về chính trị đã
giúp giữ vững, kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng; kiên định các nguyên tắc
nền tảng; tăng cường bản lĩnh chính trị; nâng cao chất lượng đường lối, chính
sách. Công tác tư tưởng, lý luận được tăng cường đã tạo sự thống nhất trong Đảng
và đồng thuận xã hội trước những vấn đề lớn của đất nước, của công cuộc đổi
mới; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù
địch; tìm tòi, bổ sung và phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tổ chức đảng và hệ thống chính trị có những đổi
mới quan trọng, từ thể chế, tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành đến nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp
chiến lược; chỉnh đốn lề lối, tác phong công tác; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiểm
sốt quyền lực, phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Niềm tin của nhân dân đối
với vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước được nâng cao. Giáo dục, rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng được đặc biệt coi trọng, có tác dụng quan
trọng trong đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thối tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên. Qua thực
tiễn xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng
được củng cố; quyền con người, quyền công dân được bảo đảm tốt hơn; tổ chức
bộ máy, cơ chế vận hành của hệ thống chính trị từng bước được đổi mới, hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhân tố quyết định tạo nên những thắng

lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử của cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam hơn 3 thập niên
qua. Thông qua xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, Đảng ta trưởng thành hơn
trong lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, ngày càng nâng cao vai trò, vị thế cầm quyền và
năng lực lãnh đạo, tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, khơi
dậy tiềm năng sáng tạo, phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng và
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Hạn chế :
Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị thời gian qua cũng cịn
bộc lộ một số hạn chế nhất định. Năng lực dự báo, định hướng chính sách, thể chế
hóa, cụ thể hóa để tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu, còn khoảng cách so với đòi
hỏi của thực tiễn. Quản lý, giáo dục đảng viên chưa được quan tâm đúng mức,
hiệu quả chưa cao. Chất lượng sinh hoạt đảng, tính chiến đấu trong tự phê bình và
phê bình cịn yếu, việc thực hiện trách nhiệm nêu gương của đảng viên ở nhiều
nơi còn thiếu nền nếp, chưa trở thành ý thức tự giác. Đổi mới phương thức lãnh
Page | 10


đạo, cầm quyền của Đảng chưa đạt hiệu quả cao; việc phân định vai trò lãnh đạo
tập thể và trách nhiệm cá nhân có một số điểm chưa rõ; thực hiện kiểm soát quyền
lực chưa tốt. Cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” chậm
được thể chế một cách đồng bộ. Quản lý kinh tế - xã hội còn nhiều bất cập, để
nhiều vụ, việc tồn đọng kéo dài, chậm được xử lý, gây bức xúc trong nhân dân...
1.3

Giải pháp xây dựng hệ thống chính trị

Cơ hội và thách thức nêu trên đòi hỏi Đảng ta phải đặc biệt chú trọng tăng cường
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ngang tầm nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Trong đó, cần tập trung vào những định hướng lớn sau đây:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị. Trên cơ sở

nắm vững bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, bám sát
thực tiễn để hoạch định đường lối chính trị đúng đắn và sáng suốt. Đường lối
chính trị phải là sự kết tinh trí tuệ của tồn Đảng, tồn dân; là thành quả của tổng
kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, bảo đảm tính thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn; phản ánh ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Tính đúng đắn, sáng suốt của
đường lối trong thời kỳ mới thể hiện ở việc khơi dậy và phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, tạo đột phá đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững, không ngừng rèn
luyện bản lĩnh chính trị, lập trường giai cấp, ni dưỡng khát vọng vươn lên.
Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ công tác tư tưởng, lý luận. Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức cơng tác tư tưởng bảo đảm tính khoa học, thiết thực, kịp thời, hiệu
quả; nâng cao tính chiến đấu, tính thuyết phục trong tuyên truyền, giáo dục chủ
nghĩa Mác  - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị, làm
thất bại âm mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch. Đổi mới tư duy lý
luận, tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận - thực tiễn phát sinh trong quá trình đổi
mới, hội nhập quốc tế, khẩn trương khắc phục một số mặt cịn hạn chế của cơng
tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, cung cấp luận cứ khoa học cho xây
dựng, phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Thứ ba, đổi mới mạnh mẽ công tác tổ chức và cơng tác cán bộ. Tiếp tục kiện tồn,
sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả. Rà sốt, sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của cấp ủy, chính quyền các
cấp, bảo đảm tốt mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
Page | 11


chủ”; phân định rõ thẩm quyền, khắc phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay Nhà
nước hoặc buông lỏng lãnh đạo. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ

cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.. Sàng lọc,
thay thế những trường hợp suy thối, yếu kém, khơng hồn thành nhiệm vụ, vi
phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thứ tư, tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá
nhân, cơ hội, thực dụng, “lợi ích nhóm”. Hồn thiện chế độ thực hành đạo đức
cách mạng tự giác, có nền nếp. Thực hiện nghiêm quy định nêu gương, chức vụ
càng cao càng phải gương mẫu, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí
thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Xử lý nghiêm các vi phạm chuẩn mực
đạo đức cách mạng của đảng viên, đồng thời cổ vũ, biểu dương các tấm gương
đạo đức để tạo ảnh hưởng lan tỏa trong Đảng và xã hội.
Thứ năm, tăng cường kiểm soát quyền lực, đề cao kỷ cương, kỷ luật, kiên quyết
đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Kết hợp phịng ngừa với xử lý vi
phạm kỷ luật. Hồn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực đối với người đứng đầu cấp
ủy, tổ chức, cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và
giữ gìn đạo đức, lối sống. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan kiểm
tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử bảo đảm đủ thẩm
quyền bảo vệ pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật. Kiên quyết đấu tranh phịng,
chống tham nhũng, lãng phí bằng hồn thiện cơ chế phịng ngừa, ngăn chặn và chế
tài xử lý nghiêm minh để cán bộ không thể tham nhũng, không dám tham nhũng
và không cần tham nhũng.
Thứ sáu, tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị gắn với đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng. Tập trung nghiên cứu, hồn thiện mơ hình tổng thể của
hệ thống chính trị. Xây dựng, hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm đồng bộ cả lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, chính quyền Trung
ương và chính quyền địa phương; nêu cao sứ mệnh phục vụ nhân dân; làm rõ mối
quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây
dựng nền hành chính liêm chính, hành động, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Tôn trọng nguyên tắc hiệp thương dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam gắn với tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả, tập hợp, vận
động đoàn kết nhân dân, thực hiện giám sát và phản biện xã hội.

Thứ bảy, phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính
trị, tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng và Nhà nước với nhân
dân. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cách mạng là sự
nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; “Việc gì có lợi cho dân, ta phải
Page | 12


hết sức làm. Việc gì hại cho dân, ta phải hết sức tránh”; “Sự lãnh đạo trong mọi
công tác thiết thực của Đảng, ắt phải từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần
chúng. Nêu cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị đối với cơng tác dân vận,
tập trung làm tốt cơng tác dân vận của chính quyền, trọng tâm là hồn thiện cơ
chế, chính sách đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân
dân, chỉnh đốn lề lối, tác phong phục vụ nhân dân của cán bộ, cơng chức, giải
quyết hài hịa các quan hệ lợi ích. Nâng cao hiệu quả cơng tác tiếp xúc cử tri, giám
sát, tiếp dân, đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân. Đấu
tranh mạnh mẽ với các biểu hiện thờ ơ, vô cảm, cửa quyền, hách dịch, nhũng
nhiễu đối với nhân dân. Tích cực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm có trọng
tâm, trọng điểm, thực chất, hiệu quả nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp
của nhân dân.
CHƯƠNG II. TRÁCH NHIỆM CỦA THẾ HỆ TRẺ TRONG VIỆC GÓP
PHẦN XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG
MẠNH
Xã hội ta, đất nước ta hiện nay đã khơng cịn những khói lửa, bom đạn của chiến
tranh, mà thay vào đó là bầu trời xanh của hịa bình, của độc lập, tự do. Thời kì yên
bình này, thì trách nhiệm của mỗi con người Việt Nam, và nhất là của mỗi con
người trẻ tuổi đã khơng cịn chỉ là bảo vệ đất nước, mà là xây dựng nước nhà giàu,
đẹp và mạnh. Đồng thời đó cũng là trách nhiệm xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh
Muốn như thế, mỗi một thanh niên, mỗi một tuổi trẻ phải luôn rèn luyện về tri

thức, tôi luyện về nhân phẩm, phát triển về nhận thức và thực hiện tốt vai trị của
cơng dân Việt Nam
2.1 Về nhận thức
Trên cơ sở nắm vững bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định
đường lối đổi mới và chủ trương “Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững
chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc”.
Coi trọng lấy gương “người tốt, việc tốt” để tuyên truyền, giáo dục, tạo hiệu ứng
tích cực, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Đấu tranh mạnh mẽ với các biểu hiện thờ ơ, vô cảm, cửa quyền, hách dịch, nhũng
nhiễu đối với Nhân dân

Page | 13


2.2 Về học tập, rèn luyện
Bên cạnh tôi luyện ý thức, chúng ta cần phải trang bị kĩ năng, kiến thức, hoạt động
thực tiễn để cải thiện đời sống. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Sự nhiệt
tình cộng với dốt nát bằng phá hoại”. Thực vậy, có đức mà khơng có tài muốn làm
gì cũng khó. Bạn muốn cống hiến cho đời nhưng khơng có tri thức cũng khó có
thể tạo ra giá trị.
Là sinh viên đang cịn ngồi trên giảng đường đại học, chúng ta cần phải nỗ lực
trau dồi kiến thức, kĩ năng, hăng say tìm tòi, nghiên cứu khoa học. Chăm chỉ, cần
cù, cố gắng để tạo ra giá trị xứng đáng thỏa mãn các nhu cầu của bản thân và tạo
ra giá trị cho cộng đồng, xã hội. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng,
bản chất của con người mang tính lịch sử xã hội nên ngoài tạo ra giá trị cho bản
thân, cho cộng đồng thì các giá trị mà cá nhân tạo ra phải gắn liến với lịch sử xã
hội, phù hợp với thuần phong mỹ tục nước nhà, phục vụ cho quê hương đất nước.
2.3 Về thực hiện vai trò của cơng dân, đồn viên, đảng viên trong xây dựng từng

thành tố của hệ thống chính trị
Xã hội có tính lịch sử tự nhiên, chúng ta sinh ra không được lựa chọn xã hội, sinh
ra ở xã hội nào phải chịu sự tác động của xã hội đó. Chúng ta sinh ra ở Việt Nam,
phải chịu sự tác động của Việt Nam, vì xã hội Việt Nam đã định hình nên bản thân
mỗi người. Xã hội Việt Nam đang đi lên xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi sinh viên chúng
ta cần nhận thức đúng đắn con đường cách mạng của Việt Nam, phải thấm nhuần
tư tưởng của chủ nghĩa Mác để hiểu xã hội mình đang sống và có hành động phù
hợp.
Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh là nhân tố quyết định
tạo nên những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới ở Việt
Nam hơn 30 năm qua. Thơng qua xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, Đảng
Cộng sản Việt Nam trưởng thành hơn trong lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, nâng cao
năng lực lãnh đạo và cầm quyền, tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết với
nhân dân, khơi dậy tiềm năng sáng tạo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
khuyến khích nhân dân tham gia xây dựng Đảng và quản lý Nhà nước.
CHƯƠNG III. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Có hiểu biết, nắm bắt được những vấn đề xã hội, tình hình đất nước.
Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân đối với nước nhà.
Phát triển bền vững và trở nên có trách nhiệm hơn đối với xã hội.

Page | 14


Nâng cao tư duy, nhận thức của thanh niên nói riêng, cơng dân Việt Nam nói
chung.
Tạo dựng hình ảnh một Việt Nam lớn mạnh, phát triển và hội nhập với tồn cầu.
Thu hút lao động có chun mơn cao nhằm tạo ra một xã hội tiên tiến phát triển.
KẾT LUẬN:
Như vậy thơng qua việc tìm hiểu đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi
mới, thêm một lần nữa củng cố kiến thức mà sinh viên đã được học. Đồng thời

nắm bắt được tồn diện và có sự hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề này trong bộ môn
Đường lối Cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng và trong thực tại xã hội
nói chung để thấy rõ vai trò quan trọng của thanh niên đối với sự phát triển xã hội,
trong đó có sự phát triển xã hội nước ta.
Con người là sản phẩm và là chủ thể của lịch sử. Trong Cách mạng Xã hội chủ
nghĩa, con người là yếu tố quyết định vừa là điểm xuất phát vừa là mục đích của
một chính sách kinh tế - xã hội xây dựng xã hội chủ nghĩa là xây dựng một xã hội
mà ở đố có đủ những điều kiện vật chất và tinh thần. Chúng ta tự hỏi Việt Nam đã
làm được điều đó hay chưa? Cho tới nay tuy nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng kể nhưng đời sống vật chất tinh thần của đại đa số người dân còn thiếu thốn.
Do vậy bên cạnh sự chỉ đạo, dẫn dắt của Đảng ta là kim chỉ nam để hướng đất
nước thực hiện thành cơng cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hóa đất nước.
Trong q trình hội nhập kinh tế của Việt Nam, thế hệ sinh viên là một thành phần
nhân tố quan trọng phải có trách nhiệm nỗ lực tạo ra những giá trị cho bản thân và
xã hội. Những giá trị đó phải gắn liền với lịch sử xã hội, phù hợp với thuần phong
mỹ tục nước nhà. Sinh viên phát triển bản thân toàn diện cả về thể chất lẫn tinh
thần, trang bị cho mình tri thức và kĩ năng để hội nhập với bạn bè quốc tế, học hỏi
điều hay từ quốc tế nhưng vẫn tôn trọng, giữ gìn và tự hào phát huy truyền thống
dân tộc.
Trên cơ sở kiên trì các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Cộng sản, công
tác xây dựng Đảng được tiến hành trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức,
đạo đức và đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Xây dựng Đảng về chính trị đã giúp
giữ vững, kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng; kiên định các nguyên tắc nền
tảng; tăng cường bản lĩnh chính trị; nâng cao chất lượng đường lối, chính sách.
Cơng tác tư tưởng, lý luận được tăng cường đã tạo sự thống nhất trong Đảng và
đồng thuận xã hội trước những vấn đề lớn của đất nước, của công cuộc đổi mới;
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch;
tìm tịi, bổ sung và phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
Page | 15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

Giáo trình Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
/>%2Ftin-tieu-diem%2F-%2Fasset_publisher%2Fs5L7xhQiJeKe%2Fcontent
%2Fxay-dung-dang-va-he-thong-chinh-tri-o-viet-nam-trong-tinh-hinh-moi
%3Ffbclid
%3DIwAR3kfR9wO_85Noid7sSz7OfURgyGkeH8nCq91sDZWJfy9FNwe5rJIh
Ooc5g&h=AT0uO0c2B1shrB0SXPnWRqXElCCCRDneiuoEIi9v_f5LFimK0JY
KlLAfqjScYBH6XOkly9ByNVwwKwKWnGVomvqpzOHT0_mOEWTsrehztOofC
e8gJjW61YuLCs8RX8cDTG5qwQ
/>%3Ffbclid%3DIwAR2PG8BkWIldKh1P1uHd_Pe13lOA9-dhIZL1PwOGr1A28cAIItYBEOIS0&h=AT1OFHMCu9rXgTQZm9V2VzUBvjBWR17cVe0qdLXlnRO
prcNj4qHAAoEpQHb2eQIZgTO0kFLov752LCfwIt1DjyovIYbACLKkXj3hwRjq
UW6KZ8Agk5Vjc4jb2PMqw5bv6fNX7ZIaTGSYzQ8
/>_v1.0013104222.pdf?_nc_cat=107&ccb=13&_nc_sid=0cab14&_nc_ohc=eWAzNyq8amAAX8A29Wr&_nc_ht=cdn.fbsbx.
com&oh=203e163956576e705a7e8d1f058810e9&oe=605DDB13&dl=1
/>%2Fguest%2Flanh-dao-bo%3Fp_p_id
%3DECOITQLNhanSu_WAR_ECOITQLNhanSuportlet_INSTANCE_u2M8rXa
hFhD6%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p_mode
%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-1%26p_p_col_count
%3D1%26_ECOITQLNhanSu_WAR_ECOITQLNhanSuportlet_INSTANCE_u2

M8rXahFhD6_lichSuId
%3D2%26_ECOITQLNhanSu_WAR_ECOITQLNhanSuportlet_INSTANCE_u2
M8rXahFhD6_mvcPath%3D%252Fhtml%252Fshow
%252FviewDetailLichSuPhatTrien.jsp
%26_ECOITQLNhanSu_WAR_ECOITQLNhanSuportlet_INSTANCE_u2M8rX
ahFhD6_urlTab%3D%252Fweb%252Fguest%252Flanh-dao-bo%26fbclid
Page | 16


%3DIwAR3aKwe0pxZA_KDjaUxAb4Bi6NjA8SaeR5L4a5E4vB4YqxsoIw3lRE
On9aU&h=AT0uO0c2B1shrB0SXPnWRqXElCCCRDneiuoEIi9v_f5LFimK0JY
KlLAfqjScYBH6XOkly9ByNVwwKwKWnGVomvqpzOHT0_mOEWTsrehztOofC
e8gJjW61YuLCs8RX8cDTG5qwQ

Page | 17



×