Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

skkn tổ chức dạy học sát đối tượng thông qua chương sóng cơ vật lý 12 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 84 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung
Trung học phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Biết - mong muốn - học
Sách giáo khoa
Câu hỏi
Trung bình
Sơ đồ tư duy
Phương pháp dạy học

Viết tắt
THPT
GV
HS
K–W–L
SGK
CH
TB
SĐTD
PPDH

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học Vật lý là một trong những
yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược đổi mới phương pháp
giáo dục ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định rõ trong Luật
giáo dục, các Nghị quyết của Trung ương (Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII;
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII); được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo với tinh thần chung là Phương pháp giáo dục phổ thơng phải


phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Bồi dưỡng

0


phương pháp tự học, làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
Theo một số công văn định hướng của Bộ, của Sở, của nhà trường và huyện
nhà thì phải tổ chức cho học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng để phát triển phẩm
chất, năng lực. Như tại công văn Số: 3414/BGDĐT-GDTrH về Vv: Hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2020-2021 ban hành ngày 4 tháng
9 năm 2020 đặt ra nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình
giáo dục trung học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh như
thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học, các phương pháp và
hình thức kiểm tra, đánh giá giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Trước những yêu cầu giáo dục đặt ra yêu cầu cho giáo viên nói chung và
giáo viên đang cơng tác ở các huyện miền núi nói riêng phải thực hiện đổi mới dạy
học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Bản thân tôi và đồng
nghiệp ở trường đã tiến hành đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực
nhưng nhìn chung hiệu quả chưa cao do điều kiện cơ sở vật chất ở trường THPT
Kỳ Sơn đang còn rất thiếu thốn. Chất lượng đầu vào của các em rất thấp. Học sinh
nơi đây đều là con em đồng bào dân tộc. Các em còn lơ là việc học, gia đình chưa
quan tâm đến việc học, chưa đầu tư cho con em đi học. Nhiều em mất gốc từ cấp 2
thậm chí nhiều em đi học cho có lớp. Bản thân nhiều năm cơng tác ở trường miền
núi, tôi luôn trăn trở làm thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hướng phát triển
phẩm chất năng lực học sinh nhưng phải phù hợp với đối tượng.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức dạy học sát
đối tượng thông qua chương Sóng Cơ Vật lý 12 theo hướng phát triển phẩm
chất năng lực học sinh tại trường THPT Kỳ Sơn”. Đề tài của chúng tôi chia sẻ
với bạn đọc về những việc mà chúng tôi đã làm được như: khảo sát thực tiễn, xây

dựng quy trình thực hiện để dạy học sát đối tượng và chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm thu được kết quả tích cực.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đối với giáo viên: Nâng cao năng lực tổ chức dạy học sát đối tượng theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực.
- Đối với học sinh: Phát huy tính tích cực, tự lực, nắm vững kiến thức, kỹ năng
góp phần phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tại trường THPT Kỳ Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh lớp 12 trường THPT Kỳ Sơn và các trường miền núi.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức hoạt động dạy học chương Sóng
Cơ Vật lý 12 tại trường THPT Kỳ Sơn.
4. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 6/2018 đến tháng 10/2018 hình thành ý tưởng.
1


- Từ tháng 11/2018 đến tháng 1/2021 nghiên cứu và thử nghiệm.
- Từ tháng 1/2021 đến tháng 3/2021 viết thành đề tài.
5. Đóng góp mới của đề tài
- Điều tra, phân tích thực trạng về mơi trường, xã hội, gia đình của học sinh
ở các trường THPT trên huyện miền núi.
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức dạy học sát đối tượng học
sinh THPT miền núi.
- Đề xuất quy trình, thiết kế, tổ chức dạy học sát đối tượng cho học sinh
THPT miền núi.
- Xây dựng, thiết kế một số chủ đề dạy học chương Sóng cơ Vật lí 12 THPT.
- Thực nghiệm và rút ra những kinh nghiệm trong tổ chức dạy học cho HS
miền núi.
- Tổng hợp và đưa ra định hướng cho bản thân và đồng nghiệp trong việc tổ
chức dạy học sát đối tượng ở trường THPT Kỳ Sơn và các trường THPT miền núi.


PHẦN II - NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Tổng quan chung về phương pháp dạy học sát đối tượng
Dạy học sát đối tượng có nghĩa là giáo viên phải hiểu biết sâu sắc đối tượng
học sinh của mình để từ đó lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học cho phù
hợp với trình độ nhận thức, năng lực học tập của học sinh. Cụ thể là giáo viên phải
hiểu được trình độ nhận thức của học sinh ở mức độ nào? Tinh thần, thái độ, động
cơ, ý thức học tập ra sao? Sở trường, nguyện vọng, cá tính nổi bật của từng học
2


sinh là gì? Những ưu điểm, nhược điểm của học sinh và phải biết được học sinh
của mình đang thiếu hụt điều gì, cần cái gì,… Có hiểu được như vậy giáo viên mới
tìm được biện pháp tác động có hiệu quả, mới đem lại được những cái cần và đủ
cho từng học sinh.
1.2. Quy trình thực hiện dạy học sát đối tượng
Bước 1. Khảo sát học sinh.
Bước 2. Thiết kế, tổ chức dạy học.
Bước 3. Ôn tập lý thuyết.
Bước 4. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập theo bốn mức độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Bước 5. Giao nhiệm vụ cho học sinh
Bước 6. Học sinh thực hiện nhiệm vụ, giáo viên theo dõi và hỗ trợ khi cần.
Bước 7. Nhận xét, đánh giá học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học Vật lý 12 THPT Miền núi
Để phục vụ cho hướng nghiên cứu của đề tài, tôi đã tiến hành tìm hiểu thực
trạng dạy học bộ mơn Vật lý nói chung và phần kiến thức chương Sóng cơ lớp 12

nói riêng ở trường THPT Kỳ Sơn trong năm học 2018 – 2019.
Tôi tiến hành:
+ Điều tra học sinh tại các lớp
+ Phiếu điều tra nhằm thu thập số liệu cụ thể
+ Dự giờ GV bộ môn
+ Soạn thảo phiếu thăm dò ý kiến của GV
+ Quan sát sư phạm
Kết quả điều tra cho thấy:
a. Việc học của HS
Bảng 2.1: Kết quả điều tra tình hình học tập mơn Vật lý của HS
STT

1

Các chỉ tiêu
Thái độ học u thích mơn học
tập mơn Vật Bắt buộc phải học

Khơng thích mơn học

Số lượng
(n = 62)
20
27
15

Tỉ lệ
(%)
32,3
43,5

24,2

3


2

3

Phương pháp

Kết quả học
tập môn Vật
lý của em
năm học trước

Thụ động học thuộc lịng khơng
nắm được ý chính

5

8,1

Chú ý lắng nghe GV giảng bài,
ghi chép các ý chính, nhớ lâu

20

32,3


Nghe giảng, tham gia tích cực các
hoạt động học tập nhóm
Biết cách đọc tài liệu, sưu tầm, tự
tìm hiểu, làm ra đồ dùng học tập
Có ý thức chuẩn bị bài mới trước
khi đến lớp
Tìm đọc các tài liệu ngồi SGK
liên quan đến mơn học
Loại giỏi
Loại khá
Loại trung bình
Loại yếu kém

12

19,4

5

8,1

17

27,4

3

4,7

4

20
33
5

6,45
32,26
53,23
8,06

Qua bảng 2.1 tôi rút ra nhận xét như sau:
- Đối với mơn Vật lý tỉ lệ khơng thích mơn học là 24,2 %. Điều này thể hiện
quan điểm của học sinh về môn Vật lý chưa thật cao. Các em chưa thích học mơn
Vật lý.
- Vẫn cịn tình trạng HS học tập theo phương pháp thụ động, học vẹt, không
nắm được ý chính. HS có ý thức lắng nghe giảng bài, nắm các ý chính cốt lõi
(32,3%), có ý thức chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp (27,4%) nhưng vẫn chưa tìm
được phương pháp học tập sáng tạo, thích hợp để nâng cao hiệu quả học tập, phần
ít HS tìm đọc các tài liệu ngoài SGK (4,7%), số học sinh tham gia tích cực các hoạt
động học tập nhóm chưa nhiều (19,4%), số HS sưu tầm, tự tìm hiểu, làm ra đồ
dùng học tập cịn thấp (8,1%), do đó chất lượng lĩnh hội kiến thức và kết quả học
tập bộ môn chưa cao.
- Quan sát những lớp học, tiết học mà GV có tổ chức hoạt động học tập cho
HS như: Giao nhiệm vụ phù hợp năng lực, cho học sinh tự làm thí nghiệm dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, tổ chức cho các em thể hiện năng khiếu của mình thì các
em rất hứng thú, tích cực, sơi nổi xây dựng bài. Ngược lại, trong các giờ học mà
GV chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng giải thì khơng khí học tập rất kém
sơi nổi.
- Khảo sát học sinh:

4



Trong năm học 2018- 2019, tôi được phân công giảng dạy hai lớp 12 là 12A2
và 12 A4. Chúng tôi tiến hành kiểm tra học sinh theo bốn mức độ: nhận biết, thơng
hiểu, vận dụng và vận dụng cao có kết quả quả như sau:
Lớp

Điểm từ 6 đến 7
Số
lượng Số lượng Tỷ lệ

Điểm từ 5 đến 6
Số
Tỷ lệ
lượng

Điểm dưới 5
Số
Tỷ lệ
lượng

Lớp 12A2

28

4

14,3%

4


14,3%

20

71,4%

Lớp 12A4

30

2

6,7%

3

10%

26

83,3%

Qua khảo sát phân loại học sinh tôi cịn tìm hiểu đặc điểm của từng em, sở
thích, sở trường của các em, khả năng học mơn tốn của các em. Từ đó đưa ra các
phương pháp dạy học phù hợp.
b. Việc dạy của GV
Bảng 2.2: Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học Vật lý
của thầy cô hiện nay
T

T

1

Tên phương pháp

Thuyết
giảng

trình

Số
lượng

bài

Sử dụng
thường xun

Ít sử dụng

Khơng sử
dụng

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)


Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

10

0

0

7

70

3

30

2

Hỏi đáp, thông báo
tái hiện


10

3

30

5

50

2

20

3

Biểu
diễn
nghiệm

10

1

10

7

70


2

20

4

Dạy học hợp tác

10

4

20

5

50

1

10

5

Dạy học giải quyết
vấn đề

10


7

70

2

20

1

10

6

Dạy học dự án

10

0

0

2

20

8

80


thí

Qua bảng 2.2 cho thấy:
- Hiện nay, GV cũng đã đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
như: dạy học giải quyết vấn đề (70%), dạy học hợp tác (40%) nhưng có những
biện pháp vẫn thường ít sử dụng hay sử dụng khơng thường xuyên như dạy học dự
án ( 80%), biểu diễn thí nghiệm ít giáo viên sử dụng thường xuyên (10%) để nâng
cao khả năng thực hành thí nghiệm, khả năng sáng tạo cho HS.
5


- Cũng qua điều tra, tham khảo ý kiến của các giáo viên dạy chương Sóng cơ
Vật lý 12 THPT lâu năm thì trong dạy học chương Sóng cơ giáo viên có thể tổ
chức cho học sinh tự làm thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, có thể tự
chế tạo các nhạc cụ và biểu diễn các nhạc cụ đó, giúp HS hiểu rõ, nắm chắc kiến
thức, bản chất hiện tượng, hứng thú học tập, phát triển năng lực bản thân. Tuy
nhiên các phương pháp này vẫn chưa được GV chú trọng, việc tổ chức dạy học dự
án hay làm thí nghiệm rất mất thời gian, gây ồn trong lớp…
Kết luận: Qua điều tra thực trạng dạy học dạy chương Sóng cơ Vật lý 12
THPT cho thấy:
- Mặc dù các GV hiện nay đã tích cực trong việc đổi mới các phương pháp
dạy học nhưng nó chưa thật sự phổ biến, chưa mang lại hiệu quả như mong đợi.
- Nhiều giáo viên dạy học còn quá cao nên những em ở mức yếu, trung bình
chưa nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản dẫn đến dễ chán học mơn Vật lý.
- HS cịn thụ động trong việc tiếp nhận, tìm hiểu kiến thức mới, chưa có
phương pháp học tập tích cực nên vẫn cịn tình trạng HS có học lực trung bình, yếu
kém nhiều.
Từ đó chúng tơi đặt ra câu hỏi đâu là nguyên nhân của thực trạng nêu trên
ở Trường THPT Kỳ Sơn.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy học Vật lý 12 THPT các trường Miền

núi hiện nay.
 Về phía GV:
- Phần lớn GV hiện nay đã chú trọng công tác đổi mới phương pháp giảng
dạy để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS nhưng khó thực hiện. Vì
để sử dụng các phương pháp dạy học tích cực địi hỏi các GV phải đầu tư thời gian,
cơng sức, tìm hiểu nhiều kiến thức khác nhau và các GV vẫn cịn có tâm lý ngại
thay đổi. Hơn nữa nhiều giáo viên đã tiến hành đổi mới nhưng chưa phù hợp đối
tượng học sinh nên hiệu quả chưa cao.
- Với học sinh trường THPT Kỳ Sơn học lực còn yếu, các em lại mất gốc
nên việc đổi mới dạy học gặp nhiều khó khăn.
- Yêu cầu kiểm tra, thi cử còn tập trung vào kiểm tra kiến thức chữ chưa tập
trung đúng mức vào đánh giá năng lực tư duy, sáng tạo và kỹ năng thực hành của
HS. Chính những điều này đã tạo nên những trở ngại trong việc đổi mới PPDH cho
GV và HS.
- Ở nhiều trường phổ thông hiện nay cơ sở vật chất cịn thiếu thốn: số phịng
thí nghiệm ít nhưng số lớp đơng. Đó cũng là một trong những nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả đổi mới phương pháp dạy học.
 Về phía HS:
6


- Tỉ lệ HS có thái độ khơng thích học mơn học, coi đó là mơn phụ vẫn cịn
cao nên HS chỉ dừng lại ở mức học để đối phó chứ chưa có ý thức tìm các phương
pháp học hiệu quả, chưa tìm hiểu các kiến thức ngồi SGK.
- Trên lớp HS chủ yếu ghi chép các ý chính để về nhà học bài trả lời bài cũ
hôm sau, chưa chú trọng đầu tư thời gian cho việc rèn luyện kỹ năng học tập tích
cực như làm thí nghiệm, sáng tạo khoa học, chưa mạnh dạn phát huy sở trường
của bản thân.
- Số đơng các em có học lực yếu, trung bình, thiếu kiến thức cơ bản về mơn tốn.
* Một số nguyên nhân khác

Ngoài những nguyên nhân trên theo tơi cịn có một số ngun nhân khác như
thiếu tài liệu hướng dẫn tự học, cở sở vật chất chưa đáp ứng cho việc đổi mới
phương pháp như phòng học hiện đại, máy chiếu, phịng máy chiếu, phịng thực
hành thí nghiệm, sách giáo khoa chưa hấp dẫn cả nội dung lẫn hình thức....
Qua việc nghiên cứu nguyên nhân thực trạng ở trên chúng ta có thể khẳng
định việc phân loại học sinh, đưa ra các yêu cầu phù hợp với từng đối tượng học
sinh, tổ chức cho học sinh tự làm thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, có
thể tự chế tạo các nhạc cụ và biểu diễn các nhạc cụ đó, giúp HS hiểu rõ, nắm chắc
kiến thức, bản chất hiện tượng, hứng thú học tập, phát triển năng lực bản thân là rất
cần thiết.Vì vậy địi hỏi GV phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sát đối
tượng học sinh.
2.3. Tìm hiểu đối tượng học sinh Trường THPT Kỳ Sơn
- Phần lớn các em học sinh các trường miền núi là học sinh dân tộc thiểu số
nên đầu vào thấp, các em ít đầu tư cho việc học, năng lực nhận thức và tư duy chưa
nhanh. Khả năng làm việc nhóm cịn yếu, các em cịn rụt rè, khơng có khả năng
thuyết trình trước đám đông. Ý thức và thái độ học tập của nhiều em chưa cao. Học
sinh có khả năng sáng tạo chiếm tỉ lệ thấp nên rất khó khăn trong việc tổ chức các
hoạt động theo hình thức dạy học dự án hay dạy học hợp tác, đặc biệt là đối với bộ
môn Vật lý.
- Các em làm được một số bài tập đơn giản. Tuy nhiên do giờ học trên lớp
còn nặng nề, không gây được hứng thú học tập cho học sinh cho nên có nhiều học
sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức: Lười suy nghĩ, lười hoạt động chỉ ngồi
nghe giảng và ghi chép.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào trong đời sống thực tiễn và thực
hành còn kém.
- Hoạt động chủ yếu của học sinh là học thuộc lý thuyết, viết đúng công thức
và luyện giải bài tập. Hoạt động học tập của các em chủ yếu là hoạt động cá nhân.
Học sinh khơng được trực tiếp làm thực hành, thí nghiệm. Do đó, cơ hội để các em
hiểu sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng cũng như phát triển năng lực sáng tạo là
không nhiều.

7


- Các em chưa từng hoặc rất ít được giáo viên giao nhiệm vụ làm các dụng
cụ phục vụ cho bộ mơn Vật lý. Các em ít được và hầu như chưa được tham gia các
hoạt động mang tính chất vừa học vừa chơi về môn Vật lý, nên nhiều em thấy sợ
học môn Vật lý. Kiến thức mà các em đạt được cịn hời hợt, khơng chắc chắn, cịn
rập khuôn khi áp dụng kiến thức.
- Đa số các em khơng có khả năng sáng tạo, thiết kế, chế tạo các dụng cụ về
môn Vật lý (đặc biệt là các em học sinh các trường miền núi). Học sinh ít có khả
năng vận dụng kiến thức một cách sáng tạo vào thực tiễn.
- Khả năng làm việc tự lực, làm việc nhóm, diễn đạt về một vấn đề của học
sinh còn kém, thường lúng túng khi diễn đạt ý tưởng của mình hoặc điều muốn
hỏi, do các em ít được trao đổi, tranh luận với bạn bè và thầy cô.
Học sinh tại trường tôi rất yếu môn Vật lý, khả năng quan sát, vận dụng vào
thực tiễn chưa nhiều nên rất khó để học tốt mơn Vật lý. Nhưng nhiều giáo viên vẫn
sử dụng phương pháp dạy học truyền thụ một chiều, hoặc dạy quá cao đã gây nên
tình trạng thụ động trong học tập của học sinh, học sinh học không theo kịp dẫn
đến hiệu quả dạy học chưa cao. Học sinh ít được lơi cuốn động viên khích lệ để
hứng thú, tự giác học tập, gây nên tình trạng chán học, bỏ học ở một số bộ phận
học lực yếu kém. Việc tìm hiểu, hiểu rõ đối tượng học sinh giúp giáo viên trong
quá trình giảng dạy đưa ra phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng nhằm phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đặc biệt trong dạy học giáo viên tạo cho HS
một thói quen thường xuyên ứng dụng các kiến thức lý thuyết, các nguyên lý đã
học vào thực tiễn để quá trình học là một quá trình kiến tạo, phát triển năng lực.
Trong q trình dạy học nên khuyến khích các em sử dụng các nguồn nguyên vật
liệu sẵn có, quen thuộc, rẻ tiền để tạo ra những nhạc cụ thân thiện với môi trường,
giáo dục ý thức trách nhiệm các em với cộng đồng, mơi trường tự nhiên góp phần
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
2.4. Phân tích cấu trúc và nội dung chương Sóng cơ Vật lý 12 THPT

Theo cấu trúc chương trình của Bộ ban hành năm học 2020-2021, chương
Sóng cơ được chia thành hai chủ đề: Chủ đề 12.2: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ;
Chủ đề 12.3: Sóng âm.
2.4.1. Chủ đề: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ
A . Nội dung chủ đề
a. Các định nghĩa cơ bản
Định nghĩa sóng cơ: sóng cơ là dao động lan truyền trong một môi trường
vật chất.

8


Sóng ngang: là sóng trong đó các phần tử của mơi trường dao động theo
phương vng góc với phương truyền sóng. Sóng ngang ( sóng cơ) truyền trong
chất rắn và bề mặt chất lỏng.
Sóng dọc: là sóng cơ trong đó các phần tử của môi trường dao động theo
phương trùng với phương truyền sóng. Sóng dọc truyền được cả trong mơi trường
rắn, lỏng, khí.
Đặc trưng của sóng hình sin:
+ Biên độ sóng (A): Biên độ của sóng bằng với biên độ dao động của một
phần tử mơi trường có sóng truyền qua.
+ Chu kỳ sóng: Là thời gian để sóng lan truyền được một bước sóng. Chu kỳ
sóng bằng với chu kỳ dao động của một phần tử của môi trường có sóng truyền qua.
+ Tần số của sóng: Là số bước sóng mà sóng lan truyền được trong 1s. Tần
số sóng bằng với tần số dao động của phần tử mơi trường.
+ Tốc độ truyền sóng: Tốc độ truyền sóng v là tốc độ lan truyền dao động
trong mơi trường. Với mỗi mơi trường tốc độ có giá trị nhất định khơng phụ thuộc
vào tần số của nguồn sóng.
+ Bước sóng :
-


Là quãng đường mà sóng truyền trong một chu kỳ.

-

Hoặc là khoảng cách gần nhất của hai điểm cùng pha trên phương
truyền sóng.

+ Năng lượng sóng: W = m2A2.
+ Nếu sóng lý tưởng (sóng truyền theo một phương) thì năng lượng sóng
khơng đổi.
+ Nếu sóng lan tỏa theo hình trịn trên mặt nước thì năng lượng sóng giảm tỉ
lệ với khoảng cách đến nguồn.
+ Nếu sóng lan tỏa theo hình cầu (sóng âm) thì năng lượng sóng giảm tỉ lệ
với bình phương khoảng cách đến nguồn.
* Chú ý: Sóng cơ khơng truyền vật chất mà chỉ truyền dao động, năng
lượng, pha dao động...
b. Phương trình sóng
+ Tại nguồn phát O phương trình sóng là: uO = acos(t + ) thì phương trình
sóng tại M trên phương truyền sóng là:
uM = acos(t +  - 2) = acos(t +  - 2).

9


+ Độ lệch pha của hai dao động giữa hai điểm cách nhau một khoảng d trên
phương truyền sóng là:  = .
Nhận xét: Chiều truyền sóng là chiều từ điểm nhanh pha tới điểm trễ pha.
c. Giao thoa
+ Định nghĩa: Hiện tượng hai sóng kết hợp, khi gặp nhau tại những điểm xác

định, luôn luôn hoặc tăng cường nhau tạo thành cực đại hoặc làm yếu nhau (tạo
thành cực tiểu) gọi là sự giao thoa sóng.
+ Giao thoa sóng bản chất là tổng hợp dao động điều hòa.
+ Nguồn kết hợp là hai nguồn có cùng tần số và độ lệch pha không đổi theo
thời gian.
+ Nếu tại hai nguồn S1 và S2 cùng phát ra hai sóng giống hệt nhau có phương
trình sóng là: u1 = u2 = Acost và bỏ qua mất mát năng lượng khi sóng truyền đi
thì thì sóng tại M (với S1M = d1; S2M = d2) là tổng hợp hai sóng từ S1 và S2 truyền
tới sẽ có phương trình là: uM = 2Acoscos(t - ).
+ Độ lệch pha của hai sóng từ hai nguồn truyền tới M là:  = . 1
+ Tại M có cực đại khi d2 - d1 = k; có cực tiểu khi d2 - d1 = (k + 2 )  .
d. Định nghĩa sóng dừng
Sóng dừng là trường hợp đặc biệt của giao thoa sóng, trong đó có sự giao
thoa giữa sóng tới và sóng phản xạ. Những điểm tăng cường lẫn nhau gọi là bụng
sóng, những điểm triệt tiêu lẫn nhau gọi là nút sóng.
+ Sóng tới và sóng phản xạ nếu truyền theo cùng một phương, thì có thể
giao thoa với nhau và tạo ra một hệ sóng dừng.
+ Trong sóng dừng có một số điểm luôn luôn đứng yên gọi là nút và một số
điểm luôn luôn dao động với biên độ cực đại gọi là bụng.

2
+ Khoảng cách giữa 2 nút hoặc 2 bụng liền kề của sóng dừng
 là .

+ Khoảng cách giữa nút và bụng liền kề của sóng dừng là 4 .
+ Điều kiện để có sóng dừng trên sợi dây có chiều dài l:
- Hai đầu cố định thì: l = k 2 .


- Một đầu cố định, một đầu là tự do thì: l=(2k+ 1) 4 .


B. Yêu cầu cần đạt của chủ đề sóng cơ
a. Kiến thức
- Phát biểu được các định nghĩa về sóng cơ, sóng dọc, sóng ngang và nêu
được ví dụ về sóng dọc, sóng ngang.
10


- Phát biểu được các định nghĩa về tốc độ truyền sóng, bước sóng, tần số
sóng, biên độ sóng và năng lượng sóng.
- Mơ tả được hiện tượng giao thoa của hai sóng mặt nước và nêu được các
điều kiện để có sự giao thoa của hai sóng.
- Mơ tả được hiện tượng sóng dừng trên một sợi dây và nêu được điều kiện
để khi đó có sóng dừng.
b. Kĩ năng
- Viết được phương trình sóng.
- Giải được các bài tốn đơn giản về giao thoa và sóng dừng.
- Giải thích được sơ lược hiện tượng sóng dừng trên một sợi dây.
- Có kỹ năng làm thí nghiệm.
c. Về thái độ - phẩm chất:
- Tích cực, chủ động trong học tập
- Hợp tác với các thành viên trong nhóm để hồn thành nhiệm vụ.
- Biết lắng nghe và đóng góp ý kiến.
d. Năng lực hướng tới
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác.
+ Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo.
- Năng lực Vật lí:
+ Năng lực nhận thức Vật lí.

+ Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí.
+ Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.
2.4.2. Chủ đề: Sóng âm
A. Nội dung kiến thức cần xây dựng trong chủ đề sóng âm
Xác định vấn đề cần giải quyết của chủ đề sóng âm:
Kiến thức về sóng âm là một phần nhỏ trong kiến thức của chương sóng cơ
được trình bày trong chương trình phổ thơng nhằm hồn thiện một cách tổng qt
về sóng cơ học. Sóng âm là loại sóng gần gũi trong cuộc sống hằng ngày của con
người. Ở lớp 7, học sinh đã biết những kiến thức cơ bản về âm, nguồn âm, tần số,
biên độ âm, độ cao, độ to. Nhưng chưa nắm được các đặc trưng của âm như âm
sắc, cường độ âm, mức cường độ âm để giải thích được một số hiện tượng về sóng
âm và ứng dụng trong thực tế về sóng âm. Trên cơ sở đó đề xuất phương án giúp
11


học sinh nắm được bản chất vật lí của sóng âm để vận dụng vào việc giải thích các
hiện tượng sóng âm và ứng dụng của sóng âm trong thực tế.
Nội dung chủ đề này đề cập đến các nội dung sau:
Nội dung 1:Âm, nguồn âm.
Nội dung 2: Những đặc trưng của âm .
* Nội dung 1: Âm, nguồn âm.
a. Âm là gì?
Sóng âm là những sóng cơ truyền trong các mơi trường khí, lỏng, rắn.
b. Nguồn âm
- Nguồn âm là vật dao động phát ra âm.
- Tần số của âm phát ra bằng tần số dao động của nguồn âm.
c. Âm nghe được, hạ âm, siêu âm
- Âm nghe được (âm thanh) có tần số từ 16Hz đến 20000Hz.
- Âm có tần số dưới 16Hz gọi là hạ âm.
- Âm có tần số trên 20 000Hz gọi là siêu âm.

d. Sự truyền âm
* Môi trường truyền âm
- Âm truyền được qua các chất rắn, lỏng và khí. Âm khơng truyền được
trong chân không.
- Âm hầu như không truyền được qua các chất xốp như bơng, len,...những
chất đó gọi là chất cách âm.
* Tốc độ truyền âm
- Trong một môi trường, âm truyền với một tốc độ xác định. Vận tốc truyền
âm phụ thuộc vào tính đàn hồi, mật độ của môi trường và nhiệt độ của môi trường.
- Khi âm truyền từ môi trường này sang môi trường khác thì vận tốc truyền
âm thay đổi, bước sóng của sóng âm thay đổi cịn tần số của âm thì khơng thay đổi.
Nội dung 2: Những đặc trưng của âm
a. Tần số âm - Độ cao
* Tần số:
- Tần số âm là một trong những đặc trưng vật lí quan trọng nhất của âm.
- Nhạc âm là âm có tần số xác định. Tạp âm là âm khơng có một tần số xác định.
* Độ cao
- Độ cao của âm là một đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với tần số của âm.
12


- Âm nghe càng thanh (cao) khi tần số càng lớn. Âm nghe càng trầm (thấp)
khi tần số càng nhỏ.
b. Cường độ và mức cường độ âm - Độ to
* Cường độ âm
Cường độ âm I tại một điểm là đại lượng đo bằng năng lượng mà sóng âm
P điểm đó, vng góc với phương truyền sóng
tải qua một đơn vị diện tích đặt tại
2
trong một đơn vị thời gian: I = 4R .

Đơn vị cường độ âm là W/m2.
I
* Mức cường độ âm

Đại lượng L = lg I 0 . với I0 là cường độ âm chuẩn (âm rất nhỏ vừa đủ nghe,
thường lấy chuẩn cường độ âm I0 = 10-12 W/m2 ) gọi là mức cường độ âm của âm
có cường độ I.
Đơn vị của mức cường độ âm ben (B). Trong thực tế người ta thường dùng
ước số của ben là đêxiben (dB): 1dB = 0,1B.
* Độ to
- Độ to của âm là một khái niệm nói về đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với
với đặc trưng vật lí mức cường độ âm.
- Độ to của âm phụ thuộc vào cường độ âm, mức cường độ âm và tần số của âm.
c. Đồ thị dao động âm - Âm sắc:
* Âm cơ bản và họa âm
- Khi một nhạc cụ phát ra một âm có tần số f 0 thì bao giờ nhạc cụ đó cũng
đồng thời phát ra một loạt âm có tần số 2f 0, 3f0, ... có cường độ khác nhau. Âm có
tần số f0 gọi là âm cơ bản hay họa âm thứ nhất, các âm có tần số 2f 0, 3f0, gọi là các
họa âm thứ 2, thứ 3, Biên độ của các họa âm lớn, nhỏ không như nhau, tùy thuộc
vào chính nhạc cụ đó. Tập hợp các họa âm tạo thành phổ của nhạc âm.
- Phổ của cùng một âm do các nhạc cụ khác nhau phát ra thì hồn tồn khác nhau.
- Tổng hợp đồ thị dao động của tất cả các họa âm trong một nhạc âm ta
được đồ thị dao động của nhạc âm đó.
* Âm sắc
- Các nhạc cụ khác nhau phát ra các âm có cùng một độ cao nhưng tai ta có
thể phân biệt được âm của từng nhạc cụ, đó là vì chúng có âm sắc khác nhau.
- Âm có cùng một độ cao do các nhạc cụ khác nhau phát ra có cùng một chu
kì nhưng đồ thị dao động của chúng có dạng khác nhau.
Vậy, âm sắc là một đặc trưng sinh lí của âm, giúp ta phân biệt âm do các
nguồn khác nhau phát ra. Âm sắc có liên quan mật thiết với đồ thị dao động âm.

13


B. Yêu cầu cần đạt của chủ đề sóng âm
a. Kiến thức
- Nêu được sóng âm, âm thanh, hạ âm, siêu âm, sự truyền âm.
- Nêu được cường độ âm và mức cường độ âm là gì và đơn vị đo mức cường
độ âm.
- Nêu được ví dụ để minh hoạ cho khái niệm âm sắc. Trình bày được sơ lược
về âm cơ bản, các hoạ âm.
- Nêu được các đặc trưng của âm: tần số, mức cường độ âm và các hoạ
âm,độ cao, độ to và âm sắc của âm.
- Nêu mỗi liên hệ giữa đặc trưng vật lý và đặc trưng sinh lý của âm.
- Tính tốn các thông số phù hợp cho bộ phận của nhạc cụ tự chế.
- Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và các kiến thức đã biết thiết kế,
chế tạo nhạc cụ từ các vật liệu phù hợp.
b. Kĩ năng
- Giải được các bài tập về sóng âm.
- Vận dụng các đặc trưng của âm để giải thích được một số hiện tượng trong
đời sống có liên quan đến sóng âm.
- Biết được một số ứng dụng trong thực tế liên quan đến sóng âm (Hộp cộng
hưởng âm).
- Biết thiết kế chế tạo nhạc cụ đơn giản từ vật liệu thân thiện với môi trường.
- Rèn luyện kĩ năng sống.
+ Tính hợp tác giữa các thành viên trong cơng việc; sự chia sẻ; sự phân
công công việc theo năng lực; sự khoa học trong kế hoạch học tập và làm việc; thói
quen làm việc đúng thời gian, khả năng vượt thử thách, tháo gỡ khó khăn... Phát
huy được năng lực riêng, sở trường của người học; khả năng giao tiếp, thuyết
trình ...
+ Xây dựng những kĩ năng sống cơ bản trong HS sau khi thực hiện dự án, kĩ

năng giao tiếp được nâng lên; cách thức làm việc khoa học hơn; tinh thần hợp tác
giữa các thành viên trong tập thể thể lớp sẽ được nâng lên.
c. Thái độ
- Tự tin đưa ra các ý kiến cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ ở lớp, ở nhà.
- Có thái độ tích cực, hợp tác khi làm việc nhóm.
- Tự lực, tự giác học tập, tham gia xây dựng kiến thức.
- u thích, cảm nhận vẻ đẹp âm nhạc.
- Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhóm.
14


d. Năng lực hướng tới
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học: nghiên cứu kiến thức sóng âm và các kiến thức
liên quan.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác.
+ Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: chế tạo nhạc cụ đơn giản.
- Năng lực Vật lí.
+ Năng lực nhận thức Vật lí.
+ Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí.
+ Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC SÁT ĐỐI TƯỢNG CHƯƠNG SÓNG CƠ
VẬT LÝ 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HỌC
SINH TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN
1. Khảo sát học sinh
Giáo viên ra đề kiểm tra chương 1 Vật lý 12 gồm 20 câu theo bốn mức độ:
nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao trong thời gian 25 phút (Phụ lục
5). Từ kết quả thu được và quá trình tìm hiểu đối tượng để phân loại học sinh.
Giỏi
Lớp



số

12A2 28
12A4 30

Số
lượn
g
(em)
0
0

Khá

Tỉ lệ
(%)
0
0

Số
lượn
g
(em)
4
3

Tỉ lệ
(%)

14,3
10

TB
Số
lượn
g
(em)
10
11

Yếu

Tỉ lệ
(%)
35,7
37,7

Số
lượn
g
(em)
14
16

Kém

Tỉ lệ
Số Tỉ lệ
(%) lượng (%)

(em)
50
53,3

0
0

0
0

2. Thiết kế, tổ chức dạy học các bài học, chủ đề dạy học chương Sóng cơ theo
hướng sát đối tượng học sinh.
Chương Sóng cơ nằm sau chương Dao động điều hòa, đòi hỏi học sinh phải
vận dụng các kiến thức của chương 1. Nếu nắm vững kiến thức, kỹ năng chương
Sóng cơ sẽ giúp cho các em học khi học sóng điện từ và sóng ánh sáng dễ dàng
hơn. Để học tốt chương Sóng cơ địi hỏi phải huy động một số lượng lớn kiến thức
tốn học, kỹ năng làm thí nghiệm, quan sát, vận dụng vào thực tế. Vì vậy yêu cầu
giáo viên phải tổ chức các hoạt động phù hợp để các đối tượng học sinh nắm vững
kiến thức, kỹ năng cơ bản.
2.1. Mục tiêu của chương: Đã nêu ở mục 2.4.1 phần II
2.2. Chuẩn bị:

15


- Giáo viên: máy chiếu, clip giao thoa sóng trong thực tế, bộ thí nghiệm sóng
dừng, sáo, khèn, phiếu học tập...
- Học sinh: sách giáo khoa, các tài liệu liên quan, vật liệu, đồ dùng làm sáo,
khèn, giấy A0, bút màu, bút dạ...
2.3. Thiết kế hoạt động học tập bài “Sóng cơ và sự truyền sóng cơ”

HĐ 1(5 phút): Khởi động: Làm nảy sinh vấn đề tìm hiểu về sóng cơ.
Hướng dẫn của GV
- Kiểm tra sĩ số

Hoạt động của HS
- Báo học sinh vắng.

- Kiểm tra bài cũ: Không
- Các em có thích đi du lịch Cửa Lị để tắm biển không? - Tiếp thu vấn đề.
Các em sẽ rất thích thú với những con sóng từ ngồi
khơi chạy xơ vào bờ. Vậy sóng hình thành như thế nào?
Có đặc điểm gì?
HĐ 2(15 phút): Tìm hiểu sự truyền sóng cơ
Hướng dẫn của GV
Hoạt động của HS
Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm có 9 học sinh, gồm
các cả ba đối tượng: yếu, trung bình, khá. Giao mỗi
nhóm 1 bảng phụ và bút.
*GV cho HS xem lại thí nghiệm hình 7.1 SGK mà các
bạn đã thực hiện và trả lời các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Khi nguồn O dao động ta trơng thấy gì trên HS quan sát và thực
mặt nước?
hiện nhiệm vụ.
Câu hỏi 2: Khi có sóng trên mặt nước O, M dao động HS báo cáo và thảo
như thế nào?
luận.
Câu hỏi 3: Sóng truyền từ O đến M theo phương nào?
Với nhóm yếu, kém các em sẽ trả lời được CH1, nhóm
TB có thể trả lời được CH1, CH 2, nhóm khá trả lời
được 3 câu hỏi.

- GV gợi ý CH 2: Quan sát phương dao động của O và
M.
- GV gợi ý CH3: Quan sát phương lan truyền các vòng
tròn từ O tới M.
Nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm. Chốt lại kiến thức
cần nắm về định nghĩa sóng cơ, sóng ngang.
*GV thực hiện thí nghiệm ảo hình 7.2 SGK.Yêu cầu học
sinh quan sát trả lời các câu hỏi:
CH 1: Nhận xét phương dao động của lò xo và phương
truyền dao động từ vòng này sang vịng khác?
CH 2: Thế nào là sóng dọc?
16


Với CH 1 HS khá có thể trả lời được, GV chỉ rõ để hai
nhóm cịn lại thấy được phương dao động của lò xo và
phương truyền dao động từ vòng này sang vòng khác.
Với CH 2: học sinh thường xem SGK để trả lời. GV cần
làm rõ để HS nắm được đặc điểm sóng dọc, sóng ngang.

Hình 1: Sóng trên mặt nước
HĐ 3 (20 phút): Tìm hiểu các đặc điểm sóng cơ
Hướng dẫn của GV

Hoạt động của HS

- Sự truyền sóng hình sin: Đây là một phần
khó hình dung vì học sinh yếu mơn tốn. GV
cho HS quan sát trên máy chiếu để thấy được
dạng sóng, q trình truyền dao động từ P đến

P1 trong 1 chu kỳ. Đặc biệt GV vẽ hình minh - HS quan sát, tiếp thu.
họa và đặt ra các câu hỏi để HS nắm vững kiến
thức: Dao động cùng pha, ngược pha.
CH 1: Những điểm nào dao động cùng pha,
những điểm nào dao động ngược pha?
- Yêu cầu HS đọc SGK và rút ra các đặc trưng
của một sóng hình sin.
a. Biên độ sóng.

- Phát biểu SGK.
17


b. Chu kì của sóng.
c.Tốc độ truyền sóng.
d. Bước sóng.
e. Năng lượng của sóng.
Viết cơng thức tính bước sóng?
Để nhóm HS yếu có thể đưa ra cơng thức tính
bước sóng và biết áp dụng cơng thức tính bước - Dưới sự hướng dẫn của GV
sóng GV đặt ra câu hỏi: Các em hãy nhớ lại viết cơng thức tính bước sóng.
cơng thức tính qng đường trong chuyển
động thẳng đều, dựa vào định nghĩa bước sóng
để rút ra cơng thức tính bước sóng. Cần nói rõ
các đại lượng và đơn vị.
- Dùng hình vẽ minh hoạ thêm bước sóng.
HĐ 4 (5phút): Củng cố, giao nhiệm vụ
Hướng dẫn của GV

Hoạt động của HS


-Yêu cầu :
- Nhóm HS yếu nhắc lại định nghĩa sóng cơ,
sóng dọc, sóng ngang. Nếu các em chưa nắm - Suy nghĩ, thảo luận trả lời.
vững thì GV mời nhóm HS khá nhắc lại.
- Nhóm HS trung bình nhắc lại định nghĩa,
cơng thức tính bước sóng.
- Giao bài tập về nhà và nhiệm vụ ở nhà.
- Tìm hiểu thêm về nguồn năng lượng sóng và - Ghi nhận các bài tập.
nguồn năng lượng sạch bền vững từ sóng biển. - Xem bài mới ở nhà.

TIẾT 2
HĐ 1 (7 phút): Ổn định, vào bài
Hướng dẫn của GV
- Kiểm tra sĩ số

Hoạt động của HS
- Báo học sinh vắng.

- Kiểm tra bài cũ:
CH 1: Thế nào là sóng dọc? Sóng ngang?

- Trả lời bài cũ.

18


CH 2: Viết cơng thức tính bước sóng?
CH 3: Một sóng cơ học có f = 50 Hz truyền
trong một mơi trường với vận tốc 2m/s. Tính

bước sóng?
Với 3 câu hỏi này GV có thể đánh giá được
các em về nhà có học bài cũ và nắm vững
kiến thức khơng. Ở CH 3, nếu nhóm HS yếu
GV hướng dẫn thêm.
HĐ 2 (15 phút): Xây dựng phương trình sóng
Hướng dẫn của GV

Hoạt động của HS

Đây là một phần khó, vận dụng kiến thức
toán nên GV đưa ra câu hỏi phù hợp:

- Thảo luận.

- Tâm O phát sóng, dao động điều hịa với
phương trình: u0 = Acost
CH 1: Tính thời gian sóng truyền từ O đến
M?

- Theo dõi, tham gia xây dựng bài

CH 2: Viết dao động tại điểm M cách O một
khoảng là x?

x
uM =Acos(t – t ) = Acos(t – v )

Với nhóm HS yếu, GV gợi ý để HS có thể
trả lời được CH1.


x
= Acos(t –2  ).

Với CH2: GV hướng dẫn để nhóm HS khá
cùng xây dựng.
Hđ 3 (23 phút): Củng cố, giao nhiệm vụ
Hướng dẫn của GV
GV giao 10 câu hỏi trắc nghiệm trong phiếu
học tập, yêu cầu cả lớp làm vào phiếu học
tập. Sau đó GV gọi bất kỳ một em nào giải
thích sự lựa chọn đáp án. HS tự chấm điểm
của mình.

Hoạt động của HS
- Trả lời vào phiếu học tập.

19


GV quan tâm đến kỹ năng làm bài trắc
nghiệm của các em học yếu vì các em
thường khoanh bừa. Động viên các em vận
dụng kiến thức để nắm bài tại lớp.
- Giao bài tập về nhà và chia nhóm để chuẩn
bị cho bài mới, yêu cầu: Làm thí nghiệm - Ghi nhận các bài tập và nhiệm vụ
thực tế theo nhóm: Sóng trên mặt nước (lấy về nhà.
hình ảnh + quay clip), khi cầm hai vật tạo - Xem bài mới ở nhà.
thành nguồn sóng đưa lên đưa xuống đều
đặn trên mặt nước.

2.4. Thiết kế hoạt động học tập bài “Giao thoa sóng”
HĐ1 ( 10 phút): Ổn định lớp, kiểm tra, đặt vấn đề vào bài mới
Hướng dẫn của GV
- Kiểm tra sĩ số

Hoạt động của HS
- Báo học sinh vắng.

- Kiểm tra bài cũ:
CH 1: Viết phương trình sóng tại M cách O
một khoảng x?
CH 2: Cho phương trình sóng tại O là

- Trả lời bài cũ.

u = 10cos20t cm. Viết phương trình sóng tại
M cách O một khoảng 5cm?
Nhóm HS trung bình, khá có thể trả lời được
cả 2 câu. Riêng những em yếu, GV nên nhấn
mạnh lại và hướng dẫn câu 2.
- Đi tắm biển các em sẽ rất thích thú với
những con sóng từ ngồi khơi chạy xơ vào
bờ. Vậy nếu 2 con sóng gặp nhau hiện tượng
gì sẽ xảy ra?

20


Hình 2: Thí nghiệm giao thoa
HĐ 2 (10 phút) Tìm hiểu hiện tượng giao thoa sóng nước

Hướng dẫn của GV

Hoạt động của HS

GV kiểm tra sự chuẩn bị TN ở nhà của các Những HS đã làm có thể trả lời
nhóm. Đánh giá nhận xét để các em cố gắng.
được:
- GV: Qua hình ảnh các em thu được khi thực Trên mặt nước xuất hiện các
hiện nhiệm vụ ở nhà. Các em quat sát được gợn sóng và vùng mà mặt nước
hiện tượng nào trên mặt nước?
đứng yên.
Hình ảnh mà các em quan sát được trong TN
là hiện tượng giao thoa. Vậy thế nào là giao
thoa sóng?
Với những em học khá có thể trả lời được. Sau
đó GV chốt kiến thức: định nghĩa giao thoa
sóng, giải thích để HS nắm được vì sao xảy ra
hiện tượng giao thoa.
HĐ 3 ( 10 phút): Tìm phương trình sóng tổng hợp
Hướng dẫn của GV

Hoạt động của HS

Đây là một phần khó địi hỏi phải nắm vững
tổng hợp dao động điều hòa và kiến thức tốn
về lượng giác.
Với nhóm HS yếu, trung bình khơng bắt buộc
21



các em xây dựng phương trình.
Với nhóm HS khá GV có thể gợi ý để các em
xây dựng ở bảng nháp.
- CH gợi ý 1: Viết phương trình sóng do S 1 gây Học sinh quan sát cùng giáo
ra tại M? Viết phương trình sóng do S2 gây ra viên lập phương trình sóng.
tại M?
- CH gợi ý 2: Biểu thức sóng tại điểm M do
sóng từ S1 và S2 truyền đến?
Gợi ý thêm áp dụng công thức lượng giác:
cosa +cosb =

2 cos(

a b
ab
)cos(
)
2
2

- CH gợi ý 2: Tìm biên độ sóng tổng hợp tại
M?
GV đưa ra cơng thức cuối cùng:

- Nắm cơng thức tính biên độ
dao động tổng hợp

� d 2  d1 �
AM  2 A cos �



�  �

HĐ 4 (7 phút): Vị trí cực đại, cực tiểu giao thoa sóng
Hướng dẫn của GV

Hoạt động của HS

GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm cặp đơi

Thảo luận trả lời câu hỏi.

- M dao động với biên độ cực đại khi nào? M
dao động với biên độ cực tiểu khi khi nào?
Nhận xét giá trị hiệu đường đi?
GV đưa ra các gợi ý: Những điểm cực đại có
biên độ như thế nào? Những điểm cực tiểu có
biên độ như thế nào?
- -Những điểm cực đại thì biên
Với nhóm HS yếu chỉ cần yêu cầu nắm được độ cực đại, tức là
thế nào là điểm cực đại, cực tiểu. Điều kiện
cực đại, cực tiểu giao thoa.

cos

 (d 2  d1 )
1


Hiệu đường đi: d2 - d1 = kλ

với k = 0,  1,  2…
- - Những điểm cực tiểu thì biên
độ bằng 0, tức là
cos

 (d 2  d1 )
0


22


Hiệu đường đi:

1
d 2  d1  (k  )
2

với k = 0,  1,  2…
HĐ 5 (3 phút): Điều kiện giao thoa, sóng kết hợp
Hướng dẫn của GV

Hoạt động của HS

- Để có giao thao sóng hai nguồn sóng phải có - Nghiên cứu SGK trả lời
đặc điểm gì?
- Cùng phương, cùng tần số,
- Chốt kiến thức, nói rõ hai nguồn kết hợp, hai hiệu số pha không đổi theo thời
sóng kết hợp.
gian.

HĐ 6 (5 phút): Củng cố, vận dụng
Hướng dẫn của GV

Hoạt động của HS

- Đưa ra các câu hỏi củng cố ở máy chiếu (5 - Suy nghĩ trả lời.
câu).
- Ghi bài tập.
- Giao bài tập về nhà.
- Tiếp nhận nhiệm vụ về nhà.
- Mở rộng: Tìm hiểu về giao thoa trong đời
sống và kỹ thuật. Giải thích sự hình thành sóng
thần.
- Chuẩn bị bài mới.
2.5. Thiết kế hoạt động học tập bài “Sóng dừng”
HĐ1 ( 10 phút): Ổn định lớp, kiểm tra, đặt vấn đề vào bài mới
Hướng dẫn của GV
- Kiểm tra sĩ số

Hoạt động của HS
- Báo học sinh vắng

- Kiểm tra bài cũ:
CH 1: Thế nào là hiện tượng giao thoa?
CH 2: Xác định điều kiện cực đại, cực tiểu
giao thoa?
- Trả lời bài cũ.
CH 3: Điều kiện giao thoa?
Với 3 câu hỏi này GV dành cho những em yếu
và trung bình trả lời.

- Khi đi chơi hang ở Mỹ Lý nếu các em hét to
thì sau một lúc ta nghe như có ai nhại lại giọng
mình? Vậy đó là hiện tượng gì ?
- Tiếp nhận vấn đề

23


HĐ 2 (10 phút): Tìm hiểu phản xạ sóng
Hướng dẫn của GV

Hoạt động của HS

Trình bày TN trên máy chiếu: Tay cầm đầu P
của dây mềm dài chừng vài m ,giật mạnh đầu - Quan sát thí nghiệm.
nó lên trên rồi hạ xuống về chỗ cũ.
CH 1: Nhận xét sự biến dạng của dây?
- Nếu cho P dao động điều hịa có sóng hình
sin từ P đến Q (sóng tới ) đến Q sóng bị phản
xạ.

- Trả lời câu hỏi.

CH 2: Nhận xét pha dao động của sóng tới và
sóng phản xạ?
Với HS yếu GV gợi ý: Nhận xét biến dạng từ P
truyền đến Q và biến dạng từ Q truyền đến P.
- Cho HS quan sát thí nghiệm với vật cản tự
do. Nhận xét pha sóng tới và sóng phản xạ?
HĐ 3 (15 phút): Tổ chức dạy học hợp tác tìm hiểu sóng dừng

Hướng dẫn của GV

Hoạt động của HS

Đặt vấn đề : Nếu sóng tới và sóng phản xạ gặp
nhau thì có hiện tượng gì xảy ra?
GV: Giới thiệu bộ thí nghiệm sóng dừng trên
sợi dây có hai đầu cố định gồm: Sợi dây có
chiều dài l, bộ rung tạo dao động, máy phát tần
số có thể thay đổi tần số.
GV tiến hành thí nghiệm, yêu cầu HS quan sát
và mô tả hiện tượng quan sát được?
- Quan sát, trả lời các câu hỏi.
GV: Dùng hình vẽ kết hợp thí nghiệm hướng
dẫn học sinh xác định vị trí nút, bụng và đặt ra
câu hỏi:
CH 1: Trên sợi dây có những sóng nào?
CH 2: Lúc này có xảy ra hiện tượng giao thoa -Trên sợi dây có sóng tới và
sóng phản xạ.
khơng?
- Có sự giao thoa giữa sóng tới
CH 3:Thế nào là sóng dừng?
và sóng phản xạ.
Dựa vào câu trả lời của HS để biết được các
em đã nắm được kiến thức chưa. Từ đó GV - Sóng dừng là sóng truyền trên
sợi dây trong trường hợp xuất
làm rõ thêm.
hiện các nút và các bụng. Hay
24



×