Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.84 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lợng đầu t vào xây
dựng hàng năm của nớc ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng
xuất hiện nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn
đầu t phong phú và tính cạnh tranh của thị trờng xây dựng trong nớc tăng lên rõ
rệt. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển
cần phải năng động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng
giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu
cầu chất lợng. Có thể nói đây chính là con đờng đúng đắn để phát triển bền
vững nhng để làm đợc điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi
phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt
những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối u
và muốn thực hiện đợc, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế toán
một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trờng nó đ-
ợc coi nh ngôn ngữ kinh doanh, nh nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ
phận quan trọng hàng đầu, ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành
công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý theo dõi đợc chi phí,
giá thành từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số
liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật t, chi phí dự toán để tìm ra
nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức đợc ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 Coma 18 với
sự giúp đỡ của các bác, các cô trong phòng kế toán, cùng với sự định hớng của
cô giáo em đã chọn đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 Coma 18 cho báo cáo


thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 2 chơng chính
1
Ch ơng I : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 Coma 18.
Ch ơng II : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Cơ khí, xây
dựng số 18 Coma 18
Phần I
2
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty CP cơ khí xây dựng số 18
I. Khái quát chung về Công ty cổ phần cơ khí, xây dựng số 18 ( coma18)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cơ khí điện Hà tây trực thuộc sở công nghiệp Hà Tây nằm ngay địa
bàn Thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây với khả năng kinh doanh chính là sản xuất
cơ khí và xây lắp điện, với giá trị sản lợng hàng năm không cao, thiết bị, phơng
tiện làm việc còn nghèo nàn không đáp ứng đợc với nhu cầu phát triển kinh tế
hiện tại mặc dù nằm ngay cửa ngõ của Thủ Đô Hà Nội.
Trớc tình hình nh vậy, Tổng Công ty cơ khí xây dựng đã nhìn thấy sự
thuận lợi về địa bàn hoạt động, cùng với ý tởng sẽ phát triển ngành nghề sản
xuất kinh doanh trên địa bàn thị xã Hà Đông nh: Đầu t xây dựng khu chung c
La Khê vừa để giải quyết chỗ ở cho Cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty
và đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho nhân dân trên địa bàn Thị xã Hà Đông, Đầu t
xây dựng Nhà máy chế tạo cột điện thép Bích Hoà, phát triển ngành nghề Xây
lắp, Dịch vụ..... Tổng Công ty Cơ khí xây dựng đã mạnh dạn đề nghị với Bộ
Xây dựng và Sở Công nghiệp Hà tây xin đợc tiếp nhận Công ty cơ khí điện hà
tây về làm đơn vị thành viên của Tổng Công ty và đổi tên thành Công ty Cơ
khí, Xây lắp điện & phát triển hạ tầng, tên gọi tắt COMA18.
Cuối năm 2002, đầu năm 2003, Sở công nghiệp Hà Tây đồng ý chuyển

giao nguyên trạng, Bộ Xây dựng đồng ý tiếp nhận và Công ty Cơ khí, xây lắp
điện & phát triển hạ tầng chính thức đợc thành lập trên cơ sở Công ty Cơ khí
điện Hà Tây cũ theo 02 Quyết định:
- Quyết định số 1750-QĐ/UB ngày 25 12- 2002 của UBND tỉnh Hà
Tây về việc chuyển giao nguyên trạng Công ty Cơ khí điện Hà Tây về làm
Doanh nghiệp
- Quyết định số 03/QĐ-BXD ngày 02-01-2003 của Bộ trởng bộ Xây
Dựng về việc tiếp nhận Công ty Cơ khí - Điện Hà Tây làm doanh nghiệp thành
viên và hạch toán độc lập của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng (COMA) và đổi
tên thành Công ty Cơ khí, xây lắp điện và phát triển hạ tầng (tên viết tắt là
COMA18).
Căn cứ quyết định số : 2102/QĐ-BXD ngày 11/1/2005 của Bộ trởng Bộ
Xây dựng về việc chuyển Công ty Cơ khí, Xây lắp điện và Phát triển hạ tầng
3
thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng thành Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng
số 18 (COMA 18) .
- Vốn pháp định là 13.5 tỷ VNĐ.
- Tổng giám đốc là Lê Huy Lân.
- Tên viết tắt là : COMA 18. Tên tiếng anh là :join stock company 18
Sau khi thủ tục tiếp nhận và chuyển giao hoàn tất, Bộ Xây dựng đã lựa
chọn Cán bộ thực sự có năng lực và tâm huyết về làm Tổng Giám Đốc Công ty
COMA18. Những ngày đầu Ban Lãnh đạo Công ty phải bắt đầu mua sắm từ
trang thiết bị làm việc văn phòng và trang thiết bị thi công, một mặt vừa tổ
chức lại bộ máy giúp việc, vừa tìm việc làm, vừa lo bảo toàn và phát triển
vốn...., nhng đợc sự quan tâm của cấp trên nên rất nhanh chóng Công ty đã ổn
định đợc sản xuất kinh doanh đa giá trị sản lợng hoàn thành cao vọt, ổn định
việc làm cho hàng trăm cán bộ công nhân viên, những ngời đang nghỉ vì không
có việc làm thì nay đợc gọi đi làm, có thu nhập ổn định nên rất yên tâm làm
việc. Ngoài ra Công ty còn tuyển dụng nhiều cán bộ giúp việc có trình độ,
nhiều công nhân thực sự có tay nghề... Hiện tại Công ty COMA18 đang ổn

định và không ngừng phát triển với nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng.
Hiện nay trụ sở chính của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18
(COMA 18) đợc đặt tại: Km số 10 - Đờng Nguyễn Trãi (Hà Nội - Hà Đông)
Thị xã Hà Đông Tỉnh Hà Tây.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18 (COMA 18) là doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng, có t cách
pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, có con dấu, có tài
khoản mở tại ngân hàng theo quy định của nhà nớc, đợc tổ chức và hoạt động
theo Điều lệ của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng và Điều lệ riêng của Công ty
do Hội đồng quản trị Tổng Công ty Cơ khí xây dựng phê chuẩn.
Công ty có quyền tổ chức sản xuất kinh doanh theo theo ngành nghề đã
đăng ký, có quyền bảo vệ tài sản, quyền khiếu nại trớc cơ quan Pháp luật Nhà
Nớc đối với các tổ chức cá nhân đơn vị vi phạm Hợp đồng kinh tế.
a. Chức năng:
- Sản xuất, chế tạo cơ khí, chế tạo thiết bị vật liệu và phụ kiện, gia công
cấu kiện bê tông phục vụ các ngành điện, xây dựng và công nghiệp khác.
- Xây lắp các công trình đờng dây tải điện và trạm biến áp.
4
- Xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi,
công trình kiến
trúc hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị.
- Đầu t phát triển và kinh doanh nhà.
- T vấn, khảo sát thiết kế điện, t vấn xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông thủy lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp.
- Thiết kế, chế tạo, lắp ráp các loại thiết bị nâng hạ. Gia công chế tạo lắp
dựng cột ViBa. Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao các dây chuyền công
nghệ cơ khí động lực và điện tử.
- Xây dựng các công trình giao thông, cầu đờng , bến cảng. Vận tải đờng

bộ.
- Kinh doanh Khách sạn, Nhà hàng ăn uống, dịch vụ du lịch.
b. Nhiệm vụ:
Quản lý khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đợc giao, đảm bảo
sản xuất kinh doanh hợp lý theo ngành nghề đã đăng ký, không ngừng đổi mới
trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, cân bằng giữa thu và chi, thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đầy đủ với Nhà Nớc và lợi nhuận cho Tổng Công ty. Đảm bảo có
hiệu quả kinh tế, đời sống Cán bộ Nhân viên ngày càng đợc nâng cao.
Có trách nhiệm phát triển và phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Quản lý và chỉ đạo Công ty hoạt động theo cơ chế hiện hành của Nhà n-
ớc.
II. Công nghệ sản xuất
2.1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất
Sản phẩm xây lắp là những công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng, nhà
cửa... sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, có kích thớc và chi phí lớn, thời
gian hoàn thành lâu dài... Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất sản
phẩm của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18 (COMA 18) nói riêng cũng
giống nh các Công ty xây lắp nói chung. Mỗi công trình đều có dự toán thiết
kế riêng và phân bổ ở các địa điểm khác nhau. Thời gian để hoàn thành một
sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào quy mô từng hạng mục, công trình lớn
hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp, điều kiện thi công thuận lợi hay phức tạp...
5
Chỉ một số công trình đặc biệt Công ty đợc Nhà nớc và Bộ Xây dựng chỉ
định thầu thông qua Tổng Công ty, còn lại hầu hết các công trình Công ty phải
thực hiện đấu thầu. Và để đảm bảo trúng thầu Công ty phải chứng minh đợc
khả năng, năng lực của mình trên mọi mặt: Khả năng tổ chức thi công, khả
năng tài chính, phơng tiện máy móc thi công, nhân lực, tiến độ công trình, tất
cả các công trình khi tham gia đấu thầu đều phải có tiền đặt cọc hoặc Giấy bảo
lãnh (đặt cọc) của Ngân hàng nộp cho chủ đầu t tránh tình trạng đơn vị trúng

thầu nhng vì lý do nào đó bỏ không thi công thì sẽ phải bồi thờng khoản tiền
đặt cọc. Do vậy trớc khi làm Hồ sơ dự thầu Công ty phải đi thực tế hiện trờng
để khảo sát điều kiện thi công sau đó mới bắt tay vào công việc làm Hồ sơ dự
thầu, quá trình này phải phải hết sức thận trọng, chính xác và cố gắng để trúng
thầu mà vẫn đảm bảo đợc hiệu quả kinh tế của mỗi sản phẩm sau khi hoàn
thành.
Sau khi đã trúng thầu, hoàn thành phần ký Hợp đồng, Công ty bắt đầu
tổ chức thi công làm sao đảm bảo tiến độ chất lợng kỹ thuật sản phẩm và an
toàn lao động. Mỗi hạng mục công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm
thu sơ bộ đồng ý chuyển bớc tiếp theo do Giám sát kỹ thuật bên A ký xác
nhận. Mỗi công trình phải mở số nhật ký thi công hàng ngày cũng do Giám sát
kỹ thuật bên A ký xác nhận. Khi công trình hoàn thành toàn bộ hai bên sẽ tổ
chức nghiệm thu khối lợng xây lắp hoàn thành, chất lợng toàn bộ công trình và
bàn giao công trình cho chủ đầu t đa vào sử dụng. Thời gian bảo hành công
trình thờng là 12 tháng đợc tính từ đây.
Tuỳ theo sự thoả thuận trên Hợp đồng bên A sẽ tạm ứng hoặc thanh toán
cho bên B theo từng giai đoạn hoặc khối lợng công việc hoàn thành nào đó, khi
kết thúc công trình bàn giao sẽ đợc thanh toán hết số tiền còn lại trừ số tiền bảo
hành bên A giữ lại khoảng 5%, hết thời gian bảo hàng sẽ thành toán hết.
Hồ sơ nghiệm thu bàn giao tổng thể công trình bao gồm: Hồ sơ hoàn
công, Biên bản nghiệm thu kỹ thuật, Biên bản nghiệm thu khối lợng hoàn
thành. Tất cả các biên bản này đợc lập dựa trên nhật ký thi công và biên bản
nghiệm thu từng hạng mục công việc.
22. Sơ đồ dây chuyền sản xuất
Sơ đồ:..... Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty COMA18:
6
III. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp.
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy:
Trong năm 2005 và năm 2006 Nhà máy chế biến sữa Hà Nội có tổ chức

bộ máy quản lý nh sơ đồ:
7
Tổ chức Hồ sơ
đấu thầu
Thông báo
trúng thầu
Chỉ định thầu
Hợp đồng
kinh tế với
chủ đầu tư
Bảo vệ phương
án và biện pháp
tổ chức công thi
công
Thành lập
Ban chỉ huy
công trường
Lập phương án
tổ chức thi
công
Tiến hành tổ chức thi
công theo kế hoạch
Hồ sơ nghiệm thu
hạng mục công việc,
nhật ký thi công
Tổ chức nghiệm thu
toàn bộ và bàn giao
công trình
Hồ sơ quyết toán
Chức năng của các bộ phận trong bộ máy quản lý:

Giám đốc: là ngời đứng đầu nhà máy, điều hành hoạt động của nhà máy
và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ đợc giao: chức năng quản lý tài chính, công nghệ, kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, tổ chức quá trình sản xuất và kinh
doanh.
Phó Giám đốc nhà máy: là ngời giúp việc Giám đốc, thực hiện các lệnh
sản xuất kinh doanh của Giám đốc và phụ trách quản lý từng lĩnh vực
của nhà máy theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc; Chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về mặt đợc phân công và uỷ quyền, bảo đảm duy
trì tốt nhất hệ thống chất lợng ISO- HACCP trong lĩnh vực mình phụ
trách.
Phòng Hành chính- Quản trị: Có chức năng tổ chức lao động trong biên
chế, điều động công nhân trong công ty và thực hiện các công việc có
tính chất phục vụ cho hoạt động quản lý công ty.
Phòng kinh doanh: Chức năng chính là tiếp thị, tìm việc, lập kế hoạch
dài hạn và ngắn hạn cho công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán tập hợp số liệu, thông
tin theo công trình hay hạng mục công trình, các thông tin tài chính liên
quan đến mọi hoạt động của Công ty nhằm cung cấp các thông tin cần
thiết phục vụ công tác quản lý.
8
Giám đốc
Phó giám đốc
Phụ trách sản xuất
Phó giám đốc
phụ trách đầu tư -PT
Phòn
g HC-
QT
Phòn

g
Kinh
doan
Phòn
g TC-
KT
Phòn
g
KH-

Phòn
g Kỹ
thuật
Phòn
g QA
PXC
N
PXC
Đ
Phòng kế hoạch- cung ứng: có chức năng theo dõi tổng hợp, phân tích kế
hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất, đầu t phát triển và lập kế hoạch sung
ứng vật t, nguyên liệu, bao bì và các mặt khác để phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh của nhà máy.
Phòng kỹ thuật: có chức năng quản lý công nghệ sản xuất, quản lý kỹ
thuật và quy trình sản xuất cũng nh chất lợng sản phẩm của nhà máy
theo đúng tiêu chuẩn ISO- HACCP .
Phòng QA: chức năng chính là đảm bảo chất lợng của sản phẩm trong
toàn bộ quá trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm đúng
theo quy định, tiêu chuẩn quy định.
Phân xởng công nghệ: chức năng chính là lập kế hoạch sản xuất, tổ chức

sản xuất đảm bảo đáp ứng đợc kế hoạch bán hàng, chất lợng sản phẩm .
Phân xởng cơ điện: quản lý vận hành hệ thống phụ trợ bao gồm: điện, n-
ớc lạnh, khí nén, hơi và chịu trách nhiệm chung về bảo dỡng, sửa chữa
gia công thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất.
3. Quy trình công nghệ sản phẩm của Nhà máy chế biến sữa Hà Nội:
Nhà máy chế biến sữa Hà Nội sản xuất sản phẩm theo một quy
trình tự động và khép kín trong môi trờng hoàn toàn tiệt trùng với các
thiết bị hiện đại. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong
những căn cứ quan trọng để xác định đối tợng tập hợp chi phí. Trên cơ sở
đó, xác định đúng đối tợng
9
và bộ máy kế toán của các đơn vị thành viên đảm bảo gọn nhẹ, làm việc
có hiệu quả. Chịu trách nhiệm trớc Giám Đốc công ty và cơ quan chức năng
của Nhà nớc về phần việc đợc giao. Đôn đốc kiểm tra xử lý các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức hạch toán
kế toán tổng hợp các thông tin thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc xử
lý ra Quyết định của Giám Đốc công ty.
Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chi tiết tình hình công việc
cụ thể của phòng kế toán, của các đơn vị trực thuộc. Kiêm kế toán chuyên quản
đơn vị cấp dới. Chịu trách nhiệm trớc trởng phòng kế toán về nhiệm vụ đợc
phân công.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ nắm bắt chung toàn bộ quá trình hạch
tóan và đa ra những kết quả cuối cùng của công tác kế toán thông qua các báo
cáo tài chính.
Kế toán ngân hàng: Chỉ chuyên sâu vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đến ngân hàng, trực tiếp theo dõi các khoản vay và công nợ phải trả đối với các
ngân hàng đang thực hiện, lập các báo cáo liên quan đến doanh thu và chi phí
hoạt động tài chính.
Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán bằng tiền mặt các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, kiểm tra các chứng từ trớc khi thanh toán, vào sổ chi tiết và

phần mềm kế toán. Theo dõi tình hình thu hồi vốn của từng Hợp đồng kinh tế,
lập bảng kê tổng hợp sau đó đối chiếu với kế toán tổng hợp và các bộ phận kế
toán có liên quan.
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán Thuế: Thực hiện theo dõi chi tiết các tài
sản cố định, CCDC trong toàn Công ty, mở số thẻ liên quan, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình tăng giảm tài sản. Kê khai và lập báo cáo
thuế, làm công việc kế toán thuế với Ngân sách Nhà Nớc.
Kế toán vật t: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật t.
Thủ quỹ: Bảo quản và cấp phát tiền mặt có trách nhiệm lu giữ chứng từ
hồ sơ
theo quy định. Chịu trách nhiệm trớc trởng phòng. Kiêm kế toán Bảo
hiểm xã hội.
10
Mỗi kế toán (trừ kế toán trởng) đều kiêm kế toán chuyên quản một hoặc
vài đơn vị kế toán cấp dới, hớng dẫn họ về công tác mở sổ, hạch toán và lập
báo cáo.... Kiểm tra số liệu để đảm bảo tính chính xác.
11
12
KT tổng hợp
KT Xí
nghiệp
Coma
18-1
Trưởng phòng KT
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
KT thanh
toán
Kt ngân
hàng

Kt tscđ &
thuế
Kt Xí
nghiệp
Coma
18-2
Kt Xí
nghiệp
Coma
18-3
Kt Xí
nghiệp
Coma
18-9
Kt CN
Hưng
yên
Kt CN
TP Hồ
Chí
Minh
Kt Đội
thi
công
cơ giới
Kt đội
xây
dựng II
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chức năng

Kế toán vật

Thủ quỹ
4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và thuận tiện cho công
việc kế toán trên máy vi tính, Công ty đã lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung trên phần mềm kế toán Fast Accounting.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Sơ đồ: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc làm căn cứ ghi
sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào các
sổ kế toán chi tiết liên quan. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung
ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối
năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra số
13
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng Cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết
liệu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ
kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
4.3. Các chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng.
Các chứng từ kế toán của công ty thực hiện theo đúng biểu mẫu của bộ tài
chính và tổng cục thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nớc từ ngày 1
tháng 1 năm 1996, cùng với các văn bản quy định bổ sung và sửa đổi.
Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng đợc
ban hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính, cùng
với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.
Đơn vị tiền tệ kế toán mà Công ty đang áp dụng là tiền Việt Nam (Đơn vị
tính: Đồng)
Niên độ kế toán của Công ty: 1/1 đến31/12 hàng năm.
Phơng pháp kiểm kê hàng tồn kho: kiểm kê thờng xuyên.
Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Chế độ báo cáo tài chính: Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý,
mỗi năm Công ty lập những báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Căn cứ pháp lý của công tác trong công ty là các văn bản quyết định chung
của bộ tài chính, cụ thể là hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban
hành theo quyết định 1864 ngày 16/12/1998 và các văn bản quyết định hạch toán
chung toàn Tổng công ty do tổng công ty cơ khí xây dựng hớng dẫn cụ thể bằng
văn bản dựa trên hoạt động sản xuất thực tế của tổng công ty. Toàn bộ công tác
ghi chép tính toán, xử lý thông tin kinh tế tài chính của công ty đợc thực hiện trên
máy vi tính đợc trang bị theo hệ thống phần mềm kế toán FastAccounting.
4.4. Quy trình kế toán máy.
Từ yêu cầu trong việc tổ chức công tác và thích nghi với sự phát triển của

khoa học công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế thi trờng, quy mô sản xuất
ngày càng lớn thì vấn đề thu nhận, xử lý thông tin kinh tế và kế toán ngày càng
tốn nhiều thời gian và công sức.
14
Với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ nên việc áp dụng máy vi
tính vào quản lý hạch toán kế toán là rất hợp lý và mang lại hiệu quả cao trong
công việc. Để phù hợp và đơn giản hoá công tác quản lý hạch toán kế toán cũng
nh việc sử dụng máy vi tính, Công ty cơ khí xây lắp điện và phát triển hạ tầng đã
sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2003 của Công ty cổ phần phần
mềm quản lý doanh nghiệp FAST.
Đối với hạch toán trên máy vi tính, quan trọng nhất là khâu thu thập, xử lý
phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu đầu tiên của quy trình
hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu
cho máy thật đầy đủ và chính xác (các bút toán), còn thông tin đầu ra nh sổ cái,
sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và đa ra
các biểu bảng khi cần in.
Quá trình luân chuyển chứng từ và trình tự xử lý thông tin kế toán trên
máy tại phòng kế toán của Công ty:
Khi máy tính đợc cài đặt phần mềm kế toán, thì trớc tiên nhân viên kế toán
phụ trách cần: khai báo, đăng nhập hệ thống danh mục, mã hoá các đối tợng cần
quản lý, cập nhật số d ban đầu.
Hàng ngày, căn cứ các chứng từ kinh tế phát sinh đợc gửi về phòng kế
toán, kế toán tổng hợp thu nhận, phân loại chứng từ. Sau đó chuyển các loại
chứng từ cho các phần hành kế toán liên quan. Tại đó nhân viên kế toán tiến hành
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, tính toán lại và ghi vào sổ chi tiết,
lập bảng kê và lu trữ chứng từ vào các cặp chứng từ. Định kỳ gửi bảng kê cho kế
toán tổng hợp. Căn cứ vào tờ kê do nhân viên kế toán chuyển đến, kế toán tổng
hợp nhập số liệu kế toán vào máy cho tất cả các phần hành. Khi cần lấy thông tin
ngời sử dụng khai báo với máy về yêu cầu thông tin đầu ra hay tên các loại sổ
sách, báo cáo kế toán. Máy tự xử lý và đa ra thông tin theo yêu cầu của ngời sử

dụng đã khai báo: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết, bảng cân
đối kế toán
Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thì trình tự kế toán trên máy vi tính đợc tiến hành theo các bớc:
15
V. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất.
5.1. Phân loại chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là tổng hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đợc
biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, cần chi dùng các chi
phí về lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động, ba yếu tố này đa vào quá trình
sản xuất thì hình thành nên chi phí sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất:
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất ngời ta phân loại chi phí sản xuất
thành nhiều cách khác nhau:
*/ Phân loại theoyếu tố chi phí:
+/ Chi phí Nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo
cáo (trừ nguyên vật liệu.... xuất bán, xuất dùng cho xây dựng cơ bản)
+/ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động về
tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có chất lơng trong kỳ báo cáo,
16
Chuẩn bị:
Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết. Định khoản kế toán
2. Nhập dữ liệu cho máy:
Nhập mọi thông tin về các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ(Trong đó bao gồm các
thông tin về phát sinh chi phí sản xuất )Nhập các bút toán kết chuyển chi phí
3. Khai báo yêu cầu với máy

5. In sổ sách và các báo cáo theo yêu cầu
4. Máy tự xử lý thông tin và chuẩn bị theo yêu cầu
chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải
chi trả theo quy định của Nhà nớc.
+/ Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ Tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
+/ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp các
dịch vụ từ các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo nh: Điện, nớc, điện thoại, các dịch vụ khác
+/ Chi phí bằng tiền: Bao gồm các khoản chi khác không thuộc các loại chi
phí nh trên, bao gồm: Chi phí tiếp khách, hội nghị, thuê quảng cáo, quảng bá sản
phẩm .
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự
toán chi phí sản xuất cũng nh lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền l-
ơng, tính toán nhu cầu vốn lu động định mức. Đồng thời, giúp doanh nghiệp đánh
giá đợc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính.
Ngoài ra, phân loại chi phí theo yếu tố còn cho phép cơ quan quản ký cấp
trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập
quốc dân.
*/ Phân loại theo khoản mục chi phí:
Theo công cụ kinh tế, chi phí đợc phân chia thành những khoản mục tơng
ứng với khoản mục giá thành, những chi phí có chung công dụng kinh tế thì xếp
vào một khoản mục chi phí, chi phí sản xuất đợc quy định bao gồm 4 khoản mục
sau:
+/ Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm những chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc các dịch vụ lao vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp (70-75%) nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu,

quản lý nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng, nó ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+/ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
17
Chi phí nhân công trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp (13 18%), vì vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân
công không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý chi phí và tính giá
thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa không nhỏ trong việc tính lơng, trả lơng chính
xác và kịp thời cho ngời lao động.
+/ Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy
thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao
máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi
công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí sửa
chữa máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công thờng chiếm tỷ lệ trong giá
thành là 1 2 %
+/ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên
phát sịnh ở tổ đội, công trờng xây dựng bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội; các
khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công
nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội
xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí làm cơ
sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành
Chi phí sản xuất chung thờng chiếm tỷ lệ 4 6 %
Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp có thể đợc phân loại theo mối quan hệ
giữa chi phí với đối tợng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
xây lắp đợc chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

Hoặc ngời ta phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm sản xuất. Theo mối quan hệ này chi phí sản xuất đợc chia thành: Chi phí
bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.
5.2 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
a. Khái niệm đối tợng kế toán chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn xác định trớc để tập hợp chi
phí sản xuất. Đối tợng này có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại, là chi
18
tiết sản phẩm hoặc chi tiết nhóm sản phẩm, là đơn đặt hàng, là giai đoạn công
nghệ, là phân xởng hoặc bộ phận sản xuất hoặc đơn vị sản xuất.
b. Căn cứ để xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng đối
với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa theo 1 số tiêu thức sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay hàng loạt, ...
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong các doanh nghiệp xây dựng thờng là
phơng thức khoán.
- Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, khả năng và trình độ tổ
chức hạch toán của doanh nghiệp, ...
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản
xuất để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm, yêu cầu phân tích, kiểm
tra chi phí và xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ.
Hiện tại Công ty đang sử dụng phơng pháp hạch toán chi phí theo từng
công trình, hạng mục công trình. Tập hợp chi phí trực tiếp với các chi phí phát
sinh rõ ràng sử dụng cho công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Mỗi công
trình đều có sổ chi tiết theo dõi chi phí. Hàng tháng kế toán tập hợp các chi phí
phát sinh trực tiếp nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
kết hợp với phân bổ các chi phí nh chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.

VI Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
trong sản xuất xây lắp gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp
để sản xuất sản phẩm xây lắp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm chi phí về gạch ngói, cát, đá,
ximăng, sắt, bêtông đúc sẵn, thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị sởi ấm
Các chi phí nguyên vật liệu chính thờng đợc xây dựng định mức chi phí và cũng
tiến hành quản lý theo định mức.
19
- Chi phí vật liệu phụ bao gồm chi phí về bột màu, đinh, dây, sơn, ve
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm xây lắp (70-75%) nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý
nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng, nó ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu đợc rõ tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú
trọng tới việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển
cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công trờng.
Vật liệu sử dụng cho sản xuất thi công rất đa dạng, phong phú bao gồm
nhiều chủng loại, mẫu mã, kích cỡ, chất lợng khác nhau. Công ty phải mua ngoài
hầu hết các loại vật liệu đó theo giá thị trờng. Đây là điều tất yếu trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay, song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán vật liệu vì
công trình xây dựng thờng có thời gian thi công dài nên chịu ảnh hởng lớn từ sự
biến động cung cầu trên thị trờng. Hiện nay, Công ty sử dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: TK 621
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo
sản phẩm trong kỳ
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại
kho

- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ
TK 621 không có số d cuối kỳ
* Phơng pháp hạch toán
20
Giá trị NL, VL không SD hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho VL cho SX
TK 111, 112, 331,
VL mua SD ngay cho SX
TK 133
TK 141(1413)
Thuế GTGT
Quyết toán giá trị khối lượng
đã tạm ứng
( Phần tính vào CPNVL trực tiếp )
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
( cuối kỳ )
Sơ đồ 1 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với vật t mua ngoài: Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu
mua vật t sử dụng cho thi công thì phải gửi hợp đồng mua vật t, dự toán công
trình, kế hoạch cung cấp vật t của quý hoặc tháng về ban lãnh đạo của xí nghiệp,
của đội mình trực thuộc. Giám đốc xí nghiệp hoặc đội trởng xem xét tính hợp lý,
hợp lệ của các tài liệu đó rồi thông qua quyết định mua vật t. Thủ quỹ xuất quỹ
cho các đội đi mua vật t. Tuy nhiên giá mua vật t đều phải qua Công ty duyệt.
Vật t mua ngoài
chủ yếu đợc chuyển thẳng tới công trờng thi công và thuộc trách nhiệm
quản lý của đội trởng và chủ nhiệm công trình thi công. Giá vật t mua ngoài
chính là giá mua vật t trên hoá đơn GTGT và là căn cứ để ghi vào phiếu nhập
kho.

Toàn bộ phiếu nhập hàng ngày phải đợc kế toán đơn vị tập hợp, cuối tháng
nộp lên phòng tài chính kế toán công ty để hạch toán. Trờng hợp cuối quý, cuối
năm căn cứ vào phiếu nhập nếu cha có hoá đơn, kế toán phải tạm định giá để
hạch toán, không để sót trờng hợp vật t, hàng hoá đã vào kho, đã qua kho mà
không nhập kho, không hạch toán.
Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp: Hiện nay, Công ty đang áp
dụng phơng pháp nhập trớc xuất trớc để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho.
Căn cứ vào kế hoạch thi công, kế hoạch sử dụng vật t, nhu cầu thực tế,
định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các đội xây dựng công trình lập phiếu yêu cầu
xuất kho vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lợng. Sau đó đội trởng sản
xuất sẽ duyệt và đa đến bộ phận kế toán, kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất
kho đợc viết thành 2 liên, 1 liên thủ kho đơn vị giữ để ghi thẻ kho, 1 liên đợc gửi
lên phòng tài chính kế toán của Công ty.
Biểu 1 : Phiếu xuất kho Số: 40
Ngày 2 tháng 10 năm 2003
21
Đơn vị: Đội XD số 1 Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ: : Km số 10 - Đờng Nguyễn Trãi
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên ngời nhận hàng: Hoàng Văn Nam
Địa chỉ (bộ phận): Đội xây dựng số 1
Xuất tại kho: Số 7
Lý do xuất: Thi công Công trình xây dựng nhà máy chế tạo cột điện Bích Hoà
S
TT
Tên vật t Mã số
Đơn vị
tính

Số lợng
Yêu cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
01 Gạch lát Viên 200 200 65.000 13.000.000
02 Ximăng Tấn 10 10 668.182 6.681.820
..........
Cộng 19.681.820
Xuất, ngày 2 tháng 1 năm 2003
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngòi nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán các đội sẽ ghi vào các bảng tổng hợp
phiếu xuất cho từng công trình, hạng mục công trình
Biểu 2: Bảng tổng hợp phiếu xuất
Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Công trình: Công trình xây dựng nhà máy chế tạo cột điện Bích Hoà
Ngày Diễn giải Số tiền
Ghi có TK
TK 152 TK 153
2/1 Phiếu xuất kho số 40 19.681.820 19.681.820

20/1 Phiếu xuất kho số 55 79.533.000 79.533.000

22
25/1 Phiếu xuất kho số 61 80.927.272 80.927.272
Tổng cộng 350.555.000 350.555.000
Hàng ngày, các chứng từ gốc đợc gửi về bộ phận kế toán bao gồm các hoá
đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập, phiếu xuất kế toán xí nghiệp,
đội kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng công

trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng
tài chính kế toán công ty.
Phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi nhật ký
chung đồng thời ghi vào sổ chi tiết tài khoản 621
Biểu 3 Sổ Nhật ký chung
Tháng 1 năm 2005 Đơn vị: VNĐ
Ngày
CT
Số CT Diễn giải
Tài khoản Số tiền phát sinh
Nợ Có Nợ Có
31/1
31/1 13
Xuất NVL dùng cho
công trình Bích Hoà
621
152
130.625.000
130.625.000
.....................
3
31/1
31/1
Kết chuyển CPNVLTT
CT Bích Hoà
154
621
530.555.000
530.555.000
Tổng Cộng

4.563.897.15
5
4.563.897.155
Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, số liệu trên các chứng từ gốc đợc
phản ánh vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình,
23
hạng mục công trình trong tháng. Số liệu ghi trên sổ chi tiết chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp làm cơ sở để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình theo từng tháng, sau đó để tổng hợp chi phí cho
toàn Công ty.
Biểu 4 Sổ chi tiết tài khoản
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mã tài khoản: 621 - Mã chi tiết N0009 CT Bích Hoà
Tháng 01 năm 2004
Ngày
ghi sổ
Ngày
CT
Số
CT
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền phát sinh Số d
Nợ Có Nợ

Số d đầu kỳ
31/1 31/1 13
Xuất vật liệu
cho CT Bích

Hoà
152 130.625.000

31/1 31/1
K/c chi phí
NVL TT sang
chi phí SXKD
dở dang
154 530.000.000
24
Cộng PS 530.555.000 530.555.000
Sau khi ghi vào sổ nhật ký chung, số liệu trên đợc ghi chuyển vào sổ cái
TK 621, TK 152 và các TK khác có liên quan.

Biểu 5 Sổ Cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 622
Tháng 01 năm 2005
ĐVT: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số NT
Diễn giải Trang
sổ
NKC
Số hiệu
TKĐƯ

Số phát sinh
Nợ Có
Số d đầu kỳ
31/1 31/1 13
Xuất vật liệu cho CT
Bích Hoà
1
152 130.625.000
..................
31/1 31/1 Kết chuyển CPNVLTT
công trình Bích hoà
1 154
530.555.000
Cộng PS 1 945.327.000 945.327.000
Công ty COMA 18 sử dụng tài khoản 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp) để tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. Do đặc thù của Công
ty COMA 18 tài khoản 621 đợc mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công
trình.
25

×