Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG DỰ GIỜ SỐ 1TÌNH HÌNH VĂN HOÁ Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.57 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG DỰ GIỜ SỐ 1
Giáo sinh lên lớp: Nguyễn Thị Thu
Tại lớp :10A4
Môn: Lịch Sử
Giáo sinh dự giờ: Liễu Văn Trọng
GVHDCN; Ngô Thị Khánh Ly
Tiết 1 , Buổi chiều, thứ 6 , ngày 15/03/2013
Tiết theo ppct: 30
Bài dạy: Bài 24
TÌNH HÌNH VĂN HOÁ Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, học sinh phải nắm được:
1. Kiến thức
- Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ XVI-XVIIIcó những điểm mới, phản ánh
thực trạng của xã hội đương thời.
- Trong khi Nho giáo suy thoái thì Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện được mở
rộng tuy không được như thời Lý-Trần, bên cạch đó xuất hiện một tôn giáo
mới là Thiên chúa giáo (Đạo kitô).
- Văn hóa nghê thuận chính thống sa sút, mất đi những nét tích cực của thế kỉ
mới trong lúc đó hình thành lên một trào lưu văn học nghệ thuật phong
phúmang đậm màu sắc nhân dân.
- Khoa học có những nét chuyển biến mới.
2. Về mặt tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm đối với những giá trị văn hóa tinh thần của
nhân dân.
- Tự hào về năng lực sáng tạo phong phú của nhân dân lao động, khi dân trí
được nâng cao.
- Giáo dục ý thức bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc.
3. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, đánh giá tổng hợp thành tựu văn hóa.
- Kĩ năng quan sát, khai thác tranh ảnh để minh họa, hiểu sâu bài học.


II. THIẾT BI, TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Một số tranh ảnh nghệ thuật tượng các vị La Hán chùa Tây Phương, tượng
Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay, bảng thống kê thành tựu khoa học kĩ
thuật.
- Hai câu thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm……
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1
1. Ổn định lớp (1’).
2. Kiểm tra bài cũ (4’).
Câu hỏi: Trình bày các chính sách của Vương triều Tây Sơn? Đánh giá vai
trò Quang Trung và phong trào Tây sơn?
3. Giới thiệu bài mới
Như bài trước các em đã tìm hiểu bài 21: Những biễn đổi của nhà nước
phong kiến các thế kỉ XVI-XVIII, thì chiến tranh Nam –Bắc triều, chiến
tranh Trịnh-Nguyễn đã dẫn đến tình trạnh chia cắt đất nước làm cho xã hội
Việt Nam từ thế kỉ XVI-XVIII, có nhiều biến động lớn đã ảnh hưởng đến sự
phát triển văn hóa, giáo dục thời kì này. Mặt khác, sự phát triển tế hàng hóa
và sự giao lưu với thế giới bên ngoài đã tác động không nhỏ đến đời sống
văn hóa của nhân dân ở cả Đàng trong và Đàng ngoài. Vậy sự biến đổi đó
như thế nào? Biểu hiện của nó ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 24
4. Tổ chức dạy học
2
3
Thời
gian
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
(8’) Hoạt động 1: (Cả lớp và cá nhân)
Hiểu được tình hình văn hóa ở các thế kỉ
XVI-XVIII: Nho giáo suy thoái, sự du
nhập của đạo Thiên Chúa.

- GV khái quát: Trong các thế kỉ XVI-
XVIII, có sự chuyển biến tư tưởng tôn
giáo. Các tôn giáo như Nho giáo, Phật
giáo, Đạo giáo dần dần hoán đổi cho nhau.
- GV phát vấn: Sự hoán đổi đó được thực
hiện như thế nào?
- HS phát biểu
- Gv bổ sung minh họa và kết luận:

.
- GV phát vấn: trong khi Nho giáo
từng bước suy thoái thì Phật giáo và Đạo
giáo có điều kiện khôi phục. Vậy những
biểu hiện nào chứng tỏ Phật giáo, Đạo
giáo khôi phục?
- GV nhận xét, kết luận:
+ Chùa quán được xây dựng thêm: Năm
1609, Nguyễn Hoàng cho xây dựng chùa
Thiên mụ.
+Nhiều vị chúa quan tâm, xây dựng,
sửa sang các ngôi Chùa lớn: Chùa
Quỳnh Lâm(1057), Diên Hựu (1059), Tây
phương (1554)-xây dựng lại 1794).
+ Đạo giáo hòa nhâp với tín ngưỡng dân
gian, phát triển hơn trước, được vua quan
sùng mộ. Xuất hiện nhiều Đạo quán,nhiều
vị tu tiên nổi tiếng: Phạm Diên ở Nghệ An,
Nguyễn Hõa ở Thanh Hóa.
Chuyển ý: Bên cạnh các tôn giáo cũ
thì một tôn giáo mới cũng được du nhập

vào nước ta đó là Thiên chúa giáo
- GV phát vấn: Thiên chúa giáo được
truyền vào nước ta theo con đường nào?
- HS phát biểu
- GV nhận xét, bổ sung:
+ Các giáo sĩ Thiên chua giáo theo các
thuyền buôn nước ngoài vào Việt Nam
truyền đạo……, (Phục lục 1)
nhà thờ Thiên chúa giao mọc lên nhiều
nơi, giáo dân ngày càng đông ở hai
Đàng. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt
động truyền đạo các giáo sĩ bị nhà nước
phong kiến cấm đoán.(Giải thích phục
lục 1)
I. Tư tưởng, tôn giáo
1. Tôn giáo
- Cuối thế kỉ XVI-XVIIII
nho giáo từng bước suy
thoái trật tự xã hội phong
kiến bị đaỏ lộn.
- Phật giáo và Đạo giáo có
điều kiện phục hồi nhưng
không phát triển được như
thời Lý-Trần.
-Thế kỉ XVI-XVIII đạo
Thiên chúa được truyền bá
sâu rộng vào nước ta.
5. Củng cố:(1’)
+ Thế kỉ XVI-XVIII, hệ tư tưởng tông giáo có những biến đổi Nho giáo
suy thoái, sự du nhập của Thiên chúa giáo

+ Nét nổi bật của Văn học thế kỉ thứ XVI- XVIII, Chữ Hán suy giảm, văn
hóa dân gian phát triển.
+ Nghệ thuật có bước phát triển.
6. Dặn dò(2’)
- Chuẩn bị bài mới bài 25 Tình hình chính trị - kinh tế - văn hóa dưới triều
Nguyễn nhưng trả lời cho Thầy Bản đồ hành chính nước ta thời Minh Mạng
như thế nào?; Nhận xét về chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn , tích cực
và hạn chế?.
- Bài tập: Lập bảng niên biểu so sánh tình hình văn hóa nước ta thời kì XVI-
XVIII với thời kì X-XV theo nội dung sau:
Nội dung Thời kì X-XV Thời kì XVI-XVIII
Tư tưởng, tôn giáo
Văn học
Nghệ thuật
Khoa hoc-kĩ thuật
Phong Điền, ngày 05 tháng 03 năm 2013
Giáo viên hướng dẫn Giáo sinh thực hiện
NgôThị Khánh Ly Liễu Văn Trọng
4
PHẦN PHỤC LỤC
Phụ lục 1: Về Thiên chúa giáo
Thiên chúa giáo hình thành từ thế kỉ I ở khu vực Trung Đông, ngày càng phổ
biến ở châu Âu và giữ vai trò thống trị trong cuộc sống tâm linh của người châu
Âu. Vào thế kỷ XVI – XVII, khi người phương tây phát hiện ra con đường đi vào
quanh thế giới, bắt đầu một thời kì mới – thời kì chinh phục những vùng đất còn
trống thì thiên chúa giáo đã trở thành một phương tiện thâm nhập hết sức phổ biến.
Đối với Việt Nam, sử cũ chép rằng, năm 1533, một người phương Tây là Inêkhu
đã lén lút truyền đạo ở xã Ninh Cường (tỉnh Nam Định), xã Trà Lũ (tỉnh Thái
Bình). Sau đó các giáo sĩ Nhật Bản, Italia, Bồ Đào Nha và Pháp lần lượt sang nước
ta truyền đạo.

Sang thế kỉ XVII, tình hình ở nước ta ổn định hơn, các giáo sĩ của hội truyền giáo
Bồ Đào Nha lần lượt thâm nhập. Trong khoảng 10 năm (1615 - 1625) đã có 21
giáo sĩ vào Đại Việt. Năm 1621, một giáo sĩ người Pháp là AlêchxăngĐrốt đã tới
Thanh Hóa sau đó được đưa ra Thăng Long truyền đạo
Phụ lục 2: Về văn học
- Nguyễn Bỉnh Khiêm: (1491- 1585) vừa là một nhà thơ, một nhà triết học
của thế kỉ XVI. Tập Bạch Vân Am thi tập của ông gồm hàng nghìn bài thơ vừa
chữ Hán, vừa chữ Nôm nói lên thái độ của tác giả trước cảnh đổi thay của xã hội.
- Phùng Khắc Khoan: ( Thạch Thất – Hà Tây) là học trò của Nguyễn Bỉnh
Khiêm, theo lời thầy ông chạy vào Thanh Hóa phục vụ Nam triều, thi đỗ Hoàng
giáp, có chí lớn, thường dùng thơ để nói lên lí tưởng của mình. Ông để lại tập
Phúng công thi tập.
- Đào Duy Từ: (1572-1634) quê ở Hoa Trai – Ngọc Sơn- phủ Tĩnh Gia,
thanh hóa. Ông tỏ là người thông minh, sáng dạ, học giỏi nhưng vì là con nhà
phường chèo nên không được đi thi. Ông là nhà thơ, nhà văn, nhà quân sự, nhà
kiến trúc tài giỏi danh thần dưới thời Nguyễn Phúc Nguyên, người có công giữ
vững cơ nghiệp Đàng trong. Về văn học có: “Tư Dung vãn”, “Ngọa long Cương
vãn” . Ông là người có công phát triển nghề hát hội ở Đàng trong, là ông tổ của
nghệ thuật hát tuồng.
5
Phụ lục 3: Về nghệ thuật
Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay do nhà điêu khắc họ
Trương tạc vào năm 1656. Tượng cao 3,7m, ngang 2,1m, dày 1,15m. Cánh tay xa
nhất có chiều dài 200cm. Tượng có 11 đầu, 42 tay lớn và 789 tay dài ngắn khác
nhau. Tính từ đài sen lên tượng cao 235cm. Phật Bà có khuôn mặt đẹp, đầu đội mũ
hoa sen, phía trên là 8 đầu nhỏ xếp thành 3 tầng, cao vút lên như ngọn tháp. Hai tay
chắp trước thể hiệ ý chí của con người, tâm niệm làm điều thiện. 40 cánh tay khác
xòe ra uyển chuyển, các ngón tay như đang cử động theo điệu múa mềm mại. Qua
bức tượng và những nét chạm trổ, người ta không chỉ thấy rõ tài năng điêu khắc gỗ
của nghệ thuật dân gian Việt nam mà còn thấy được vẻ đẹp giản dị, mộc mạc hòa

nhập với thiên nhiên, mang đạm hơi thở của đồng quê. Pho tượng này đã đạt giải
đặc biệt khi tham gia triển lãm nghệ thuật Phật giáo Quốc tế tại Ấn Độ năm 1957.
Tượng quan âm nghìn mắt nghìn tay
Tượng La Hán chùa Tây phương (Hà Tây)
6
Chựa Tõy Phng cú tờn l Sựng Phỳc T, cao khong 50m dng trờn nỳi
Cao Lu, xó Thch Xỏ, huyn Thch Tht, tnh H Tõy. Chựa c xõy dng vo
nm 1554. Chựa cú nhiu di vt quý giỏ, trong ú phi k n 18 pho tng La
Hỏn. Kờnh hỡnh trong SGK l hai trog s 18 pho tng ú.
Bc tng bờn trỏi l chõn dung v t th 3, Thng Na H Tu. Tợng làm
bằng gỗ sơn, có niên đại năm 1794, chiều cao 154 cm. Nhỡn bc tng ta
thy ú l mt ụng gi mt gy, trỏn cao, ngi chõn thừng chõn co, vt ngang trờn
gh, mt tay trờn ựi, cũn tay kia thu trog bc, ỏo mc nhiu np ln h b
ngc gy gũ. Tng cú ụi mt sp, ming mớm, th hin s ớt núi nhng ngh
nhiu. ng tỏc tay chõn kt hp vi khuụn mt nh mun cao lao ng trớ úc.
Bc tng bờn phi l chõn dung v t th 14, La Hầu La Đa. Pho tợng
này cũng làm bằng gỗ sơn có niên đại năm 1794, chiều cao 132 cm. Ta
thy v t ang ngi ngh, cm gy chng phớa trc. Mt tng nghiờm chnh, trỏn
rng, mt nhỡn vo khong khụng suy ngh, my g, gũ mỏ ni, mỏ húp, ming
mớm, mụi mng th hin ti n núi trn tru. Tng i khn, ph chy u xung
hai vai. Bn tay phi xũe ra, ỳp lờn ựi l ra nhng múng tay di. Theo Pht
thoi thỡ ụng l ngi thụng minh, l mt trong mi i t ca nh Pht.
(ngun Nguyn Th Cụi Hng dn s dng kờnh hỡnh
trong SGK lch s lp 10 trung hc ph thụng)

7
PHIẾU DỰ GIỜ SỐ 6
BÀI DẠY 24:
TÌNH HÌNH VĂN HOÁ Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII
Giáo sinh lên lớp: Nguyễn Thị Thu Bộ môn: Lịch Sử

Tiết 1, thứ 6, ngày 15/03/2013.
Tại Lớp: 10A4, phòng 8, Tiết theo PPCT: 30
Thời
gian
Phần ghi chép của giáo viên lên lớp Nhận xét
theo quá
trình
giảng dạy
Hoạt động của Thầy ( Cô) Hoạt động của Trò
13h0
1
13h0
5
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Trình bày các chính sách
của Vương triều Tây Sơn? Đánh giá
vai trò Quang Trung và phong trào
Tây sơn?
3.Dẫn nhập bài mới: …
Bài 24: TÌNH HÌNH VĂN HOÁ Ở
CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII
I.Tư tưởng, tôn giáo
1.Tôn giáo
- GV khái quát: Trong các thế kỉ
XVI-XVIII, có sự chuyển biến tư
Bài dạy: Bài 24
TÌNH HÌNH VĂN
HOÁ Ở CÁC THẾ
KỈ XVI-XVIII

I.Tư tưởng, tôn giáo
1.Tôn giáo
8
tưởng tôn giáo. Các tôn giáo như Nho
giáo, Phật giáo, Đạo giáo dần dần
hoán đổi cho nhau.
- GV phát vấn: Sự hoán đổi đó được
thực hiện như thế nào?
- HS phát biểu
- Gv bổ sung minh họa và kết luận:

.
-GV phát vấn: trong khi Nho giáo
từng bước suy thoái thì Phật giáo và
Đạo giáo có điều kiện khôi phục.
Vậy những biểu hiện nào chứng tỏ
Phật giáo, Đạo giáo khôi phục?
- GV nhận xét, kết luận:
+ Chùa quán được xây dựng thêm:
Năm 1609, Nguyễn Hoàng cho xây
dựng chùa Thiên mụ.
+Nhiều vị chúa quan tâm, xây
dựng,
sửa sang các ngôi Chùa lớn: Chùa
Quỳnh Lâm(1057), Diên Hựu (1059),
Tây phương (1554)-xây dựng lại
1794).
+ Đạo giáo hòa nhâp với tín
ngưỡng dân gian, phát triển hơn
trước, được vua quan sùng mộ. Xuất

hiện nhiều Đạo quán,nhiều vị tu tiên
nổi tiếng: Phạm Diên ở Nghệ An,
Nguyễn Hõa ở Thanh Hóa.
Chuyển ý: Bên cạnh các tôn
giáo cũ thì một tôn giáo mới cũng
được du nhập vào nước ta đó là
Thiên chúa giáo
- GV phát vấn: Thiên chúa giáo
được truyền vào nước ta theo con
đường nào?
- HS phát biểu
- GV nhận xét, bổ sung:
+ Các giáo sĩ Thiên chua giáo theo
các thuyền buôn nước ngoài vào
- Cuối thế kỉ XVI-
XVIIII nho giáo từng
bước suy thoái trật tự
xã hội phong kiến bị
đaỏ lộn.
- Phật giáo và Đạo
giáo có điều kiện
phục hồi nhưng
không phát triển
được như thời Lý-
Trần.
-Thế kỉ XVI-XVIII
đạo Thiên chúa được
9
Việt Nam truyền đạo……, (Phục
lục 1)

nhà thờ Thiên chúa giao mọc lên
nhiều nơi, giáo dân ngày càng đông
ở hai Đàng. Tuy nhiên, sau một thời
gian hoạt động truyền đạo các giáo
sĩ bị nhà nước phong kiến cấm đoán.
(Giải thích phục lục 1)
Do nhu cầu của truyền giáo chữ
Quốc ngữ đã ra đời.
- GV trình bày: Alexandre de
Rhodes vào nước ta năm1627.
GV liên hệ thực tiễn: chữ quốc
ngữ mà chúng ta đang sử dụng chính
là dưa trên cở sở chữ quốc ngữ theo
mẫu tự la tinh.
2.Tín ngưỡng
- GV phát vấn: Em hãy nêu những
nét đẹp trong tín ngưỡng dân gian
nước ta buổi đầu dựng nước và
thời kì này phát triển như thế nào?
- HS phát biểu
- GV giảng giải về những tín
ngưỡng truyền thống hình thành từ
xa xưa và thời bấy giời và chốt ý:
truyền bá sâu rộng
vào nước ta.
- Thế kỉ XVII, do
nhu cầu của truyền
đạo, Chữ quốc ngữ
theo mẫu tự latinh
cũng được ra đời

chưa được phổ cập
rộng rãi trong xã hội.
2.Tín ngưỡng
-Tín ngưỡng truyền
thống phát huy: Thờ
cúng tổ tiên, thần
linh, anh hùng hào
kiệt.
-Đời sống tín ngưỡng
nhân dân ngày càng
phong phú.
10
14h15
II.Phát triển giáo dục và văn học.

1.Giáo dục
- - GV hỏi: Em hãy cho biết tình hình
giáo dục nước ta thời kì này có gì
nổi bật thời như thế nào?
- HS phát biểu

- GV bổ sung kết luận:
Trong tình hình chính trị không ổn
định, giáo dục nho học vẫn tiếp tục
phát triển:
+ Thời nhà Mạc:
+ Đàng ngoài
+ Đàng trong:
+Thời Quang trung:
- GV: Theo các tình hình giáo dục

nước ta thế kỉ XVI-XVIII em rút ra
nhận xét gì?
- HS phát biểu
- GV giảng giải và chốt ý:
+ Nội dung giáo dục khuôn sáo
ngày càng không phù hợp với thực
tế xã hội…
+ Có thể nói nội dung giáo dục
không có gì đổi mới vẫn là Nho học,
SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ kinh…
II.Phát triển giáo
dục và văn học.
1.Giáo dục
-Trong tình hình
chính trị không ổn
định, giáo dục nho
học vẫn tiếp tục phát
triển:
+ Nhà Mạc tổ chức
các kì thi Hội đều
đặn để tuyển chọn
nhân tài.
+ ở Đàng ngoài Giáo
dục Nho học vẫn tiếp
tục được duy trì
nhưng giảm sút dần
về số lượng.
+ Đàng trong: Năm
1646 chúa Nguyễn tổ
chức khoa thi đầu

tiên.
+ Thời Quang Trung
chấn giáo dục được
chỉnh lại, đưa chữ
Nôm Thành chữ viết
chính thống.
Nhận xét: Nội
dung ít đổi mới chủ
yếu vẫn là kinh sử ít
11
2.Văn học
*Văn học chính thống.

- GV dẫn: Sự suy thoái của Nho
giáo và giáo dục thi cử đã kéo theo
một sự chuyển biến của Văn học
chữ Hán.
+ Thế kỉ XVI-XVII, bên cạch thơ
chữ Hán, cùng với sự xuất hiện chữ
Nôm và sự phát triển của thơ Nôm
thể hiện tinh thần dân tộc của nhân
dân Việt. Người Việt đã cải biến chữ
Hán thành chữ Nôm để viết Văn,
làm thơ.
Thơ Nôm đã xuất hiện các thể
loại: lục bát, song thất lục bát, sự
xuất hiện của nhiều nhà thơ nổi
tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ
(Sử dụng phụ lục 2

- GV giảng giải:
văn học chính thống suy thoái thì
trong nhân dân hình thành và phát
triển dòng văn học dân gian khá rầm
rộ với các thể loại phong phú:…
+ Nội dung thể hiện tâm tư nguyện
vọng của nhân dân………
- GV: Vậy dựa vào các bài trước đã
học em nòa cho thầy biết nội dung
văn học thời kì này có gì khác so
với thế kỉ X-XV?
- HS trả lời
đề cập đến khoa học
tự nhiên.
2.Văn học
*Văn học chính
thống.

- Văn học chữ Hán
giảm sút so với giai
đoạn trước
-Văn học chữ Nôm
phát triển mạnh với
những nhà thơ nổi
tiếng: Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Phùng Khắc
Khoan, Đào Duy Từ.
*Văn học trong
nhân dân:
- VH trong nhân

dân nở rộ với các
thể loại phong phú:
ca dao tục
ngữ,truyện cười,
truyện dân gian…
Nội dung Văn học
thế kỉ XVI-XVIII lại
phán ánh xã hội
12
14h33
- GV lí giải:
III.Nghệ thuật và khoa học Kĩ
thuật
1.Nghệ thuật, kiến trúc.
- GV phát vấn: Thành tựu về nghệ
thuật, kiến trúccó gì nổi bật?
- HS trả lời
- GV minh họa bằng tranh ảnh và
giới thiệu vài nét:
+ Chùa Thiên Mụ, các vị La Hán
chùa Tây Phương…tượng quan âm
nghìn mắt nghìn tay (Sử dụng phụ
lục 3).
GV giảng giải tiếp:
Nghệ thuật dân gian hình thành và
phát triển:
-Trình độ nghệ thuật tuy đơn giản
nhưng phản ánh cuộc sống của
người dân thường.
- Nhiều làng có làng tuồng, phổ biến

hàng loạt làm điệu dân ca mang tính
địa phương đạm nét: Quan họ Bắc
Ninh, hát dặm Nghệ An, ca Huế,
dân ca Nam Bộ.
2.Khoa học –kỹ thuật
- GV: Vậy theo các em những thành
phong kiến thối nát.
III.Nghệ thuật và
khoa học Kĩ thuật
1.Nghệ thuật, kiến
trúc.
-Nghệ thuật, kiến
trúc, điêu khắc tiếp
tục phát triển, với các
công trình có giá trị:
Chùa Thiên Mụ…(TT
Huế), tượng phật bà
Quan âm nghìn tay
nghìn mắt, các vị La
Hán chùa Tây
Phương…
- Nghệ thuật dân gian
hình thành và phát
triển
phản ánh đời sống
vật chất tinh thần của
nhân dân. Đồng thời
mang đậm tính địa
phương.
- Nghệ thuật sâu khấu

phát triển ở cả hai
Đàng.
2.Khoa học –kỹ
thuật
13
tựu khoa học-kĩ thuật tiêu biểu trong
thời kì này là gì?
- HS trả lời.
- GV Sử dụng bảng thống kê (Chuẩn
bị trước ở nhà).
Lĩnh
vực
Thành tựu
Khoa
học
Sử
học
-Ô châu cận
lục, -Đại Việt
thông sử, …
đặc biệt là bộ
sử thi bằng
chữ Nôm
Thiên nam
ngũ lục
Địa lí
Thiên nam tứ
chí lộ đồ thư
Quân
sự

Hổ trướng
khu cơ( của
Đào Duy Từ)
Triết
học
Thơ, tập sách
tập sách của
Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Lê
Qúy Đôn…
Yhọc
Bộ sách y
dược của Hải
thượng
lãn(LêHữu
Trác)

thuật
-Kĩ thuật đúc súng
theo kiểu phương
Tây,
-Kĩ thuật đóng
thuyền…
- HS theo dõi SGK lập bảng
thống kê vào vở.
- GV chốt giảng giải (bằng bảng
14
14h44
thống kê đầy đủ chuẩn bị trước ở
nhà)

- GV tiếp: kĩ thuật cũng có những
nét mới nổi bật: Kĩ thuật đúc súng
theo kiểu phương Tây, đóng
thuyền, xây thành lũy, nghề làm
đồng hồ ra đời.
- GV phát vấn: Em nhận xét gì
khoa học-kĩ thuật thời kì?
- HS suy nghĩ trả lời:
- GV kết luận:
. Nhận xét:
+ Xuất hiện nhiều nhà
khoa học nhưng khoa
học tự nhiên không
phát triển.
+ Tiếp cận với một số
thành tựu kĩ thuật hiện
đại của phương Tây
nhưng không được
tiếp nhận và phát triển
* Tổng kết tiết dạy:
- Ưu điểm
+ Khai thác tốt tranh ảnh
+ Nắm vững trọng tâm của bài
+ Tâm lí tương đối tự tin
- Bài học kinh nghiệm:
+ Khai thác hiệu quả, gắn gọn, khơi sâu được nội dunh cần cung cấp.
cần nắm rõ các bước dạy, sử dụng tranh ảnh hợp lí, + Xây dựng hệ thống câu hỏi
gợi mở
+ Kĩ năng bao quát lớp.
15

+ Tâm lí tự tin, tạo hứng thú cho lớp
Phong Điền, ngày 05 tháng 03 năm 2013
GVHD chuyên môn Sinh viên thực tập

Ngô Thị Khánh Ly Liễu Văn Trọng
16

×