MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................1
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm...............................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................1
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết....................................................1
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiển.....................................................1
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu................................................................2
6.1. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
6.2. Kế hoạch nghiên cứu............................................................................2
II. NỘI DUNG......................................................................................................2
1. Cơ sở lí luận.................................................................................................2
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu...................................................................2
3. Giải pháp thực hiện.....................................................................................4
3.1. Các bước giải một bài tốn vật lí........................................................5
3.2. Một số cơng thức vật lí cần ghi nhớ....................................................5
3.3. Một số ví dụ cụ thể...............................................................................6
2.4. Kết quả thực hiện.................................................................................8
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................9
1. Kết luận........................................................................................................9
2. Kiến nghi....................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................11
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN ĐIỆN MỘT CHIỀU LỚP 9
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vật lý là môn khoa học nghiên cứu các sự vật hiện tượng trong tự nhiên và
rất gần gũi với đời sống, sản xuất.
Trong mơn học Vật lý thì Điện Học là một phần có ứng dụng rất gần gũi với
các em và có lượng kiến thức sâu rộng, bài tập đa dạng và phong phú. Tuy nhiên
để các em học giỏi phần này, làm tốt bài tập phần này thì giáo viên phải có các
phương pháp phù hợp để truyền tải đầy đủ kiến thức cho các em, từ đó các em
có hứng thú học tập để đạt được kết quả cao. Việc tạo lịng say mê u thích và
hứng thú mơn học lại phụ thuộc rất nhiều vào nghiệp vụ sư phạm của người
thầy. Qua giảng dạy và khảo sát bằng thực nghiệm tôi nhận thấy khả năng học
sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập chưa hiệu quả, phần lớn
các em không giải được bài tập.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã suy nghĩ, tìm tịi và đưa ra sang kiến:
“Phương pháp giải bài tập phần điện một chiều lớp 9” với mong muốn phần
nào giúp các em có được sự tiến bộ trong học tập, có được phương pháp giải bài
tập đúng đắn để tạo hứng thú học tập cho các em.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số phương pháp giải bài tập phần điện một chiều lớp 9 phù
hợp với đặc điểm, tình hình, trình độ của từng đối tượng học sinh nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học môn Vật Lý cấp trung học cơ sở.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các phương pháp giải bài tập vật lí phần điện một chiều cấp trung học cơ sở.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
Học sinh lớp 9 trường trung học cơ sở Lê Hồng Phong – Cam Lộ.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu lý luận (tham khảo các tài liệu, sách, báo và các
Website có liên quan).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp .
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiển
Khảo sát qua bài làm trên lớp và điều tra học sinh lớp 9 ở trường THCS Lê
Hồng Phong.
Nội dung điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm để thu thập thông tin về tình hình thực
tiễn, phương pháp giải các bài tập Vật lí phần điện một chiều và việc thường
xuyên học bài và làm bài tập ở nhà của học sinh.
Trò chuyện với giáo viên và học sinh trong nhà trường để thu thập một số
1
thông tin bổ sung cho phương pháp điều tra.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn Trường trung học cơ sở Lê Hồng Phong - xã Cam Tuyền - huyện
Cam Lộ - tỉnh Quảng Trị.
- Các phương pháp giải bài tập Vật lí phần điện một chiều trong chương
trình lớp 9.
6.2. Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian: Bắt đầu từ đầu tháng 9 năm 2014 đến cuối tháng 4 năm 2015.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Phương pháp dạy học là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo
dục như giáo viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để giáo
dục người học.
Phương pháp giáo dục tích cực là người học tự tìm ra kiến thức bằng hành
động thao tác... giáo viên đối thoại với người học, giáo viên hợp tác và trao đổi
với người học và khẳng định kiến thức do người học tìm ra. Học sinh học cách
học, cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, cách sống và trưởng thành. Học sinh
tự đánh giá và điều chỉnh làm cơ sở cho giáo viên cho điểm cơ động.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Để
đạt được mục tiêu đó, địi hỏi người giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, tận tụy
với học sinh, tìm hiểu sâu sát với từng đối tượng học sinh để có phương pháp
dạy học phù hợp.
Để hướng dẫn học sinh làm bài tập phần Điện một chiều trong chương trình
lớp 9 khơng phải giáo viên trình bày lời giải, học sinh chép lại mà giáo viên phải
là người tổ chức hướng dẫn các em thông qua hệ thống các câu hỏi gợi mở để
các em chủ động tìm ra hướng giải. Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm bài
tập, người thầy cần rèn cho học sinh kĩ năng, thói quen độc lập suy nghĩ khoa
học và lời giải phải có cơ sở lí luận, lơgic, chặt chẽ.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Cam Tuyền là một xã có điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn, ý thức tự học
của các em còn nhiều hạn chế, phần lớn phụ huynh mãi lo làm ăn nên không
quan tâm đến việc học của các em.
Các em nắm bắt kiến thức một cách thụ động, lý thuyết chưa vững, công
thức chưa nắm thật kỹ. Nên việc giải bài tập gặp khơng ít khó khăn.
Để khảo sát tình hình học tập của học sinh, chúng tơi tiến hành phát phiếu
thăm dị và khảo sát bài làm trên giấy của các em.
+ Phiếu thăm dị: Hãy đánh dấu X vào ơ tương ứng với câu trả lời của mình.
2
Với bài tập vật lí điện một chiều, em có thể giải được các bài tập ở mức độ
nào?
Khó
Hơi khó
Dễ
Khơng làm được
Trong tổng số 54 học sinh lớp 9 được khảo sát thì thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Bảng kết quả thăm dò
Mức độ
Số học sinh chọn
Tỉ lệ (%)
Khó
2
3,7
Hơi khó
8
14,8
Dễ
24
44,4
Khơng làm được
20
37,1
Qua phiếu thăm dị này ta thấy khả năng học sinh làm bài tập phần điện một
chiều rất hạn chế. Có đến 37,1% học sinh khơng làm được loại bài nào, 44,4%
làm được các bài tập dễ, chỉ có 3,7% học sinh làm được các bài tập khó và
14,8% học sinh làm được các bài tập hơi khó. Đây là một kết quả đáng lo ngại.
Để biết một cách cụ thể học sinh có khả năng giải được các loại bài ở mức
độ dễ, khó thế nào, chúng tôi tiến hành khảo sát hai bài tập sau:
+ Bài khảo sát học sinh:
Bài 1.
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:
Đ1 Đ2
a) Khi cơng tắc mở, hai đèn có hoạt động
khơng? Vì sao?
b) Biết điện trở của đèn 1 là 12Ω, của đèn 2 là
7,2Ω. Tính điện trở tương đương của toàn mạch.
K
+ c) Gọi U1 là hiệu điện thế giữa hai đầu đèn 1,
U2 là hiệu điện thế giữa hai đầu đèn 2. Hãy so
sánh U1 và U2.
Bài 2.
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ.
Biết R1 = 15Ω, R2 = R3 = 30Ω,
UAB = 12V
a) Tính điện trở tương đương của đoạn
mạch AB.
b) Tính cường độ dịng điện qua mỡi
điện trở.
Có 54 bài của 54 học sinh lớp 9 được tham gia khảo sát.
Bảng 2: Bảng kết quả làm bài của học sinh
3
R
3
Câu
1a
1b
1c
2a
2b
+
A
R
1
R
2
Số học sinh làm được
31
15
10
2
0
B
A
Tỉ lệ (%)
57,4
27,8
18,5
3,7
0
Bảng 3: Bảng phân loại mức điểm của học sinh
Điểm
Số học sinh
Tỉ lệ %
0 - <3
20
37%
3 - <5
11
20.4%
5 - <6,5
14
25,9%
6,5 - <8
7
13%
8 - 10
2
3,7%
Trong hai bài tập khảo sát có 5 câu ở các mức độ khác nhau, trong đó câu 1a
là câu ở mức độ nhận biết cũng chỉ có 31 em làm được. Tuy nhiên có em làm
được câu 1b, 1c nhưng lại khơng làm được 1a.
Qua việc thăm dị và khảo sát, chúng tơi thấy tình hình học tập của các em
chưa đạt hiệu quả cao. Theo chúng tơi tìm hiểu thì do những ngun nhân sau:
- Kiến thức tốn của các em cịn hạn chế nên khơng thể tính tốn cũng như
biến đổi các công thức.
- Lười học, không học bài ở nhà, không tập trung nghe giảng nên không
nắm được bài.
- Khơng học thuộc cơng thức vật lí. Có một số em mặc dù đã học thuộc công
thức nhưng không xác định được công thức phù hợp để áp dụng và không biến
đổi được công thức.
- Một số em đã áp dụng đúng công thức nhưng kết quả giải ra vẫn sai do
không đổi đơn vị của các đại lượng về cùng hệ thống.
- Các em không hiểu rõ bản chất của một hiện tượng vật lí.
- Một số em đọc không kỹ đề bài nên không nắm được yêu cầu đề bài.
3. Giải pháp thực hiện
Để học sinh có kỹ năng giải bài tập vật lí nói chung và phần điện một chiều
nói riêng, trong q trình giảng dạy giáo viên cần thực hiện như sau:
- Trong các tiết học lý thuyết ở trên lớp giáo viên cần truyền tải kiến thức
đến cho các em một cách đầy đủ, chính xác.
- Cần phải rèn cho các em có một thái độ học tập nghiêm túc, đúng đắn. Các
em phải có ý thức về việc học của mình, khơng chây lười, khơng ỷ lại. Phải nắm
chắc lí thuyết và hiểu rõ bản chất vật lí. Học thuộc và vận dụng linh hoạt các
cơng thức vật lí đã học cho từng bài tốn cụ thể.
- Giáo viên phải có các phương pháp dạy học phù hợp để phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh. Biết quan tâm đến từng đối tượng học sinh và động
viên sự tiến bộ của các em.
- Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm bài tập cần cho các em nêu được
phương pháp giải bài tập của từng dạng cụ thể.
4
- Chọn lọc một số bài tập điển hình từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Chọn những bài tập có chứa đựng những mâu thuẩn, những điều mang tính chất
nghịch lý so với nhận xét thơng thường của học sinh, những bài tập có liên quan
đến thực tế cuộc sống. Phân loại các dạng bài tập có mức độ khó – dễ phù hợp
với từng đối tượng học sinh.
- Gợi ý nêu vấn đề để kích thích học sinh suy nghĩ đúng hướng bài tập.
- Bổ túc một số kiến thức toán học cơ bản làm nền tảng cho việc giải bài tập
vật lí.
3.1. Các bước giải một bài tốn vật lí
Bước 1: Đọc đề và tóm tắt đề bài
- Đọc kỹ đề, phân tích kỹ đề bài xem bài tốn cho biết gì, bắt tìm gì và chú ý
đến các điều kiện của bài tốn.
- Tóm tắt đề bài: Ghi ra tất cả những đại lượng và dữ kiện mà bài toán đã
cho theo sơ đồ sau:
Cho biết:
Tìm
- Đổi đơn vị: sau khi tóm tắt đề bài, cần kiểm tra lại đơn vị của các đại
lượng đã cho và đổi về cung một hệ thống đơn vi (thường là đổi về đơn vị SI).
Bước 2: Phân tích bài tốn, xác định cách làm
Căn cứ vào u cầu bài toán và dữ kiện đã cho đề xác định xem cần phải
vận dụng những kiến thức vật lí nào, áp dụng cơng thức nào. Học sinh có thể liệt
kê tất cả các công thức liên quan đến các dữ kiện trong phần tóm tắt sau đó lựa
chọn cơng thức phù hợp, đơn giản nhất nhất để áp dụng.
Bước 3: Giải bài
- Dựa vào yêu cầu bài toán để đặt lời giải và áp dụng công thức phù hợp.
- Dựa vào yêu điều kiện bài toán để biện luận đúng theo bản chất vật lí.
- Vận dụng kiến thức tốn học để biến đổi cơng thức và tính ra kết quả.
Bước 4: Kết luận
- Biện luận, tìm ra kết quả theo yêu cầu bài toán và đúng với ý nghĩa vật lí.
- Trả lời hoặc ghi đáp số.
3.2. Một số cơng thức vật lí cần ghi nhớ
* Định luật Ôm tổng quát:
I=
U
R
* Định luật Ôm đối với đoạn mạch có n điện trở mắc nối tiếp:
I = I1 = I2 = .... = In;
U = U1 + U2 + ... + Un;
R = R1 + R2 + ... + Rn
* Định luật Ơm đối với đoạn mạch có n điện trở mắc song song:
5
I = I1 + I2 + .... + In ;
U = U1 = U2 =.... = Un ;
* Công thức tính điện trở:
1
1
1
1
...
Rtd R1 R2
Rn
l
R = ρ.S
* Cơng thức tính cơng của dịng điện:
A = I2Rt
A = P.t
A = U.I.t
* Cơng thức tính cơng suất:
P = U.I
P=
A
t
P = I2R
U2
A t
R
U2
P
R
* Cơng thức tính nhiệt lượng:
Q = I2 .R.t
3.3. Một số ví dụ cụ thể
Ví dụ 1:
Một đoạn mạch điện gồm một bóng đèn có ghi 6V - 2,4W mắc nối tiếp với
biến trở Rx. Một Ampe kế đo cường độ dòng điện trong mạch. Hiệu điện thế
giữa hai đầu đoạn mạch không đổi bằng 9V. Biết đèn sáng bình thường và biến
trở có giá trị nhỏ nhất.
a) Vẽ sơ đồ mạch điện. Giải thích ý nghĩa các số ghi trên bóng đèn?
b) Ampe kế chỉ bao nhiêu? Tìm điện trở của biến trở tham gia trong đoạn
mạch?
c) Di chuyển con chạy của biến trở thì độ sáng của đèn thay đổi như thế
nào? Vì sao?
Với đề bài này, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước như
đã nêu.
Bước 1: Đọc đề và tóm tắt đề bài
Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề và tóm tắt đề bài.
Bài tốn cho biết gì và bắt tìm gì?
* Tóm tắt đề bài
Cho biết
Uđm = 6V
Pđm = 2,4W
U = 9V
a) Vẽ sơ đồ. Ý nghĩa số ghi trên Đ
b) I = ? Rx = ?
c) Di chuyển con chạy của biến trở thì độ sáng của đèn thay đổi thế nào?
Bước 2: Phân tích bài tốn, xác định cách làm:
- Muốn đo cường độ dòng điện trong mạch thì phải mắc ampe kế như thế
nào?
- Các số ghi trên bóng đèn, trên các đồ dùng điện có ý nghĩa gì?
- Để xác định số chỉ của ampe kế, ta cần tính đại lượng nào?
- Trong mạch điện đã cho, khi đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện
6
trong mạch như thế nào so với cường độ dòng điện đinh mức của đèn?
- Muốn tính Rx cần áp dụng cơng thức nào? Trong cơng thức đó thì đại
lượng nào đã biết, đại lượng nào chưa biết và cần tìm đại lượng chưa biết đó như
thế nào?
- Hãy so sánh hiệu điện thế giữa hai đầu đèn với hiệu điện thế định mức của
đèn.
- Khi di chuyển con chạy của biết trở thì sẽ làm thay đổi đại lượng nào và có
ảnh hưởng gì trong mạch điện khơng?
Bước 3: Giải bài
a) Học sinh sử dụng các kí hiệu trong sơ đồ điện để vẽ đúng mạch điện.
Đ
C B
A
Rx
A
+
_
Các số ghi trên đèn:
6V: Hiệu điện thế định mức của đèn.
2,4W: Công suất định mức của đèn, nghĩa là công suất mà đèn tiêu thụ khi
đèn hoạt động bình thường.
b) Dựa vào điều kiện bài tốn, học sinh tính được:
P
2, 4
Pdm U dm .I dm I dm dm
0, 4( A)
U dm
6
Học sinh biện luận để xác định được số chỉ của ampe kế
I = Iđm = 0,4A.
Sau khi phân tích, học sinh có thể chọn cách giải sau để tính Rx.
UR = U – Uđ = 9 – 6 = 3(V)
U
3
Rx R
7,5()
I
0, 4
c) Vì con chạy của biến trở đang ở vị trí mà biến trở có giá trị nhỏ nhất nên
khi di chuyển con chạy thì giá trị biến trở tăng lên dẫn đến điện trở tương đương
của mạch tăng, do đó cường độ dịng điện trong mạch giảm, làm cho độ sáng
của đèn giảm.
Bước 4: Kết luận
Trả lời và ghi đáp số
Ví dụ 2: Cho mạch điện như hình vẽ:
R1
Ω
Ω
R1 = 3
;
R2 = 6
;
R3
+
A
Ω
B
R3 = 4
;
R
Am pe kế chỉ 1A
A
2
Tính hiệu điện thế hai đầu AB?
Bước 1: Đọc đề và tóm tắt đề bài
Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề và tóm tắt đề bài.
7
Bài tốn cho biết gì và bắt tìm gì?
Cho biết:
R1 = 3 Ω
R2 = 6 Ω
R3 = 4 Ω
I2 = 1A
UAB = ?
Bước 2: Phân tích bài tốn, xác định cách làm
Giáo viên hướng dẫn để học sinh phân tích được như sau:
Muốn tính UAB ta phải tính U3 và U12 : ( UAB = U3 + U12 )
Mà
U3 = I3.R3
I3 = I1 + I2;
U
I1 12
R1 ;
U12 = I2.R2
Ở đây I2 và R2 đã biết do đó ta lần lượt tính được U 12 → I1 → I3 → U3
→ UAB
Bước 3: Giải bài
Giải:
U12 = I2.R2 = 1.6 = 6 (V)
I1 =
U 12 6
= =2( A)
R1 3
I3 = I1 + I2 = 2 + 1 = 3(A)
U3 = I3 . R3 = 3.4 = 12 (V)
UAB = U3 + U12 = 12 + 6 = 18 (V)
Bước 4: Kết luận
Trả lời và ghi đáp số
3.4. Kết quả thực hiện
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng phương pháp tôi nhận thấy:
Học sinh rèn được phương pháp tự học, tự phát hiện vấn đề, biết nhận dạng
một số bài toán, nắm vững cách giải. Kĩ năng trình bày một bài giải lơgic, khoa
học.
Đa số các em đã u thích giờ học Vật lí, nhiều học sinh tích cực xây dựng
bài.
Học sinh rất có hứng thú để giải bài tập Vật lí nói chung và phần Điện một
chiều nói riêng.
Để khẳng định các nhận xét trên tôi đã khảo sát lại các em bằng một bài
kiểm tra sau:
Đề khảo sát sau khi áp dụng phương pháp mới
Câu 1. Trên hai bóng đèn có ghi: 110V – 25W và 110V – 100W.
a) So sánh điện trở của hai bóng đèn trên.
b) Có thể mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 220V được
khơng? Vì sao?
Câu 2. Một ấm điện có ghi 220V – 1000W được sử dụng với hiệu điện thế
8
220V để dun sơi 2 lít nước từ nhiệt độ ban đầu 20 0C. Hiệu suất của ấm là 90%,
trong đó nhiệt lượng cung cấp để dun sơi nước là có ích.
a) Tính nhiệt lượng cần cung cấp để đun sôi lượng nước trên. Biết nhiệt
dung riêng của nước là 4200J/kg.K.
b) Tính nhiệt lượng mà ấm tỏa ra khi đó.
Bảng 4: Bảng phân loại mức điểm của học sinh sau khi khảo sát
Điểm
0 - <3
3 - <5
5 - <6,5
6,5 - <8
8 - 10
Số học sinh
0
4
25
17
8
Tỉ lệ %
0%
7,4%
46,3%
31,5%
14,8%
Bảng 5: Bảng đối chiếu kết quả khảo sát
Điểm
Tỉ lệ sau khi áp dụng
phương pháp mới
Tỉ lệ khảo sát ban
đầu
So sánh
0 - <3
3 - <5
5 - <6,5
6,5 - <8
8 – 10
0%
7,4%
46,3%
31,5%
14,8%
37%
20,4%
25,9%
13%
3,7%
- 37%
- 13%
20,4
18,5
11,1%
Qua bảng đối chiếu trên, ta thấy tỉ lệ học sinh trung bình, khá và giỏi tăng
lên cịn tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm rất đáng kể. Điều này đã chứng minh cho
việc áp dụng các phương pháp giải bài tập trên là phù hợp và hiệu quả.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Để giúp học sinh hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải bài tập vật lí,
điều cơ bản nhất mỡi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt chính
xác, ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung bài học
- Những tiết lý thuyết, thực hành cũng như tiết bài tập giáo viên phải chuẩn
bị chu đáo bài dạy, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà đầy đủ để lên lớp các
em tiếp thu bài một cách hiệu quả và từ đó khắc sâu được kiến thức và phương
pháp giải bài tập của học sinh.
- Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá
giỏi, cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để có biện
pháp giúp đỡ kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỡi
tiết học, làm như vậy để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt
trong học tập.
- Đối với một số học sinh chậm tiến bộ thì phải thơng qua giáo viên chủ
nhiệm kết hợp với gia đình để giúp các em học tốt hơn, hoặc qua giáo viên bộ
mơn tốn để bổ túc kiến thức về tốn học cho các em. Từ đó gây sự đam mê,
hứng thú học tập bộ môn vật lý.
9
- Qua thời gian áp dụng phương pháp ở trên tôi nhận thấy học sinh say mê,
hứng thú và đã có sự tiến bộ trong học tập. Học sinh đã phát huy tính chủ động,
tích cực hơn khi nắm được phương pháp giải loại bài toán này.
- Trên đây là một số giải pháp và bài học kinh nghiệm của bản thân được rút
ra trong q trình dạy học, có thể đây chưa phải là phương pháp tối ưu nhưng
khi áp dụng ở trường chúng tơi thì cũng đã đem lại kết quả đáng ghi nhận.
2. Kiến nghi
Để nâng cao chất lượng dạy và học mơn Vật Lí, bản thân tơi có một số kiến
nghị như sau:
- Bổ sung các thiết bị đã hư hỏng hoặc tiêu hao trong quá trình giảng dạy.
- Xây dựng phịng học bộ mơn Vật Lí để chất lượng các tiết học có thực hành
được nâng cao hơn, mặt khác giáo viên không phải bưng bê thiết bị đi từ phòng
học này sang phòng học khác.
- Có kế hoạch phụ đạo để bổ túc những kiến thức về toán học cho học sinh.
- Tăng số giờ bài tập ở trên lớp để giáo viên có điều kiện hướng dẫn cách làm
và chữa bài cho học sinh.
- Có giáo viên chuyên trách về thiết bị để có điều kiện quản lí, sắp xếp phịng
thiết bị khoa học hơn đồng thời cùng với giáo viên bộ môn chuẩn bị chu đáo các
tiết dạy có thực hành để chất lượng tiết học tốt hơn.
Cam Tuyền, ngày 25 tháng 4 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
ĐƠN VỊ
nội dung của người khác.
Người viết
Nguyễn Thanh Ngoạn
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ngọc Bảo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông cấp
trung học cơ sở, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Hải Châu (2007), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
THCS môn Vật lí, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Hải (2006), Bài tập chọn lọc và nâng cao vật lí 9, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
4. Đồn Duy Hinh (2006), Bài tập vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Phương Hồng (2004), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
6. Đào Văn Phúc (2005), Bồi dưỡng Vật lí lớp 9, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
7. Vũ Quang (2005), Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Thâm (2006), Phương pháp dạy học Vật lí, Nhà xuất bản Đà
Nẵng, Đà Nẵng.
11