LỚP VĂN THPT TÂN YÊN SỐ 1
Đề số 1
THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC GIA
Mơn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút)
I.Phần đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới
Bên kia sơng Đuống
Mẹ già nua cịm cõi gánh hàng rong
Dăm miếng cau khô
Mấy lọ phẩm hồng
Vài thếp giấy dầm hoen sương sớm
Chợt lũ quỷ mắt xanh trừng trộ
Khua giày đinh đạp gãy qn gầy teo
Xì xồ cướp bóc
Tan phiên chợ nghèo
Lá đa lác đác trước lều
Vài ba vết máu loang chiều mùa đông
Chưa bán được một đồng
Mẹ già lại quẩy gánh hàng rong
Bước cao thấp bên bờ tre hun hút
Có con cị trắng bay vùn vụt
Lướt ngang dịng sơng Đuống về đâu
Mẹ ta lịng đói dạ sầu
Đường trơn mưa lạnh mái đầu bạc phơ”
(Bên kia sơng Đuống, Hồng Cầm)
1. Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên?
2. Hình ảnh người mẹ già được hiện lên qua những hình ảnh và khơng gian như thế nào?
3. Anh, chị có suy nghĩ gì về hình ảnh lũ giặc?
4. Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên (Viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu).
II. Phần làm văn (7 điểm)
Câu 1(2 điểm): “Khơng có cơng việc nào là nhỏ bé hay thấp kém mà chỉ có người khơng tìm thấy ý nghĩa trong
cơng việc của mình mà thơi”
(Nhiều tác giả, Hạt giống tâm hồn, tập 1, NXB Tổng hợp, TP HCM 2013)
Anh/ chị hãy viết bài văn khoảng 300 từ trình bày quan điểm của bản thân về chủ đề : Công việc mà tôi sẽ chọn
trong tương lai.
Câu 2 (5 điểm):
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Tấy Tiến- Quang Dũng)
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình u
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước và cây và cỏ rạng
Cho chếnh choáng mùi thơm cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi
Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi”
(Vội vàng – Xuân Diệu)
Anh /chị hãy phân tích và làm sáng tỏ cái tơi trữ tình được thể hiện trong từng đoạn thơ.
TRƯỜNG THPT TÂN YÊN SỐ 1
Đề số 2
THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC GIA
Mơn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút)
I.Phần đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
[…]
6) Nếu đọc, chúng ta sẽ đạo. Rất nhiều khi chúng ta đương nhiên coi những gì chúng ta đọc được là của
mình. Và chúng ta nhại lại như thế chúng ta viết ra nó.
7) Chúng ta thiếu sự hồi nghi. Thường thì sách báo nói thế nào, chúng ta tin như vậy. Rất ít khi chúng ta
thử dừng lại, nhìn lại vấn đề theo quan điểm riêng. Trong khi nghi ngờ sách là một thái độ đáng tơn
trọng khơng kém gì tơn sùng sách.
8) Chúng ta dễ dãi với những sai sót. Ngày trước, kèm theo mỗi cuốn sách xuất bản thường có một tờ
đính chính. Nhưng đính chính đó đơi khi chỉ là lỗi chính tả tên riêng… Mẩu giấy nhỏ nhưng hàm chứa
một ý thức lớn của người làm sách. Bây giờ, công nghệ hiện đại hơn, in ấn rẻ hơn, nhưng những mẩu
giấy đính chính lại gần như thất truyền mặc dù lỗi in rõ ràng là nhiều hơn. Cả ý thức của người làm sách
lẫn người đọc sách đều kém hơn trước.
9) Chúng ta chỉ đọc những gì mình thích. Điều đó khơng xấu, nhưng sẽ tốt hơn nếu chúng ta có thể đọc
cả những điều mình khơng thích, nhưng cần. Bởi đọc khơng chỉ là để giải trí. Đọc cần phải có mục đích,
và rất nhiều sự kiên nhẫn.
(9 thói quen sai lầm của người Việt khi đọc sách, dẫn theo Internet)
Câu 1. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên? (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu cách hiểu các từ: chúng ta sẽ đạo; đính chính. (0,5 điểm)
Câu 3. Căn cứ vào nội dung đoạn trích, hãy cho biết tại sao tác giả lại cho rằng: nghi ngờ sách là một thái
độ đáng tơn trọng khơng kém gì tơn sùng sách? (1.0 điểm)
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách theo quan điểm riêng của anh/chị, viết trong khoảng 5 –
7 dòng. (1.0 điểm)
II. Phần làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm): “Chúng ta chỉ đọc những gì mình thích. Điều đó khơng xấu, nhưng sẽ tốt hơn nếu chúng
ta có thể đọc cả những điều mình khơng thích, nhưng cần.”
Từ ý kiến trên anh/chị có suy nghĩ gì về trào lưu đọc sách của giới trẻ hiện nay? (viết đoạn văn khoảng
200 từ)
Câu 2 (5 điểm):
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau từ đó nêu lên phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi
“Tôi đã là con của vạn nhà
Thương nhau chia củ sắn lùi
Là em của vạn kiếp phôi pha
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Không áo cơm cù bất cù bơ”
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngơ
(Trích Từ ấy, Tố Hữu, SGK Ngữ văn 11,
Nhớ sao lớp học y tờ
tập hai)
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, SGK Ngữ văn 11, tập1)
------Hết-----LỚP VĂN THPT TÂN YÊN SỐ 1
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC GIA
Mơn thi: NGỮ VĂN
Đề số
(Thời gian làm bài: 120 phút)
3
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi
“Tự trọng là là gì? Là lịng tự q mình, tự coi mình có giá trị. Trong vũ trụ, chỉ riêng lồi người biết mình
có đời sống tinh thần cao vượt lên trên hết vạn vật; có lí trí phân biệt thị phi, thiện ác, quan niệm được tận thiện, tận
mĩ để ngày ngày hướng về chỗ chí thiện ấy mà cố sức tiến lên. Lại có ý chí nghị lực, tự do chọn lấy đường hành
động ở đời, biết mưu cuộc sinh tồn, tiến thủ bằng cách lợi dụng, phát triển khả năng; con người biết rằng có những
ưu điểm nói trên này, tự nhiên nhận ra được giá trị của mình và sinh lịng tự tơn, tự trọng.
Lịng tự trọng khơng nên lẫn lộn với tính tự kiêu, tự đắc là xấu. Nhiều kẻ quá ỷ vào thông minh, tài đức chân
thực hay tưởng tượng của họ rồi khinh người khác; lòng tự trọng trái lại thường đi đơi với lịng nhân hậu, khiêm
nhường. Cho nên người tự trọng không hề nghĩ một ý, làm một việc, nói một câu làm hạ giá mình đi; ln ln
nhìn vào “con người lí tưởng”, họ đã tự phác họa ra tâm hồn, họ cẩn thận từng li, không bao giờ dám để vì một
chút trễ nải hững hờ lùi xa ra, thụt lui xuống dưới trình độ họ đã vượt qua để đến gần con người lí tưởng.
Lịng tự trọng có ảnh hưởng và mối quan hệ rất mật thiết với đời sống cá nhân và xã hội. Đối với cá nhân, vì
biết tự trọng nên ta biết kìm hãm biết bao thú tính, ta có sức làm nảy nở các khả năng tinh thần để xứng đáng là lồi
cao q nhất trong vạn vật; ta khơng chịu hãm mình trong vịng ngu dốt, cũng khơng chịu để cho lương tâm hay sời
sống tình cảm khơ khan, nghèo nàn, tối tăm, thô bạo như con người nguyên thủy buổi sơ khai”
(Theo Nguyễn Bá Học, Khai Trí, Sài Gịn, 1970)
Câu 1. Chỉ ra thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn hai?
Câu 2. Tìm câu chủ đề của đoạn ba?
Câu 3. Theo tác giả vì sao lịng tự trọng khơng nên lẫn lộn với tính tự kiêu, tự đắc là xấu?
Câu 4. “Lịng tự trọng có ảnh hưởng và mối quan hệ rất mật thiết với đời sống cá nhân và xã hội” điều đó có đúng
khơng? Vì sao?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của lòng tự trọng
trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
SGK Ngữ Văn 11, tập 1 nhận xét: Nguyễn Tuân là người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Anh/ chị
hãy tìm ra cái đẹp trong nhân vật ơng lái đị qua tác phẩm Người lái đị sơng Đà của Nguyễn Tn.
---Hết---
LỚP VĂN THPT TÂN N SỐ 1
Đề số 4
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
Môn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những mơ ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có
người ước mơ gần: một, hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo
mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới
chịu trở về với ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ bay xa quá và không thể điều khiển đời mình
được nữa, chỉ cịn bng xi và tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có
cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học không
phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình u
thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và
tự hào.
Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta
khơng thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác,…
Phần đơng chúng ta cũng sẽ là người bình thường . Nhưng điều đó khơng thể ngăn cản chúng ta vươn
lên từng ngày. Bởi ln có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường…
( Trích “Nếu trăm năm là hữu hạn”- PHạm Lữ Ân)
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
2. Theo tác giả, vì sao chúng ta “không thèm khát vị thế cao sang này rẻ rúng cơng việc bình thường
khác”?
3. Anh chị hiểu thế nào về ý kiến: Học để có thể làm điều mình u thích một cách tốt nhất và từ đó mang
về thu nhập cao nhất có thể, một cách đáng tự hào?
4. Anh chị có đồng tình với quan điểm: Phần đơng chúng ta cũng sẽ là người bình thường . Nhưng điều
đó khơng thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi ln có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề nêu ra trong phần
đọc hiểu: “ln có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường”
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật chú Năm (Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi) và nhân vật Cụ Mết (Rừng xà
nu, Nguyễn Trung Thành) để từ đó làm nổi bật sợi dây kết nối giữa truyền thống và hiện đại.
---Hết---
LỚP VĂN THPT TÂN YÊN SỐ 1
Đề số 5
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC GIA
Mơn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút)
Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều
trái nhỏ.
Trước hết phải yêu Tổ quốc, yêu nhân dân. Phải có tinh thần dân tộc vững chắc và tinh thần quốc tế đúng
đắn. Phải yêu và trọng lao động. Phải giữ gìn kỷ luật. Phải bảo vệ của công. Phải quan tâm đến đời sống của nhân
dân. Phải chú ý đến tình hình thế giới, vì ta là một bộ phận quan trọng của thế giới, mọi việc trong thế giới đều có
quan hệ với nước ta, việc gì trong nước ta cũng quan hệ với thế giới.
Thanh niên cần phải có tinh thần gan dạ và sáng tạo, cần phải có chí khí hăng hái và tinh thần tiến lên,
vượt mọi khó khăn, gian khổ để tiến mãi không ngừng. Cần phải trung thành, thật thà, chính trực.
(Trích Một số lời dạy và mẩu chuyện về tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc
gia)
Câu 1. Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là ai? (0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn 2. (1,0 điểm)
Câu 3. Nhận xét về giọng điệu của tác giả trong đoạn trích? (0,75 điểm)
Câu 4. Nếp sống đạo đức nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở
phần Đọc hiểu: “Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là
một điều trái nhỏ.”
Câu 2 (5,0 điểm)
Về hình tượng sơng Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hồng Phủ Ngọc Tường, có ý
kiến cho rằng: Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên?
-------Hết--------
LỚP VĂN THPT TÂN YÊN SỐ 1
Đề số 6
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
Môn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Khi học lớp 2, tôi thường nghe các bác khen anh nào thi đỗ Đại học bằng một câu rất đặc biệt: Thằng
A, thằng B là cái “trán” của xóm tơi đấy. Tơi nhớ năm đó cả làng mới có một người thi đỗ Đại học Y,
tổng điểm ba mơn Tốn, Hóa, Sinh lại rất cao và được sang Hungary du học. Anh ấy trở thành cái trán
được nhắc đến nhiều nhất của cả làng. Như một huyền thoại. Mấy năm liền đi đâu cũng nghe nhắc, nghe
kể.
Rồi làng dần dần có nhiều người đỗ Đại học. Có năm truyền hình cịn về làm cả một phóng sự về một
làng quê có số học sinh thi đỗ Đại học với tỉ lệ rất cao. Nói theo cách của các bác là làng tơi giờ đi đâu
cũng tồn thấy những trán là trán.
Ước vọng nhiều nên học vấn và tri thức thửa xưa đã thường xuyên được đánh đồng với đỗ đạt. Cũng
như các bác của tôi cứ quy tất cả về “cái trán”, xem nó là biểu tượng của sự thông minh sáng láng, của
học hành đỗ đạt. Lớn lên tơi nhận ra đó là ước mong khi thầm kín, khi bộc lộ, nhưng ln mãnh liệt của
thế hệ những người như bác tôi. Đi học và đỗ đạt là cơ hội đổi đời, là phẩm giá, là mục tiêu của nhiều thế
hệ, của dịng họ, xóm, của làng, của huyện,…
Điều đó vơ tình gây sức ép ngày càng nặng nề lên nhiều thế hệ học trò làng tôi.
Lớn lên đi xa, đến nhiều nơi, gặp nhiều người, tơi nhận ra có rất nhiều người chưa từng được vinh danh
là “cái trán” của khu phố, của xóm làng, của cộng đồng nhưng họ sống vô cùng hạnh phúc. Họ đóng góp
rất nhiều cho cuộc sống bằng sự giàu có và rất yêu lao động. Một người trồng cây cảnh mỗi năm bán ra
thị trường thu về hàng trăm tỉ đồng. Một người chơi …thả diều đến đẳng cấp nghệ nhân, cũng ngược Á
xi Âu đi trình diễn nhiều kỳ lễ hội với những lời mời kèm tài trợ. Một anh thợ mộc ven con sông Phổ
Lợi làm những chiếc lồng chim và bán được với giá ngang một chiếc xe hơi tầm trung. Hơn hết họ làm
những điều đó bằng đam mê, và rồi đam mê bù đắp lại cho chính họ, cho cuộc sống của cả những người
xung quanh.
Lại một mùa thi Đại học đã về. Đường phố sáng sớm cuồn cuộn người và xe. Thí sinh và người nhà hộ
tống. Rồi sau mỗi kỳ thi, lại có những bạn nhảy lầu, nhảy cầu thương tâm. Cuộc sống khơng chỉ có đỗ đạt
mới là hạnh phúc. Cũng như thành đạt khơng chỉ có một con đường là đi học và đi thi. Trường thi chỉ là
nơi ganh đua chốc lát chứ không thể đủ chỗ cho tận cùng đam mê của mỗi người. Chính vì thế mà báo
Hoa Học Trị vẫn ln khun bạn đọc “Hãy giữ cho mình niềm đam mê khác biệt”.
(Đủ chỗ cho đam mê khác biệt, Bay xuyên những tầng mây, Hà Nhân, NXB Văn học, tr.188)
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản
Câu 2: Theo tác giả, điều gì đã “gây sức ép ngày càng nặng nề lên nhiều thế hệ học trò”?
Câu 3: Em hiểu như thế nào về câu nói: “Trường thi chỉ là nơi ganh đua chốc lát chứ không thể đủ chỗ
cho tận cùng đam mê của mỗi người”?
Câu 4. Theo anh /chị, tâm lý coi “Đi học và đỗ đạt là cơ hội đổi đời, là phẩm giá, là mục tiêu của nhiều
thế hệ, của dịng họ, xóm, của làng, của huyện,…” có ảnh hưởng như thế nào đến mỗi cá nhân và toàn xã
hội?
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1: (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn (200 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về thông điệp trong
văn bản: “Hãy giữ cho mình niềm đam mê khác biệt”.
Câu 2 (5,0 điểm)
Suy nghĩ của em về hình ảnh người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và nhân vật bà
cụ Tứ trong Vợ nhặt của Kim Lân.
-------Hết--------
LỚP VĂN THPT TÂN YÊN SỐ 1
Đề số 7
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
Môn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi nêu dưới:
Chỉ cần học thơi chính là “trái bom học đường”
“….Dân tộc Do Thái ít ỏi chỉ với 5 triệu người, nhưng trong số 40 người giàu đứng đầu bảng xếp hạng của
Forbes, họ có tới 21 người nắm giữ phần lớn nền kinh tế tài chính Mỹ, tới mức người Mỹ có câu nói “ Tiền nước
Mỹ nằm trong túi người Do Thái.” Người Do Thái rất khắc nghiệt trong việc rèn trẻ con làm việc nhà và tự lao
động kiếm tiền. Theo một thống kê của Israel, tỉ lệ thất nghiệp của những đứa trẻ không biết làm việc nhà gấp 15
lần những đứa trẻ biết làm việc nhà. Còn những đứa trẻ biết làm việc nhà thu nhập bình qn gấp 20 lần những đứa
trẻ khơng biết làm việc nhà.
Ơng bà ta có câu: “Giàu đâu đến kẻ ngủ trưa. Sang đâu đến kẻ say sưa tối ngày.”. Tôi chẳng bao giờ muốn
em chỉ biết học giỏi, đậu cao, rồi ra trường đứng vào hàng ngũ trên 220.000 cử nhân thạc sĩ thất nghiệp hiện nay
của nước ta đâu!
Em à, thế kỉ 21 đang thay đổi nhanh ngoài sức tưởng tượng của nhân loại và chúng ta chuẩn bị để bước ra
một thế giới mà không thể biết trước được. Ray Kuvzweil – Giám đốc kĩ thuật của Google nhận định: “ 100 năm
tới, thế giới sẽ thay đổi với tốc độ bằng 20.000 năm qua.” Cho nên, những kiến thức cụ thể trong sách giáo khoa,
hay trong những giờ lên lớp không bao giờ đủ cả.
Chắc chắn là trong 70 năm tới của cuộc đời em, không phải là trả lời đúng câu hỏi, hoặc giải đáp đúng đáp
án. Cuộc đời không cần những thợ học, thợ thi. Cái chúng ta cần là sự linh hoạt, sáng tạo thích nghi trước những
thay đổi khơng ngừng của cơng nghệ, xã hội và cuộc sống. Khi đó, khả năng tự học, tự tìm hiểu, kỹ năng tìm ra vấn
đề và giải quyết vấn đề, độc lập, biết quan tâm tới người xung quanh…mới là quan trọng. Đó là những kỹ năng,
những tính cách phải được rèn luyện mỗi ngày, đều đặn, vất vả, kiên trì, bền bỉ trong suốt quá trình làm việc và lao
động.
Hãy tự phá vỏ kén bao bọc quanh mình và lao vào thực tế, ngay và luôn, em à!”
(Ai cũng xứng đáng được hạnh phúc – Thu Hà – NXB Văn học, 2018, trang 90)
Câu 1: Theo tác giả, người Do Thái rèn cho trẻ con điều gì để thành cơng?
Câu 2: Theo em, vì sao tỉ lệ thất nghiệp của những đứa trẻ không biết làm việc nhà gấp 15 lần những đứa trẻ biết
làm việc nhà. Còn những đứa trẻ biết làm việc nhà thu nhập bình quân gấp 20 lần những đứa trẻ khơng biết làm
việc nhà.
Câu 3: Em có đồng ý với ý kiến: “Cái chúng ta cần là sự linh hoạt, sáng tạo thích nghi trước những thay đổi
khơng ngừng của công nghệ, xã hội và cuộc sống. Khi đó, khả năng tự học, tự tìm hiểu, kỹ năng tìm ra vấn đề và
giải quyết vấn đề, độc lập, biết quan tâm đến người xung quanh…mới là quan trọng.” Vì sao?
Câu 4: Bài học sâu sắc anh/ chị rút ra sau khi đọc đoạn trích trên ?
PHẦN II: LÀM VĂN (15.0 ĐIỂM)
Câu 1: (5.0 điểm) Từ ngữ liệu phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ bàn về ý
kiến sau của Thu Hà: “Hãy tự phá vỏ kén bao bọc quanh mình và lao vào thực tế, ngay và luôn, em à!”
Câu 2 (5,0 điểm)
Từ cảm nhận về hai đoạn thơ sau, anh/chị hãy nhận xét ngắn gọn những đặc sắc về phong cách nghệ thuật
của mỗi nhà thơ.
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình u
Để ngàn năm cịn vỗ.
(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12,
tập 1, tr 155, NXB Giáo dục 2011)
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Và xuân hết nghĩa là tơi cũng mất
Lịng tơi rộng nhưng lượng trời cứ chật
Khơng cho dài thời trẻ của nhân gian
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại.
(Trích Vội vàng, Xuân Diệu,
Ngữ văn 11, tr 22, NXB Giáo dục 2007)
LỚP VĂN THPT TÂN YÊN SỐ 1
Đề số 8
THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC GIA
Mơn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi
Mùa xuân chín
Trong làn nẳng ửng khói mơ tan
Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Hổn hển như lời của nước mây
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc
Trên giàn thiên lí bóng xuân sang
Nghe ra ý vị và thơ ngây
Sóng cỏ xanh tươi rợn tới trời
Khách xa gặp lúc mùa xuân chín
Bao cơ thơn nữ hát trên đồi
Lịng trí bâng khng sực nhớ làng
Ngày mai trong đám xuân xanh ấy
Chị ấy năm nay cịn gánh thóc
Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi
Dọc bờ sông trắng nắng chang chang.
(Hàn Mặc Tử, Thi nhân Việt Nam, NXB Giáo dục 2002)
Câu 1. Cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ?
Câu 2. Bức tranh mùa xuân chín được hiện lên qua những hình ảnh nào?
Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ một ?
Câu 4. Cảm nhận của em về khổ cuối của bài thơ? (trình bày ngắn gọn trong khoảng 5-7 câu)?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về câu nói của tổng thống Mĩ A.
Lin-cơn gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình: “Xin hãy dạy cho cháu đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn
mn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng và những bông hoa nở
ngát trên đồi xanh.”
Câu 2. (5,0 điểm)
Cùng viết về đề tài người nông dân trước Cách mạng song mỗi nhà văn lại có cách cảm nhận và
khám phá riêng. Anh chị hãy phân tích cách kết thúc hai truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân (SGK Ngữ
văn 12, tập 2) và “Chí Phèo” của Nam Cao (SGK Ngữ văn 11, tập 1) để làm rõ nét riêng ấy.
- Hết-
LỚP VĂN THPT TÂN YÊN SỐ 1
LẦN 9
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
Môn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
NẮNG MỚI
Mỗi lần nắng mới hắt bên song
Xao xác gà trưa gáy não nùng
Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng
Chập chờn sống lại những ngày khơng.
Tơi nhớ me tơi thuở thiếu thời
Lúc người cịn sống tơi lên mười
Mỗi lần nắng mới reo ngồi nội
Áo đỏ người đưa trước dậu phơi.
Hình dáng me tơi chửa xóa nhòa
Hãy còn mường tượng lúc vào ra
Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa hè trước dậu thưa.
(Lưu Trọng Lư, trong cuốn Thi nhân Việt Nam)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đat chính của văn bản?
Câu 2: Điều gì đã đánh thức những kí ức về người mẹ của nhân vật trữ tình?
Câu 3: Em hiểu thế nào về hình ảnh Nét cười đen nhánh sau tay áo?
Câu 4: Nêu cảm nhận của anh/chị về khổ cuối của bài thơ.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói: “Thượng đế khơng
thể có mặt ở khắp mọi nơi nên Người tạo ra các bà mẹ”
Câu 2. (5,0 điểm)
Văn thơ Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh có phong cách độc đáo, đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu
sắc nhuần nhị giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại.
Mỗi thể loại văn học, Người lại có phong cách độc đáo riêng biệt.
Anh/ chị hãy làm sáng rõ điều đó qua tác phẩm chính luận Tuyên ngôn độc lập và bài thơ Chiều tối
***************Hết*****************
SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2018 - 2019
TRƯỜNG THPT TÂN YÊN SỐ 1
Môn: Ngữ văn 12
Lần 10
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Người Âu Châu tự hào về thể Sonnê, người Trung Quốc tự hào về thơ Đường luật, người Nhật tự
hào về thơ Haiku…,thì người Việt Nam có quyền tự hào về thể Lục bát. Lục bát là niềm kiêu hãnh của
thơ Việt. Nếu tâm hồn một dân tộc thường gửi trọn vào thi ca của dân tộc mình, thì lục bát là thể thơ mà
phần hồn của thơ Việt đã nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất. Có thể nói người Việt sống trong bầu khí
quyển lục bát. Dân ta nói vần nói vè chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách
phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh
thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát…Lục bát là phương tiện phổ dụng để
người Việt giải tỏa tâm sự, kí thác tâm trạng, thăng hoa tâm hồn. Gắn liền với tiếng Việt, gắn liền với
hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc này. Trong thời buổi hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay,
dường như đang có hai thái độ trái ngược đối với lục bát. Lắm kẻ thờ ơ, hoài nghi khả năng của lục bát.
Họ thành kiến rằng lục bát là thể thơ q gị bó về vần luật, về thanh luật, về tiết tấu, nó đơn điệu, nó
bằng phẳng, quê mùa (…) Nhiều người đã nhận thấy ở lục bát những ưu thế khơng thể thơ nào có được.
Họ đã tìm về lục bát (…) Đọc thơ lục bát thế kỉ qua, có thể thấy rõ rệt, càng về sau, dáng điệu lục bát
càng trẻ trung, hơi thở lục bát càng hiện đại hơn so với hồi đầu. Điều đó là bằng chứng khẳng định lục
bát vẫn trường tồn, lục bát vẫn gắn bó máu thịt với tâm hồn Việt trên con đường hiện đại. Chừng nào tre
còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những
điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này”.
(Chu văn Sơn, “Sức sống mãnh liệt của lục bát”)
Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn văn? (0,5 điểm)
Câu 2. Đoạn văn “Dân ta nói vần nói vè chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân
trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa
tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát…” đã sử dụng những biện pháp
nghệ thuật nào? Nêu tác dụng? (1,0 điểm)
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “Chừng nào tre cịn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha
thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này”?
(0,5 điểm)
Câu 4. Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể thơ lục bát (trình bày bằng một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5
câu). (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vai trị của tiếng nói dân tộc
trong thời kì hội nhập hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm)
Có người cho rằng: Vẻ đẹp của sông Hương là ở sự hội tụ những giá trị văn hóa Huế. Ý kiến khác
thì nhấn mạnh: Nét trầm lắng làm nên chất riêng của Huế là nhờ sự góp mặt của dịng sơng lịch sử sông Hương.
Ý kiến của anh/chị như thế nào? Hãy làm sáng tỏ quan điểm của mình qua bài bút kí Ai đã đặt
tên cho dịng sơng của Hồng Phủ Ngọc Tường (SGK Ngữ văn 12 - tập 1, NXB GD, H.2012)
Giám thị coi thi khơng giải thích gì thêm./.
LỚP VĂN THPT TÂN YÊN SỐ 1
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
LẦN 11
Môn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Những dấu chân lùi lại phía sau
Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất
Mười tám hai mươi sắc như cỏ
Dày như cỏ
Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ
Cơn gió lạ một chiều khơng rõ rệt
Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất
Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên
Hơn một điều bất chợt
Chúng tơi đã đi khơng tiếc đời mình
(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì cịn chi Tổ quốc?
(Trích: Trường ca Những người đi tới biển – Thanh Thảo)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ? (0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ “Mười tám hai mươi sắc như
cỏ/Dày như cỏ/Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ”. (1.0 điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung câu thơ: “Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất/Nơi đó nhất định mùa
xuân sẽ bùng lên”? (1.0 điểm)
Câu 4. Điều anh/chị tâm đắc nhất trong đoạn thơ trên là gì? (0.5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu thơ được nêu trong đoạn trích
ở phần Đọc hiểu:
“Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì cịn chi Tổ quốc?”
Câu 2. (5,0 điểm)
“Hùng vĩ của sơng Đà khơng chỉ có thác đá. Mà nó cịn là những cảnh đá bờ sơng dựng vách
thành, mặt sơng chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lịng sơng Đà như một
cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hịn đá qua bên kia vách. Có qng con nai con hổ đã có lần
vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy đang mùa hè mà cũng cảm thấy lạnh, cảm
thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cử sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy
nào vừa tắt phụt đèn điện.
Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng dài hàng cây số nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió, cuồn
cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như muốn địi nợ xt bất cứ người lái đị sơng Đà nào tóm được qua
đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.
“Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sơng ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê,
qng sơng này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non
đầu mùa. Mà tịnh khơng một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi
đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như
nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ơi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng cịi xúp-lê của chuyến xe lửa
đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái – Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhưng lên khỏi áng cỏ
sương, chăm chăm nhìn tơi lừ lừ trơi trên một mũi đị. Hươu vểnh tai nhìn tơi khơng chớp mắt mà như hỏi
tơi bằng tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ơng khách sơng Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một
tiếng còi sương?” Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông
đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên dải sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy
nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dịng sơng quãng này lững lờ như nhớ
thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sơng như đang lắng nghe
những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đị mình nở chạy buồm vải nó
khác hẳn những con đị đi én thắt mình dây cổ điển trên dịng trên”
(Trích Người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tn, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2014)
Anh/chị hãy phân tích hai đoạn văn trên, từ đó làm nổi bật cách nhìn đối tượng bằng đơi mắt thẩm mĩ, độc
đáo của Nguyễn Tuân khi khám phá vẻ đẹp con sông Đà.
--------------Hết-----------------