Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

skkn sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học toán 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 17 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thơng tin bằng các kí tự, con số, hình
ảnh.... Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng nửa trái của bộ não mà chưa
sử dụng não phải, nơi giúp ta xử lí các thơng tin về nhịp điệu, màu sắc ,khơng gian…
và đó là cách ghi chép thơng thường khó nhìn được tổng thể của cả vấn đề.
Thực tế cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ
não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng khơng
nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó,
hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
Sơ đồ tư duy cịn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy…là hình thức ghichép
bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không
yêu cầu tỉ lệ, chi tiết, việc thiết kế sơ đồ tư duy được thực hiện theo mạch tư duy của
mỗi người. Vì vậy sơ đồ tư duy kích thích hứng thú học tập và phát huy tối đa khả
năng sáng tạo của học sinh, cũng như tiềm năng ghi nhớ của bộ não, rèn luyện cách
xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Với việc vẽ sơ đồ tư duy,
học sinh không chỉ là người tiếp nhận thơng tin mà cịn cần phải suy nghĩ về cách sắp
xếp các thơng tin đó qua sự hiểu biết của mình. Điều quan trọng hơn là học sinh học
được một q trình tổ chức thơng tin, tổ chức các ý tưởng
Dạy học có sử dụng sơ đồ tư duy có tính kế thừa các phương pháp dạy học tích
cực. Việc áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lại khơng địi hỏi đầu tư nhiều thời
gian, khơng phải đầu tư thêm về kinh phí, trang thiết bị dạy học (sử dụng phấn màu,
bút màu, giấy, bìa, mặt sau của tờ lịch,…). Có thể vận dụng bản đồ tư duy trong dạy
học kiến thức mới; củng cố kiến thức của một bài học, mộtchủ đề; ôn tập hệ thống
hóa kiến thức và trong cả bồi dưỡng học sinh giỏi. Thực trạng đó khiến tơi băn
khoăn, suy nghĩ: “Sử dụng sơ đồ tư duy nhưthế nào để thật sự hiệu quả trong những
giờ dạy - học tốn”. Qua q trình tự học,tự bồi dưỡng, bằng những trải nghiệm trong
q trình dạy học, tơi mạnh dạn đưara sáng kiến: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học Tốn 7”.
2. Mục đích nghiên cứu.
1




Nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy mơn Tốn lớp 7
3. Đối tượng nghiên cứu.
Kỹ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học Toán lớp 7 ở trường THCS.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Thực nghiệm trên lớp học trong các giờ dạy của cá nhân mình, thống kê.

2


B. NỘI DUNG.
1. Cơ sở lý luận.
Quá trình dạy học gồm hai mặt quan hệ hữu cơ: hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh. Một xu hướng chung của đổi mới phương pháp dạy học
là lấy người học làm trung tâm, chú trọng đến đặc điểm, hoạt động của người học. Đó
chính là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực củan gười học.
Hướng đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm hiện nay là
tập trung thiết kế các hoạt động của người học, người học không hoạt động bằng
nghe thầy giảng và truyền đạt kiến thức từ một phía, mà học tích cực bằng hoạt động
của bản thân, các em có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉ
đạo của thầy. Bởi hiệu quả của công tác dạy học là dựa vào kết quả của việc tự
chuyển biến của học sinh. Nếu người học khơng chủ động tự giác, khơng có phương
pháp học tốt thì mọi nổ lực của thầy chỉ đem lại kết quả hạn chế.
Với việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến
thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận
thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo.
2. Thực trạng.
Trong dạy học mơn Tốn ở trường THCS, việc phủ nhận những phương pháp
dạy học truyền thống là điều thiếu thoả đáng. Nhưng điều đó cũng khơng có nghĩa

chúng ta có quyền “khư khư” với những gì đã có. Một học sinh đã quánhàm chán với
kiểu học thầy giảng, trò nghe, ghi chép thụ động, thỉnh thoảng rụt rè trình bày ý kiến
theo gợi ý của thầy… nảy sinh thực trạng học đối phó, thụ động, thậm chí chán học
bộ mơn.
a. Đối với giáo viên.
Giáo viên THCS chủ yếu là chỉ dạy một mơn. Một số giáo viên ngại tìm tịi,
khám phá nên chưa tiếp cận được với những phương pháp và kĩ thuật dạy học tiên
tiến của nhân loại.
b. Đối với học sinh.
Nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học
thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ được kiến
3


thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó hoặc khơng biết
liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép hiệu
quả. Đây là một kĩ năng không kém phần quan trọng với học sinh lớp 7 bởi vì kiến
thức lớp 7 đang dần khó và nhiều hơn so với lớp 6.
c. Kết quả khảo sát chất lượng học sinh.
Năm học 2015 – 2016, tôi được nhà trường phân cơng dạy Tốn lớp 7. Tơi
nhận thấy kĩ năng ghi chép chắt lọc của học sinh còn hạn chế, cứ đến tiết thứ 4 của
buổi học, khơng khí của lớp học trầm hẳn xuống, dáng vẻ mệt mỏi bộc lộ rõ trên
khuôn mặt của mỗi học sinh. Vậy làm thế nào để tiết học nhẹ nhàng mà vẫn hiệu quả,
gây hứng thú học tập cho học sinh? Tôi đã trăn trở tìm ra giải pháp khắc phục.
Trước hết tôi phân loại đối tượng học sinh qua khảo sát chất lượng đầu năm.
Cụ thể như sau:
Tổng
số học
sinh

35

Giỏi
SL

TL

Khá
SL

Trung bình
SL
TL

TL

Yếu, kém
SL
TL

2
5.7%
5
14,3% 21
60%
7
20%
Số liệu điều tra được ở bảng trên cho thấy học sinh khá giỏi ở lớp 7 là ít. Điều

đó phải chăng hoàn toàn do năng lực của học sinh? Đó là điều mà tơi đặt racâu hỏi

đầu tiên và đã tìm ra biện pháp khắc phục cụ thể là: “Sử dụng sơ đồ tưduy trong dạy
học Toán 7” nhằm phát huy tính tích cực và gây hứng thú học tậptrong dạy Toán 7.
3. Giải pháp thực hiện.
3.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh tập vẽ sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh trong việc phát triển ý trưởng, ghi nhớ kiến thức,
từ đó sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức bằng cách tự ghi lại một bài học theo
cách hiểu của mình. Tuy nhiên chỉ khi nào các em tự mình vẽ được sơ đồ tư duy và
sử dụng nó, mới thấy rõ được hiệu quả mà khó có thể diễn tả được bằng lời của sơ đồ
tư duy, lúc này học sinh sẽ thích học hơn và đặc biệt là cảm nhận được niềm vui của
việc học.

4


+ Để các tiết học Toán của học sinh đạt hiệu quả. Trước tiên tôi đã tự thiết kế
một số sơ đồ tư duy bằng việc vẽ trên máy hoặc trên bảng phụ, sau đó tơi giới thiệu
cho học sinh làm quen và hướng dẫn các em biết cách vẽ lại.
+ Tổ chức cho học sinh tập “đọc” sơ đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào sơ đồ
thì học sinh có thể trình bày được nội dung bài học, hay một chủ đề.
+ Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ trên giấy, bìa cứng hoặc bảng phụ. Trước
tiên chọn tên chủ đề hoặc hình ảnh của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, như:
Định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết … để cho học sinh có thể tự mình ghi tiếp
kiến thức vào tiếp các nhánh “con” theo cách hiểu của học sinh. Tôi đã hướng dẫn
học sinh tập vẽ theo các bước sau:
Bước 1: Chọn từ trung tâm (hay còn gọi là từ khoá) là tên của một bài, chủ đề
hay một nội dung kiến thức cần khai thác.
Ví dụ 1: Với từ trung tâm “Tỉ lệ thức” để củng cố về định nghĩa, tính chất của
tỉ lệ thức.
Bước 2. Vẽ các nhánh cấp 1:
Các nhánh cấp 1 chính là nội dung chính của chủ đề “Tỉ lệ thức”.

Ví dụ 2: Với chủ đề “Tỉ lệ thức” sau khi học xong bài “Tỉ lệ thức” và bài“Tính
chất của dãy tỉ số bằng nhau” (Toán 7 tập 1), nên vẽ hai nhánh cấp 1 đó là: Định
nghĩa và tính chất.

5


Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2, cấp 3 và hoàn thiện sơ đồ. Các nhánh con cấp 2, 3, …
chính là các nhánh con của nhánh con trước nó.
Ví dụ 3: Nhánh cấp 1 “Định nghĩa” có hai nhánh con của nó (nhánh cấp2) là:
Định nghĩa, ví dụ...
Lưu ý học sinh khi vẽ sơ đồ tư duy:
+ Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh hay một cụm từ tên chủ đề.
+ Vẽ nhánh chính cấp 1 từ trung tâm, vẽ các nhánh cấp 2 từ các nhánh cấp 1…
bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau. Nhánh màu nào thì nên viết
chữ cùng màu với nhánh đó để dễ phân biệt. Nhánh cấp 1 một nét đậm nhất, các
nhánh cấp 2, 3, … theo đó mờ dần.
+ Mỗi cụm từ hay hình ảnh, hình vẽ… liên quan đến nhánh nào nên đứng độc
lập và được nằm gần với đường cong của nhánh đó.
+ Tạo ra một kiểu sơ đồ tư duy theo sở thích của mình.
+ Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng.
+ Sắp xếp thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
+ Điều chỉnh để hình thức đẹp, chữ viết rõ, vẽ phác bằng bút chì trước để dễ
tẩy xố.
6


+ Khơng viết dài dịng, tránh viết nhiều ý khơng cần thiết.
+ Không nên vẽ đơn giản quá, cũng không q cầu kì, màu sắc hài hồ khơng
nên q l loẹt, phản cảm.

Sơ đồ tư duy mà học sinh vẽ ban đầu có thể chưa chính xác về nội dung nhưng
nên cho học sinh tự thảo luận, tự vẽ, viết ra, sau đó để cả lớp xem, thảoluận và chỉnh
sửa. Nếu viết sai thì sau này các em sẽ nhớ lâu và tránh được những sai lầm đó. Giáo
viên khơng nên xây dựng sơ đồ rồi giảng giải để học sinh cơng nhận, điều này mang
tính hình thức, áp đặt khơng hiệu quả.
Tóm lại: Qua việc hướng dẫn học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy tơi nhận thấy khơng
khí học tập của tiết học thật sôi nổi, học sinh học bài tích cực, phát huy tối đa tính
sáng tạo và tư duy logic của từng học sinh. Khơng cịn hiện tượng học sinh “ngại”
học mơn tốn nữa. Bên cạnh đó cịn giúp học sinh vận dụng các kiến thức mỹ thuật,
toán học vào thực tiễn cuộc sống, đáp ứng quan điểm dạy học tích hợp (đây là một
trong những nhiệm vụ quan trọng mơn tốn đã đề ra).
3.2. Biện pháp 2: Tổ chức học sinh hoạt động nhóm với sơ đồ tư duy:
Ví dụ 4: Luyện tập (Tiết 33 - Với chủ đề về Các trường hợp bằng nhau của
tam giác - Toán 7)
Khi học sinh làm xong các bài 3 đến 5 trong sách giáo khoa, đến hoạt động
luyện tập tôi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm để vẽ sơ đồ tư duy với chủ đề
chính là “Các trường hợp bằng nhau của tam giác”, việc làm này sẽ phát huy được
tính tích cực của học sinh, giúp các em hệ thống được kiến thức trọng tâm đã học, trí
nhớ sẽ bền vững hơn.
Bước 1: Vẽ sơ đồ tư duy:
+ Tổ chức cho học sinh hình thành nhóm.
+ Học sinh nhận bảng nhóm, bút màu (trong bảng nhóm tơi đã ghi sẵn tên chủ
đề là “Ba trường hợp bằng nhau của tam giác”)
+ Gợi ý học sinh viết những lớp từ đã học, nêu đặc điểm chính các lớp từ đó
Bước 2: Trình bày về sơ đồ tư duy: Yêu cầu đại diện của các nhóm lên trình
bày sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã lập được. Qua hoạt động này tôi nhận thấy khả
năng trình bày trước đơng người của học sinh lớp 7 ngày càng tốt hơn, các em mạnh
7



dạn hơn. Tôi nghĩ rằng đây là một trong những kỹ năng cần rèn luyện của học sinh
nước ta hiện nay.
Bước 3: Thảo luận, bổ sung, hoàn thiện sơ đồ tư duy: Tổ chức cho học sinh
thảo luận, bổ sung để hoàn thiện sơ đồ tư duy về “Ba trường hợp bằng nhau của tam
giác”, lúc này giáo viên là người cố vấn giúphọc sinh hoàn thành sơ đồ tư duy.
* Hoạt động này giúp học sinh phát huy khả năng bày tỏ ý kiến của mình,học
sinh được đàm thoại với bạn, được đàm thoại với thầy, cô.
Bước 4: Tổng kết: Cho 1 học sinh trình bày kiến thức “Ba trường hợp bằng
nhau của tam giác” thông qua sơ đồ tư duy mà các em vừa hoàn thành và chỉnh sửa.
Dưới đây là một sơ đồ tư duy về “Số hữu tỉ” mà một nhóm học sinh lớp 7 đã vẽ.

* Tóm lại: Với cách tổ chức như trên, tơi nhận thấy học sinh học bài rất sôi nổi,
các em nắm vững các trường hợp bằng nhau của tam giác, tự tin khi trình bày, mạnh
dạn trong giao tiếp, hầu hết học sinh hiểu và thuộc bài ngay tạilớp.
3.3. Biện pháp 3: Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học kiến thức mới.
Để sử dụng sơ đồ tư duy có hiệu quả trong việc giúp học sinh hình thành kiến
thức mới. Từ nội dung bài học, tôi thiết lập một sơ đồ tư duy bằng phần mềm trên
máy tính (nếu dạy bằng bài giảng điện tử) hoặc trên bảng phụ (nếukhơng trình chiếu).
8


Trong tiết dạy, tôi sẽ sử dụng sơ đồ đã chuẩn bị để hướng dẫn học sinh khai thác các
nội dung của bài học. Mỗi nội dung ứng với một nhánh con của sơ đồ.
Ví dụ 5: Khi dạy bài lũy thừa của một số hữu tỉ (toán 7 tập 1) vì kiến thức ở bài
này có phần tương tự như lũy thừa của số tự nhiên, do đó tơi yêu cầu họcsinh thảo
luận nhóm 4 để vẽ sơ đồ tư duy về khái niệm lũy thừa, các phép tính nhân, chia hai
lũy thừa, sau đó đại diện các nhóm trình bày trước lớp. Các nhóm cịn lại nhận xét để
hoàn chỉnh sơ đồ. Cuối cùng giáo viên cung cấp thêm phầnkiến thức lũy thừa của lũy
thừa để hoàn chỉnh kiến thức ở một nhánh nữa của sơđồ tư duy.
Dưới đây là sơ đồ học sinh đã thực hiện:


Sơ đồ tư duy thể hiện rõ ràng nội dung kiến thức của bài học. Chỉ bằng một sơ
đồ nhỏ, ngắn gọn học sinh thấy được sự liên kết giữa kiến thức đã biết với kiến thức
mới. Việc trình bày sơ đồ đã giúp các em rèn kỹ năng nói thành ý mạch lạc, logic với
nhau. Từ đó hình khả năng làm việc khoa học, sáng tạo.

9


Tóm lại: Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học tơi đã từng bước giúp học
sinh tự mình phát hiện kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát
nhất. Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài
học, những ý nhỏ trong từng ý lớn, cứ như vậy bài học được trình bày một cách sáng
tạo, sinh động. Sau khi hồn thiện, học sinh nhìn vào sơ đồ là có thể trình bày được
nội dung kiến thức bài học, đồng thời học sinh cũng có thểkhẳng định được toàn bộ
nội dung kiến thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả.
3.4. Biện pháp 4: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh củng cố kiến thức
của một bài học, một chủ đề:
Sau khi học xong một bài học hay một chủ đề tôi thường tổ chức cho họcsinh
lập sơ đồ tư duy để tiểu kết lại kiến thức cơ bản, trọng tâm giúp học sinh củng cố
phần kiến thức đó.
Cuối tiết học, học sinh có thể sử dụng giấy, bảng phụ hay dùng phấn màu vẽ
bảng tự tóm tắt toàn bộ kiến thức cơ bản trọng tâm của bài học dưới dạng sơ đồ tư
duy rồi trình bày lại cho cả lớp nghe cùng góp ý bổ sung ý kiến. Sau khi học sinh
trình bày, cả lớp thảo luận, đóng góp ý kiến bổ sung; Giáo viên kết luận cuối cùng.
Ví dụ 6: Sơ đồ tư duy hệ thống hố kiến thức chủ đề “Đường thẳng vng góc
– đường thẳng song song” (Chương I - Toán 7). Sau khi học xong về chủ đề này. Tôi
đã cho học sinh thảo luận nhóm vẽ sơ đồ tư duy hệ thống hố kiến thức về chủ đề.
- Đại diện các nhóm sẽ trình bày về sơ đồ tư duy nhóm mình vừa thiết lập.
- Giáo viên đưa ra một sơ đồ tư duy chuẩn để chốt kiến thức. Dưới đây là sơ đồ

tư duy tôi đã sử dụng để giúp học sinh ôn tập:

10


Chỉ với một sơ đồ nhỏ nhưng đã giúp học sinh củng cố được kiến thức của 6
bài đã học. Rõ ràng sơ đồ tư duy thể hiện cách ghi chép ngắn gọn, khoa học mà hiệu
quả lại rất cao.
Tóm lại: Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức
theo trật tự nên khả năng nhớ kiến thức thường không cao. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp
các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học khi cần củng cố kiến thức học
sinh chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy có thể tái hiện được 80% đến 90% kiến thức bài
học. Đến khi ôn tập học sinh không phải mất nhiều thờigian để đọc lại kiến thức như
cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơđồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội
dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Nhưthế học sinh vừa nâng cao được kết quả
học tập vừa tiết kiệm được thời gian.
3.5. Biện pháp 5: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh ơn tập.
Trong q trình tổ chức cho học sinh ôn tập và hệ thống lại những kiếnthức đã
học tôi đã yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy. Lúc này các em phải tự lập sơ đồ thì mới
khắc sâu vào trí não và ghi nhớ nhanh, ghi nhớ sâu.
11


+ Nếu học sinh đã chuẩn bị được sơ đồ ở nhà thì các tiết ơn tập có thể u cầu
một số em báo cáo sơ đồ tư duy của mình để cả lớp thảo luận, góp ý.
+ Nếu học sinh làm ngay tại lớp thì giáo viên đưa ra tên chủ đề chính hoặc hình
ảnh trung tâm, gợi ý cho học sinh bằng cách đặt các câu hỏi để hồn thành sơ đồ tư
duy ơn tập kiến thức.
Ví dụ 7: Sau khi học sinh học xong chương I Đại số lớp 7. Học sinh sẽ thảo
luận theo cặp, thiết lập sơ đồ tư duy với từ chìa khố là: “Ôn tập chương I”.

Dưới đây là một sơ đồ tư duy do học sinh vẽ.

Sau khi lập xong sơ đồ tư duy, học sinh sẽ được trình bày trước lớp để cảlớp
thảo luận, góp ý, cuối cùng giáo viên kết luận.
Tóm lại: Chỉ với một sơ đồ nhỏ, học sinh đã ơn được tồn bộ kiến thức của của
chương I về số hữu tỉ - số thực. Với cách làm này, các em sẽ ghi nhớ kiến thức nhanh
và sâu hơn. Sơ đồ tư duy giúp cho những bài ôn tập nhẹ nhàng hơn, quả là “học mà
chơi, chơi mà học”
3.6. Biện pháp 6: Sử dụng sơ đồ tư duy trong bồi dưỡng học sinh giỏi.
12


Sơ đồ tư duy có điểm mạnh là phát triển ý tưởng nên nó là phương tiện giúp
học sinh khá, giỏi phát huy được năng lực sáng tạo của mình. Do đặc điểm của sơ đồ
tư duy là nhìn được tổng thể mà lại chi tiết, có thể vẽ thêm nhánh để bổ sung ý tưởng
một cách nhanh nhất. Vì vậy tôi thường sử dụng sơ đồ tư duy để giúp học sinh ơn tập,
khái qt hố một lượng kiến thức tốn. Từ đó, các em vận dụng dễ dàng vào làm các
bài tập nâng cao.
Ví dụ 8: Ơn tập về lũy thừa của một số hữu tỉ GV cần bồi dưỡng cho HS khá
giỏi phần “So sánh hai lũy thừa”. Khi dạy phần này tôi đã giúp học sinh ơn tập như
sau:
+ Hình thành nhóm.
+ Nhận bảng nhóm (giáo viên đã ghi sẵn từ khoá “Các phương pháp so sánh
hai lũy thừa”)
+ Học sinh thảo luận, lập sơ đồ tư duy dựa vào các câu hỏi gợi ý của giáo viên.
+ Ghi tên các phương pháp so sánh hai lũy thừa.
+ Sau khi lập sơ đồ tư duy, đại diện các nhóm trình bày trước lớp để cả lớp
thảo luận, góp ý. Giáo viên kết luận cuối cùng.

Nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh nhận thấy ngay: Có 4 phương pháp chủyếu khi

gặp dạng toán so sánh lũy thừa là: Đưa về so sánh giá trị hai lũy thừa, so sánh hai lũy
13


thừa cùng cơ số, so sánh hai lũy thừa cùng số mũ, phương pháp dùng phần tử trung
gian. Bên cạnh đó sơ đồ cịn giúp các em tư duy logic, khả năng trình bày khoa học,
chắt lọc.
Ví dụ 9: Ơn tập về chứng minh tam giác vuông. Khi dạy phần này tơi đã giúp
học sinh ơn tập như sau:
+ Hình thành nhóm.
+ Nhận bảng nhóm (giáo viên đã ghi sẵn từ khố “Các phương pháp chứng
minh tam giác vng”)
+ Học sinh thảo luận, lập sơ đồ tư duy dựa vào các câu hỏi gợi ý của giáo viên.
+ Ghi tên các phương pháp chứng minh tam giác vuông mà em đã đượcbiết.
+ Sau khi lập sơ đồ tư duy, đại diện các nhóm trình bày trước lớp để cả lớp
thảo luận, góp ý. Giáo viên kết luận cuối cùng.

Nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh nhận thấy ngay: Có 4 phương pháp chủ yếu để
chứng minh tam giác vuông: Tam giác có một góc vng (dựa vào định nghĩa), tam
giác có tổng hai góc bằng 900 (suy ra từ phương pháp thứ nhất), tamgiác có tổng bình
phương hai cạnh bằng bình phương cạnh cịn lại (định lí Pytago đảo), tam giác có

14


đường trung tuyến ứng với một cạnh bằng một nữa cạnh ấy. Bên cạnh đó sơ đồ cịn
giúp các em tư duy logic, khả năng trình bày khoa học, chọn lọc kiến thức phù hợp.
Tóm lại: Qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong bồi dưỡng học sinh giỏi mơn
Tốn tơi nhận thấy học sinh giỏi của lớp tơi tiếp thu bài nhanh hơn, vận dụng vào làm
bài tập đạt hiệu quả cao.

4. Kết quả thu được
Qua sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, học sinh lớp tôi phụ trách luôn học
bài với tâm thế tự tin và thoải mái, thái độ của học sinh rất vui vẻ. Hầu hết các em
nắm vững kiến thức ngay tại lớp. Trong giờ học, học sinh học bài rất tích cực, các em
đã chuyển từ học tập thụ động sang chủ động chiếm lĩnh kiến thức, thích thú với
những hình thức học tập mới lạ. Ngoài ra kỹ năng sử dụng toán trong giao tiếp của
các em phát triển vượt bậc. Những học sinh giỏi thì ngàycàng tự tin, năng động, có
trách nhiệm cao trong việc học tập cịn những học sinh có thói quen lười suy nghĩ thì
trở nên tích cực hơn bắt đầu biết chia sẻ, hợptác với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ
học tập.
Kết quả cụ thể:
Tổng
số học
sinh
35

Giỏi
SL

TL

Khá
SL

Trung bình
SL
TL

TL


Yếu, kém
SL
TL

8
22,9% 15
42,9% 12
34,2% 0
0%
Kết quả trên cho thấy, so với khi chưa áp dụng sơ đồ tư duy vào giảng dạy, tỉ lệ

học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt, khơng cịn học sinh yếu ở mơn Tốn.Về phía bản
thân, tơi ln cảm thấy nhẹ nhàng khi đứng lớp vì kiến thứcđược các em tiếp thu tích
cực, chủ động thơng qua các hoạt động học. Tơi có nhiều kinh nghiệm trong việc sử
dụng sơ đồ tư duy - một kỹ thuật dạy học tiêntiến hiện nay.

15


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
1. Kết luận
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học cùng với các phương pháp dạy học tích
cực khác sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho người học, khắc phục lối dạy học “đọc –
chép” và thói quen “học vẹt” của học sinh hiện nay. Trong quá trình sử dụng sơ đồ tư
duy vào việc dạy học tôi rút ra một số điều sau đây:
* Giáo viên phải biết chọn đơn vị kiến thức để có thể sử dụng sơ đồ tư duy.
Giáo viên phải nắm vững mục tiêu, khối lượng kiến thức bài học, xem xét những bài
có đơn vị kiến thức nhỏ liên quan đến nhau; hoặc những cụm bài cóchung kiến thức
hay những bài có tính chất tổng kết, ơn tập,…thì mới có thể áp dụng dùng sơ đồ tư
duy. Ngồi ra phải tính đến đối tượng học sinh, điều kiện cơsở vật chất.

* Hướng học sinh làm quen với sơ đồ tư duy theo các bước:
- Quan sát để tập “đọc hiểu” sơ đồ tư duy.
- Điền thông tin vào sơ đồ tư duy “câm”.
- Tập vẽ những sơ đồ tư duy dạng đơn giản đến phức tạp có tính chất tổng hợp.
* Hướng học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy theo các bước:
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm.
Bước 2: Vẽ các nhánh cấp 1.
Bước 2: Vẽ các nhánh cấp 2,3,…
* Hướng học sinh cách ghi chép trên sơ đồ tư duy : Ghi ngắn gọn, trọng tâm.
* Thời gian thực hiện sử dụng sơ đồ tư duy: Thời gian thực hiện không thể tuỳ
tiện, nếu sử dụng không đúng lúc, không đúng chỗ sẽ phản tác dụng. Giáo viên cần
linh hoạt, sáng tạo. Tuỳ vào bàihọc để sử dụng vào lúc nào là phù hợp nhất. Có thể
khi củng cố kiến thức, có thể sau phần kiến thức của bài học,…
* Phương tiện vẽ: Rất đa dạng
+ Giáo viên: Bảng đen, bảng phụ, giấy rôki,…phấn màu, bút màu hay sử dụng
công nghệ thông tin như vẽ trên máy bằng phần mềm MindMap,…
+ Học sinh: Trên vở, giấy A4, A3, bảng nhóm, bìa,…
* Các bước cho một hoạt động trong tiết học có sử dụng sơ đồ tư duy:
+ Bước 1: Lập sơ đồ tư duy.
16


+ Bước 2: Báo cáo về sơ đồ tư duy.
+ Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa hoàn thiện.
+ Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy chuẩn.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học là hình thức chơi mà học, giúp các em
phát triển tư duy nên để các em tự do vẽ, sau đó ngắm lại “tác phẩm” của mình và
hồn thiện lại sao cho bố cục vừa gọn, vừa đẹp mắt lại vừa khoa học. Dù sử dụng với
cách nào thì cũng luôn ghi nhớ một điều là đảm bảo thời giantiết học và mục đích là
nhấn mạnh đơn vị kiến thức học sinh cần ghi nhớ trongbài học.

2. Đề xuất.
Hiện nay đã có nhiều bài báo khoa học cùng với nhiều cuốn sách viết về việc
dạy học bằng sơ đồ tư duy dùng cho giáo viên, học sinh và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học do nhà xuất bản Giáo dục phát hành đã thu hútmạnh sự quan
tâm của các cấp quản lí giáo dục, đội ngũ thầy cơ giáo, phụ huynhvà các em học sinh.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi thiết nghĩ bậc THCS cần tổ chức chuyên
đề cho giáo viên THCS thường xuyên được tiếp cận và trao đổi học hỏi lẫn nhau với
kĩ thuật dạy học tích cực này.
Bởi việc dạy cho học sinh các lớp 6; 7 biết cách ghi chép là việc làm cần thiết
để các em dễ dàng tiếp cận với cách học của bậc THCS.
Trên đây là một kinh nghiệm mà tơi đã tự tìm tịi, khám phá qua việc tự học, tự
bồi dưỡng, tôi đã áp dụng vào việc giảng dạy của bản thân và hiệu quả giờ dạy rất
cao. Tôi mạnh dạn đưa ra trao đổi cùng đồng nghiệp. Rất mong các bạn đồng nghiệp
và các cấp quản lí giáo dục góp ý để sáng kiến của tơi đượ cứng dụng rộng rãi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

17



×