Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học về tác gia văn học cho học viên trung tâm GDNN GDTX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRUNG TÂM GDNN - GDTX NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC VỀ TÁC GIA
VĂN HỌC CHO HỌC VIÊN TRUNG TÂM GDNN – GDTX

Người thực hiện: Nguyễn Thị Uyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực: Ngữ Văn


MỤC LỤC
I. Mở đầu……………………………………………………………........Trang 2
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………..………2
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………..………..2
3. Đối tượng và phạm vi đề tài………………………………………..………...2
3.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..……......2
3.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………..………….2
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………..…………...3
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm…………………………………………….3
1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………….3
2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………….7
III. Giải pháp…………………………………………………………………….8
1. Trước khi có sáng kiến…………………………………………………..……8
2. Các bước thực hiện của giải pháp…………………………………………….9
2.1. Làm quen với Sơ đồ tư duy
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh……………………………..…………10


Các bước sử dụng Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học…………...……..11
Sử dụng Sơ đồ tư duy kiểm tra bài cũ………………………...…………11
Sử dụng Sơ đồ tư duy dạy học bài mới…………………….……………12
Sử dụng Sơ đồ tư duy hệ thống, củng cố kiến thức sau mỗi bài học……14
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………..……14
Đối với giáo viên……………………………………………………..……14
Đối với học sinh……………………………………………………...……14
4. Kết luận và kiến nghị………………………………………………..………15
4.1. Kết luận……………………………………………………………………15
4.2. Kiến nghị…………………………………………………..………………15
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………...16

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình Ngữ văn học sinh được học rất nhiều tác giả văn học
bởi mỗi tác phẩm đều gắn liền với một tác giả cụ thể. Theo yêu cầu mới của
phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói chung thì việc đổi mới dạy học tác giả
văn học cũng phải tìm cách đổi mới.
Những bài về tác giả văn học đều cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của các nhà văn, nhà thơ. Đây là những
yếu tố chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến các tác phẩm văn học cũng như phong
cách nghệ thuật của tác giả. Nếu nắm vững kiến thức về tác giả, học sinh sẽ hiểu
đúng, hiểu sâu hơn về tác phẩm.
Theo phân phối chương trình Ngữ văn THPT, trong số 6 tác giả thì có 4 tác
giả học sinh được học riêng 1 tiết (Nguyễn Trãi, Nam Cao, Hồ Chí Minh, Tố
Hữu), 2 tác giả còn lại (Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu) học sinh phải học kết
hợp với tác phẩm. Điều này dẫn đến tình trạng: giáo viên xem nhẹ phần kiến

thức tác giả để đi sâu vào kiến thức phần tác phẩm. Vì lý do thời gian, giáo viên
chủ yếu giảng kiến thức cơ bản, ít quan tâm mở rộng, nâng cao kiến thức bài học
dẫn đến tâm lý nhàm chán ở học sinh, khó tiếp thu.
Sử dụng Sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn Ngữ văn chưa được quan tâm
vì một số bộ phận giáo viên e ngại, nếu dùng phương pháp này sẽ ảnh hưởng
không tốt tới đặc trưng của bộ môn. Học sinh chỉ nắm được những ý cơ bản của
bài học mà thiếu đi năng lực cảm thụ văn chương. Nhưng đối với đối tượng học
sinh Trung tâm GDNN – GDTX thì khả năng cảm thụ văn chương của các em
không được tốt cho nên khi áp dụng sơ đồ tư duy vào trong giảng dạy sẽ giúp
các em có một cái nhìn tổng quát về bài học và dễ tiếp thu kiến thức hơn so với
cách dạy truyền thống.
Chính vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp cho công tác giảng dạy Ngữ
Văn trong Trung tâm GDNN – GDTX với đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ SỬ
DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC VỀ TÁC GIA VĂN HỌC
CHO HỌC VIÊN TRUNG TÂM GDNN – GDTX”
2. Mục đích nghiên cứu
SKKN này cung cấp một số biện pháp giúp các em học sinh có thể nắm bắt
được tốt hơn nội dung bài học qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học đối
với học sinh Trung tâm GDNN - GDTX.
3. Đối tượng và phạm vi đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu là sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
tác gia văn học cho đối tượng là học sinh lớp 11 của Trung tâm GDNN - GDTX
Ngọc Lặc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
2


Vì điều kiện và thời gian có giới hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và
ứng dụng vào thực tế ở học sinh lớp 11A1,11A2 của Trung tâm GDNN - GDTX

Ngọc Lặc.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp gợi mở.
- Phương pháp phát huy tính sáng tạo của học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên khác trong nhà trường.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận
1.1. Tác gia văn học trong nhà trường:
1.1.1.Tác gia văn học:
Tác gia là người sáng tạo nên những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ mang
dấu ấn riêng của người cầm bút. Tác gia văn học khác tác giả văn học: Là người
sáng tạo ra các giá trị văn học mới trong sự kết hợp với sự sáng tạo độc đáo của
cá nhân, tác gia văn học là một đơn vị, một điểm nhìn, một bộ phận hợp thành
quá trình văn học, là một gương mặt không thể thay thế tạo nên diện mạo chung
của một thời kỳ hoặc một thời đại văn học.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học tác gia văn học:
Theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học mà Bộ đề ra nhằm phát huy
vai trò của người học đã khiến mỗi giáo viên phải tự tìm tòi những phương pháp
mới, vừa đáp ứng với nhu cầu đổi mới, vừa phù hợp với đối tượng học sinh
nhằm đạt hiệu quả cao trong giảng dạy.
Người giáo viên dạy Ngữ văn, ngoài việc tìm ra phương pháp mới truyền
đạt kiến thức cho học sinh còn phải tìm tòi nghiên cứu về nhu cầu thẩm mỹ, tâm
sinh lý lứa tuổi và đặc biệt quan tâm tới hứng thú của người học.Vì vậy, việc đổi
mới phương pháp dạy và học môn Ngữ văn phức tạp và công phu hơn rất nhiều
so với các môn tự nhiên, đặc biệt là đổi mới phương pháp giảng dạy tác gia văn
học.
Ngoài việc truyền đạt kiến thức cơ bản, giáo viên cần giúp học sinh thấy
được vai trò của từng tác gia trong nền văn học nước nhà, sức lan tỏa của quan

điểm thẩm mỹ, quan điểm sáng tác của tác gia đó với các tác giả đương thời
cũng như thế hệ sau…Đó là những nhiệm vụ mà giáo viên cần hướng dẫn cho
học sinh tìm hiểu, nếu không khéo léo sẽ rơi vào tình trạng khô khan, cứng nhắc;
dẫn đến học sinh chán nản, mệt mỏi.Vì vậy , tôi đã cố gắng tìm tòi một phương
pháp mới để khắc phục việc học sinh ngại học môn văn, đó là sử dụng kỹ thuật
dạy học Sơ đồ tư duy.
3


1.1.3. Sơ đồ tư duy:
Trong quá trình tìm tòi phương pháp đổi mới cách dạy và học, tôi nhận thấy
việc sử dụng Sơ đồ tư duy vừa mới, vừa hiện đại, lại rất khả thi, đang được
nhiều trường trong cả nước áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng Sơ đồ tư
duy trong quá trình dạy học, tôi thấy phương pháp dạy học này đã thật sự đem
lại “luồng sinh khí mới” cho học sinh trong quá trình dạy học bộ môn Ngữ văn.
Bởi vì phương pháp này không chỉ lôi cuốn, hấp dẫn với học sinh, mà nó còn là
một phương pháp dạy học hiệu quả, khoa học, dễ sử dụng và có thể sử dụng
rộng rãi ở tất cả các khâu trong quá trình dạy học.
+ Khái niệm: Sơ đồ tư duy (Mindmap) là một công cụ tổ chức tư duy, đây
phương pháp tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não, là cách để ghi
nhớ chi tiết, tổng hợp hay phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ
phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ
theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu
truyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau.
Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não. (1)
+ Cấu tạo:
- Ở giữa sơ đồ là một hình ảnh trung tâm (hay một cụm từ) khái quát chủ đề.
- Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính
làm rõ chủ đề.
- Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ

mỗi ý chính.
- Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung
tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết. Có thể nói, Sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng
thể, một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội
dung, một đơn vị kiến thức nào đó.

Hình 1: Cấu tạo Sơ đồ tư duy
+ Các bước lập sơ đồ tư duy
4


Bước 1: Xác định từ khóa
Mind Map được tạo thành bởi hầu hết các từ khóa (key word) nên nó tiết
kiệm được rất nhiều thời gian cho người học. Chỉ với những từ khóa là bạn đã
có thể nắm bắt được hết nội dung của tất cả những điều mà bạn đang muốn ghi
nhớ
Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm.
- Bước này chúng ta sẽ sử dụng một tờ giấy trắng (không kẻ ô) đặt nằm
ngang và vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy. Giấy trắng không kẻ ô sẽ giúp cho học
sáng tạo hơn, không bị những ô vuông cản trở suy nghĩ của bạn. Vẽ trên giấy
nằm ngang sẽ giúp người học có được không gian rộng lớn hơn để triển khai các
ý.
- Người học cần vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra
các ý khác ở xung quanh nó.
- Học sinh có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc mà mình thích, chủ đề
trung tâm có thể là chữ hoặc là hình, nếu kết hợp cả 2 thì càng tốt
- Chủ đề trung tâm cần gây sự chú ý để người đọc dễ nhìn nhận vấn đề.
Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)
- Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ in đậm nằm trên các nhánh dày để
làm nổi bật.

- Tiêu đề phụ nên gắn liền với trung tâm.
- Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc chứ không nằm ngang,
như vậy nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn.
Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, …
- Ở bước này, chúng ta vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh
cấp 3 vào nhánh cấp 2 v.v… để tạo ra sự liên kết.
- Chúng ta nên vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như thế sẽ làm cho
Mind map của chúng ta nhìn mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn.
- Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh, ở mỗi nhánh chỉ sử dụng 1 từ
khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào
các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng.
- Hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và
thời gian bất cứ lúc nào có thể.
- Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng 1 màu.
Bước 5: Thêm các hình ảnh minh họa
Ở bước này, chúng ta nên để trí tưởng tượng của mình bay bổng hơn bằng
cách thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như
lưu chúng vào trí nhớ mình tốt hơn vì não bộ của con người có khả năng tiếp thu
hình ảnh cao hơn chữ viết. Bạn đừng ngại mình vẽ xấu, cứ vẽ theo những gì bạn
nghĩ, những gì bạn liên tưởng, đôi khi càng hài hước càng giúp bạn nhớ chúng
được lâu hơn.
5


Hình 2: Các bước vẽ Sơ đồ tư duy
+ Những ưu điểm của Sơ đồ tư duy:
a. Đối với nhà trường:
Kỹ thuật dạy học này có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật
chất nào của các nhà trường hiện nay nói chung. Bởi vì ta có thể thiết kế Sơ đồ
tư duy trên giấy, trên bảng… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu…hoặc

cũng có thể thiết kế trên phần mềm Sơ đồ tư duy (Mind Map). Với những trường
đủ điều kiện về cơ sở vật chất như Máy chiếu Projecto, phòng máy vi tính đảm
bảo, chúng ta có thể sử dụng phần mềm (Mind Map) để phục vụ cho việc dạy
học có ứng dụng công nghệ thông tin.
b. Đối với giáo viên:
Giáo viên có thể vận dụng Sơ đồ tư duy vào tất cả các khâu trong quá
trình dạy học: Từ khâu kiểm tra bài cũ, đến khâu dạy học bài mới, hay khâu
củng cố kiến thức sau mỗi tiết học đều mang lại hiệu quả cao.
c. Đối với học sinh:
- Tăng sự hứng thú trong học tập cho học sinh. Sơ đồ tư duy giúp học
sinh nắm được kiến thức về tác giả văn học một cách tích cực, chủ động. Một số
kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu
sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo
ngôn ngữ của mình. Việc học sinh trực tiếp vẽ Sơ đồ tư duy vừa lôi cuốn, hấp
dẫn các em, đồng thời còn phát triển khiếu thẩm mĩ, óc hội họa, bởi đó là “sản
phẩm kiến thức hội họa” do chính các em tự làm ra, lại vừa phát huy được tối đa
khả năng sáng tạo của các em trong học tập, không rập khuôn một cách máy
móc như khi lập các bảng biểu, sơ đồ. Vì thế các em không chỉ tự mình nắm
vững những kiến thức cơ bản về tác giả văn học mà còn khắc sâu những kiến
thức đó.
- Phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của học sinh. Với ưu điểm
luôn chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các
nhánh) ,do đó, các em dễ dàng vẽ thêm các nhánh để phát triển ý tưởng riêng
6


của mình .Đây là điều kiện để các em thể hiện phong cách cá nhân, dấu ấn riêng
của bản thân.
- Tăng cường khả năng tổng hợp kiến thức của học sinh. Bài đọc – hiểu
về tác giả văn học đòi hỏi học sinh sau mỗi tiết học phải rút ra được những kiến

thức khái quát nhất và sơ đồ tư duy đã đáp ứng được điều đó.
2. CƠ SỞ THỰC TIẾN:
2.1. Thực trạng vấn đề
Hoạt động của Trung Tâm GDNN - GDTX Ngọc Lặc luôn được sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ Ban nhân
dân Huyện Ngọc Lặc và đặc biệt là sự chỉ đạo của Phòng giáo dục Huyện ngọc
Lặc, Sở Giáo dục & Đào tạo Thanh Hóa. Đây là những tiền đề cơ bản nhất để
Trung Tâm hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Hiện nay nhận thức của nhân dân các dân tộc về việc học đã được nâng lên
một bước, nhu cầu học tập của cán bộ, học sinh ngày càng cao. Do vậy hoạt
động dạy học cũng như các hoạt động khác của Trung Tâm GDNN - GDTX
Ngọc Lặc được nhân dân quan tâm và nhiệt tình ủng hộ.
Trung Tâm GDNN - GDTX Ngọc Lặc có truyền thống luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và đạt danh hiệu Trung Tâm tiên tiến cấp tỉnh, đã được nhà
nước tặng thưởng huân chương lao động hạng III năm 1998. Đặc biệt Trung
Tâm GDNN - GDTX Ngọc Lặc là đơn vị đoàn kết, vượt khó, có tinh thần trách
nhiệm cao; tập thể cán bộ, giáo viên vững về nghiệp vụ, giàu lòng yêu trẻ, yêu
nghề, luôn nêu cao tinh thần đồng cam cộng khổ, tương thân tương ái giúp đỡ
lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Trung Tâm GDNN - GDTX Ngọc Lặc có địa bàn
phân tán trên 2 cụm trong huyện, khoảng cách giữa 2 cụm lại quá xa nhau: Cụm
Trung Tâm cách cụm Nguyệt ấn 30 km. Điều này gây bất cập trong việc quản lý
điều hành của Ban giám đốc.
Do tác động của cơ chế thị trường các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội đã ít
nhiều ảnh hưởng đến các hoạt động của Trung Tâm, ảnh hưởng đến quá trình
học tập và rèn luyện của học sinh. Đời sống kinh tế của nhân dân các dân tộc
trong huyện tuy đã được nâng lên nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Sự quan
tâm của các bậc phụ huynh đối với con em mình vẫn còn hạn chế.
Đối tượng tuyển sinh vào Trung Tâm GDNN - GDTX Ngọc Lặc là những
học sinh không đủ điều kiện vào học các trường THPT, cán bộ đương chức, cán
bộ kế cận chưa tốt nghiệp PTTH của các xã, thị trấn, cơ quan trên địa bàn toàn

huyện. Học viên của Trung Tâm chủ yếu là con em các dân tộc vùng cao, vùng
sâu, vùng xa có điều kiện đi lại rất khó khăn. Trình độ học viên, học sinh đầu
vào thấp so với các trường THPT trong huyện. Chất lượng tuyển sinh đầu vào
khối 10 thấp, chủ yếu là học sinh yếu kém không đậu được vào các trường phổ
thông trung học.
2.2. Tình hình dạy học tác giả văn học trong chương trình Ngữ văn THPT
tại Trung tâm GDNN – GDTX Ngọc Lặc.
7


Theo nhu yêu cầu mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói chung thì
việc đổi mới dạy học tác giả văn học trong nhà trường phổ thông cũng phải tìm
cách đổi mới.
a. Thuận lợi
Những bài về tác giả văn học đều cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của các nhà văn, nhà thơ. Đây là những
yếu tố chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến các tác phẩm văn học cũng như phong
cách nghệ thuật của tác giả. Nếu nắm vững kiến thức về tác giả, học sinh sẽ hiểu
đúng, hiểu sâu hơn về tác phẩm.
b. Khó khăn:
Theo phân phối chương trình Ngữ văn THPT, trong số 6 tác giả thì có 4
tác giả học sinh được học riêng 1 tiết (Nguyễn Trãi, Nam Cao, Hồ Chí Minh, Tố
Hữu), 2 tác giả còn lại (Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu) học sinh phải học kết
hợp với tác phẩm. Điều này dẫn đến tình trạng: giáo viên xem nhẹ phần kiến
thức tác giả để đi sâu vào kiến thức phần tác phẩm. Vì lý do thời gian, giáo viên
chủ yếu giảng kiến thức cơ bản, ít quan tâm mở rộng, nâng cao kiến thức bài học
dẫn đến tâm lý nhàm chán ở học sinh.
2.3. Tình hình sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn ở Trung
Tâm GDNN - GDTX Ngọc Lặc:
- Phần lớn giáo viên còn e dè khi sử dụng bởi vì để có một tiết giảng

thành công khi sử dụng Sơ đồ tư duy, giáo viên và học sinh phải chuẩn bị khá
công phu.
- Giáo viên Ngữ văn của nhà trường chưa được tập huấn về phương pháp
sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học bộ môn nên chỉ có thể tham khảo các phần
mềm vẽ Sơ đồ tư duy, cách sử dụng Sơ đồ tư duy… trên các trang mạng xã hội
hay kinh nghiệm của các đồng nghiệp khác.
Từ điều kiện hoàn cảnh như trên, tôi mạnh dạn áp dụng sáng kiến sử dụng
Sơ đồ tư duy giảng dạy về tác giả văn học trong chương trình Ngữ văn của khối
lớp 11 trong năm học 2017 - 2018.
III. GIẢI PHÁP
1. Trước khi có sáng kiến
- Lâu nay, trong quá trình dạy học, giáo viên thường sử dụng sơ đồ hóa...
để cô đọng, khái quát kiến thức cho học sinh, nhất là ở những bài văn học sử
(bài khái quát, bài về tác gia văn học,…). Bản thân tôi, trước đây, khi dạy những
bài về tác gia văn học cũng tiến hành theo phương pháp này. Đây là phương
pháp dạy học mà trong đó giáo viên truyền đạt nội dung bài giảng cho học sinh
qua 1 sơ đồ, học sinh ghi chép và học thuộc.
+ Ưu điểm của giải pháp này là:
Cách làm này có thể nói đã đem lại những hiệu quả thiết thực nhất định
trong việc ôn tập, củng cố, hệ thống kiến thức cho học sinh bởi cách trình bày
gọn, rõ ràng và logic.
8


Tác gia

Tác Tiểu sử

Sự nghiệp văn học


Gia

Quê

Cuộc

Quan

Giá trị

Vị trí

đình

hương

đời

điểm

thơ

trong

sáng

văn

vhdt


tác tác
+ Nhược điểm của giải pháp này là:
Cả lớp cùng có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc
của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình.
Các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét.
Cách làm này chưa thật sự phát huy được tư duy sáng tạo, chưa thật sự
kích thích, lôi cuốn được các em trong việc tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện
và chiếm lĩnh kiến thức của bài học.
2. Các bước thực hiện của giải pháp :
2.1. “Làm quen” với Sơ đồ tư duy
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về sơ đồ tư duy : khái
niệm, đặc điểm về cấu tạo, cách vẽ.
- Giáo viên chọn những Sơ đồ tư duy có kết cấu đơn giản cho học sinh
quan sát. Sau đó, cho các em dựa vào Sơ đồ tư duy để thuyết trình nội dung bài
học được vẽ trong sơ đồ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tập vẽ: đưa ra chủ đề bằng từ khóa (hoặc
hình ảnh) ở trung tâm màn hình (hoặc trên bảng đen). Cho học sinh thực hành vẽ
Sơ đồ tư duy trên giấy hay trên bảng .Giáo viên đặt các câu hỏi gợi ý để các em
suy nghĩ và vẽ các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3...
* Nguyên tắc :
+ Giáo viên nên chọn những bài các em đã học, có kiến thức đơn giản, dễ
nhớ, dễ vẽ.
+ Giáo viên có thể linh hoạt cho học sinh vẽ theo nhóm vào giấy, vẽ cá
nhân vào vở hoặc gọi 2-3 em lên bảng vẽ.
+ Lưu ý các em không dùng câu, đoạn quá dài, nên thể hiện các ý bằng
những cụm từ ngắn gọn.
- Sau khi các em vẽ xong sườn của Sơ đồ tư duy, giáo viên gợi ý cho
các em vẽ chèn thêm những hình ảnh cần thiết để minh họa cho nội dung
của sơ đồ, gợi ý cho các em chỉnh sửa đường nét, sử dụng màu sắc để phân biệt,
làm nổi bật mạng lưới các ý trong sơ đồ.


9


* Nguyên tắc:
+ Giáo viên lưu ý học sinh khi vẽ Sơ đồ tư duy, các em nên kết hợp dùng
màu sắc, đường nét, ... ngay trong quá trình vẽ để tiết kiệm thời gian.
+ Không nên dùng quá nhiều màu, không dùng những màu sắc quá sặc sỡ,
không quá chú trọng vào đường nét, hình ảnh làm lãng phí thời gian.
- Giáo viên thu một số Sơ đồ tư duy các em vừa vẽ. Cho học sinh quan
sát, nhận xét, góp ý chỉnh sửa, bổ sung. Giáo viên lắng nghe, định hướng cho
các em hoàn thiện sơ đồ tư duy.
* Nguyên tắc:
+ Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở, vì vậy, giáo viên cần tôn trọng và phát
huy sự sáng tạo của các em, bởi đây là “sản phẩm” của chính các em. Giáo viên
chỉ chỉnh sửa cho các em chủ yếu về mặt kiến thức. Mặt khác, giáo viên cũng
cần khuyến khích, biểudương những Sơ đồ tư duy vẽ đảm bảo đầy đủ kiến thức
trọng tâm, đẹp, có cách trình bày khoa học, cân đối, hài hòa về đường nét, màu
sắc.
2.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên đọc trước và kỹ nội dung bài học, nắm bắt những ý cơ bản về
tác giả văn học cần vẽ sơ đồ tư duy.
- Giáo viên nghiên cứu kĩ những tài liệu liên quan đến việc hướng dẫn sử
dụng Sơ đồ tư duy và phần mềm Mind Map để có những tri thức cơ bản về nó .
- Giáo viên cần có thời gian tập vẽ, cả vẽ trên giấy và trên phần mềm
trong máy vi tính (Nhớ là phải nghiên cứu kĩ cách sử dụng phần mềm để thực
hiện thao tác cho nhanh nhẹn, thuần thục). Sau khi đã hiểu kĩ, nắm chắc về vai
trò, công dụng của Sơ đồ tư duy, sử dụng thành thạo phần mềm, nắm vững
phương pháp vẽ một Sơ đồ tư duy, thì việc ứng dụng nó vào quá trình dạy học là

việc dễ dàng.
- Giáo viên cần chuẩn bị trước: phòng máy, máy chiếu, bảng phụ, phấn
màu, ... và một số Sơ đồ tư duy đã vẽ sẵn trên trên máy, trên giấy A0, trên bảng
phụ...
* Đối với học sinh:
- Học sinh đọc trước bài học ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên .
- Học sinh làm quen với một số Sơ đồ tư duy có sẵn, để các em bước đầu
có cái nhìn khái quát về Sơ đồ tư duy (tiếp xúc, hiểu và “bắt chước” vẽ theo Sơ
đồ tư duy có sẵn). Đây là bước chuẩn bị hết sức quan trọng. Tuy nhiên, rất nhiều
giáo viên bỏ qua bước này hoặc giới thiệu một cách rất sơ sài, qua loa. Vì thế,
học sinh chưa hiểu biết cặn kẽ, cụ thể về nó, chưa nắm vững phương pháp tạo
lập, chưa có kĩ năng vẽ Sơ đồ tư duy nên dẫn đến nhiều tiết dạy không thành
công do các em mãi loay hoay với giấy bút mà không biết vẽ cái gì, vẽ như thế
10


nào, bắt đầu từ đâu,... vì các em chưa hình dung được Sơ đồ tư duy của bài học
trong đầu mình cũng như chưa biết cách thức, phương pháp vẽ.
- Học sinh cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ: vở, giấy A0, bút chì, hộp
màu, tẩy,...
2.3. Các bước sử dụng Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học
2.3.1. Sử dụng Sơ đồ tư duy kiểm tra bài cũ :
- Giáo viên đưa ra một từ khóa (hay một hình ảnh trung tâm) thể hiện chủ
đề của kiến thức cũ mà các em đã học.
- Sau đó giáo viên yêu cầu các em vẽ Sơ đồ tư duy thông qua câu hỏi gợi
ý.
- Trên cơ sở từ khóa (hoặc hình ảnh trung tâm) ấy kết hợp với câu hỏi
định hướng của giáo viên, học sinh sẽ nhớ lại kiến thức và định hình được cách
vẽ Sơ đồ tư duy theo yêu cầu.
Khi học sinh vẽ xong, giáo viên cho cả lớp quan sát, gọi một vài em nhận

xét, góp ý sơ đồ rồi giáo viên nhận xét và cho điểm.
* Ví dụ: Khi kiểm tra bài cũ về tác gia Nguyễn Đình Chiểu:
- Giáo viên ghi lên bảng từ khóa trung tâm “Nguyễn Đình Chiểu”.
- Yêu cầu 1 học sinh lên bảng, dựa vào kiến thức đã học vẽ các nhánh cấp 1, 2...
- Học sinh dưới lớp vẽ ra giấy.
- Giáo viên kiểm tra bài của học sinh và chỉnh sửa, bổ sung.
- Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh một Sơ đồ tư duy hoàn chỉnh về
tác giả Nguyễn Đình Chiểu

Sơ đồ tư duy về tác gia Nguyễn Đình Chiểu
* Ví dụ: Khi kiểm tra bài cũ về tác gia Tố Hữu

11


Sơ đồ tư duy về tác gia Tố Hữu
*Lưu ý:
+ Giáo viên có thể cho cả lớp cùng lập Sơ đồ tư duy trên giấy theo cách
hoạt động cá nhân trong một thời gian nhất định để lôi cuốn tất cả học sinh vào
việc ôn kiến thức đồng thời rèn luyện kĩ năng tạo lập Sơ đồ tư duy và thói quen
tư duy cho các em.
+ Hết thời gian quy định, giáo viên chọn sơ đồ của một vài em (có thể vẽ
xong trước, có thể cần lấy điểm,...), chấm, nhận xét và ghi điểm cho các em;
biểu dương, khen ngợi những em vẽ tốt để khích lệ các em nhằm tạo không khí
học tập sôi nổi.
+ Giáo viên chỉ cần dựa vào Sơ đồ tư duy chấm và ghi nhận điểm cho học
sinh mà không cần phải yêu cầu gì thêm ở các em, vì ta đã chọn dạng đề khá
đơn giản, nên những gì cần trả lời, các em đã thể hiện trong Sơ đồ tư duy, hơn
nữa thời gian kiểm tra bài cũ có hạn.
2.3.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy dạy học bài mới :

Lâu nay, việc sử dụng Sơ đồ tư duy như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc
dạy học bài mới thì ít nhiều giáo viên chúng ta đã và đang ứng dụng. Tuy nhiên,
việc sử dụng Sơ đồ tư duy vừa để tổ chức, dẫn dắt cho học sinh tự tìm hiểu,
khám phá, chiếm lĩnh kiến thức bài học lại vừa thay thế cho việc ghi bảng cô
đọng kiến thức tiết dạy, bài dạy của giáo viên thì quả là việc làm còn hết sức mới
mẻ.
a. Sử dụng Sơ đồ tư duy trên bảng đen :
*Các bước lên lớp :
+Tìm từ khóa trung tâm :
- Giáo viên gợi mở để học sinh tìm từ khóa trung tâm.
12


- Giáo viên viết từ khóa trung tâm lên bảng (giáo viên có thể trang trí từ khóa
trung tâm bằng 1 hình ảnh sinh động có tính chất minh họa…).
+ Tìm từ khóa cấp 1,2,3…:
- Giáo viên gợi mở để học sinh tìm từ khóa cấp 1.
- Giáo viên viết từ khóa cấp 1 lên bảng (giáo viên sử dụng phấn màu để vẽ
nhánh của từ khóa cấp 1).
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhóm:
- Giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhóm để học sinh tìm từ khóa cấp 2. Bao
nhiêu từ khóa cấp 1 thì chia lớp ra thành bấy nhiêu nhóm, mỗi nhóm trình bày
kiến thức bài học liên quan đến từ khóa cấp 1.
- Các nhóm cử đại diện trình bày.
- Giáo viên điều chỉnh, bổ sung.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm việc cá nhân:
- Giáo viên vẽ nhánh cấp 2, 3 lên bảng (dạng sơ đồ tư duy trống).
- Sau đó yêu cầu học sinh lên điền thông tin, thuyết minh kiến thức liên quan
đến từ khóa của nhánh.
- Những học sinh khác nhận xét, bổ sung.

+ Giáo viên chốt lại và hoàn thiện sơ đồ tư duy: bổ sung hình ảnh minh họa.
*Ưu điểm:
Phát huy được năng lực của học sinh: năng lực làm việc nhóm, năng lực sử
dụng ngôn ngữ, năng lực tư duy, năng lực thẩm mỹ.
* Nhược điểm:
Ngoài việc nắm vững kiến thức cơ bản, giáo viên cần có năng khiếu hội họa:
khả năng sử dụng màu sắc, lựa chọn hình ảnh, chia bố cục hợp lý…Điều này
khá khó khăn với 1 bộ phận không nhỏ của giáo viên.
b. Sử dụng Sơ đồ tư duy trên máy chiếu kết hợp với bảng đen :
* Các bước lên lớp :
Giáo viên kết hợp giữa máy chiếu và viết bảng linh hoạt theo các tiến trình :
- Tìm từ khóa trung tâm.
- Tìm từ khóa cấp 1,2,3...
- Giáo viên nhận xét, hoàn thiện sơ đồ tư duy của bài học.
* Ưu điểm:
+ Phát huy được năng lực của học sinh: năng lực làm việc nhóm, năng lực sử
dụng ngôn ngữ, năng lực tư duy, năng lực thẩm mỹ.
+ Kết hợp giữa viết bảng và máy chiếu. Bảng đen ghi lại những nội dung chính
của bài học. Máy chiếu xây dựng 1 Sơ đồ tư duy với nội dung kiến thức như trên
bảng.
13


*Nhược điểm: Giáo viên và học sinh phải chuẩn khá công phu trước mỗi giờ
học.
2.3.3. Sử dụng Sơ đồ tư duy hệ thống, củng cố kiến thức sau mỗi bài học
Sau khi dạy xong mỗi bài học, giáo viên cho học sinh hình dung, nhớ lại và
vẽ Sơ đồ tư duy để củng cố, hệ thống phần kiến thức đó, hoặc toàn bộ kiến thức
của bài học.
Đối với hệ thống các bài về tác gia văn học trong chương trình Ngữ văn

THPT, giáo viên định hướng và xây dựng cho học sinh một sơ đồ tư duy chung
nhất có thể áp dụng cho việc tìm hiểu bất kỳ tác giả văn học.

Hình: Sơ đồ khái quát khi tìm hiểu một tác gia văn học
3. Hiệu quả sáng kiến đem lại:
Sau một thời gian ứng dụng Sơ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy
học môn Ngữ văn, tôi nhận thấy bước đầu có những kết quả rất khả quan.
3.1.Đối với giáo viên:
Trước hết, bản thân tôi đã nhận thức được vai trò tích cực của việc ứng dụng
Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học. Tôi nhận thấy, sử dụng Sơ đồ tư duy có
hiệu quả cao trong hầu hết các khâu của quá trình lên lớp, từ việc kiểm tra bài
cũ, dạy bài mới đến củng cố kiến thức bài học.
3.2. Đối với học sinh :
- Học sinh tiếp thu bài, nắm kiến thức cơ bản chắc chắn, khoa học và nhanh
hơn.
+ Đa số học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng Sơ đồ tư duy để tự ghi chép bài, tự
tổng hợp kiến thức môn học…
+ Những học sinh trung bình đã biết dùng Sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức bài
học ở mức đơn giản.
- Điều quan trọng là hầu hết học sinh học tập tích cực hơn, sôi nổi hơn. Các em
không còn tâm lý chán học, ngại học môn Ngữ văn vì phải ghi chép nhiều. Trái
lại, tất cả rất hào hứng với việc học tập vì việc ứng dụng Sơ đồ tư duy không chỉ
tạo tác động trực quan lôi cuốn các em, mà còn giúp các em ghi chép bài gọn
gàng, khoa học hơn, nhanh hơn và nhẹ nhàng hơn nhiều so với cách ghi chép
trước đây.
14


- Không những thế, nếu giáo viên biết tổ chức tốt cho học sinh sử dụng Sơ đồ tư
duy trong dạy học nhóm giúp thì nó sẽ giúp các em phát huy được tính sáng tạo,

tối đa hoá khả năng của mỗi em, đồng thời kết hợp sức mạnh của các cá nhân
thành sức mạnh tập thể để có thể giải quyết được các vấn đề một cách hiệu quả.
Sơ đồ tư duy tạo cho mỗi thành viên cơ hội được học hỏi và hoàn thiện chính
mình.
4. Kết luận và kiến nghị:
4.1. Kết luận
Tóm lại, việc vận dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học, kiểm tra, đánh giá sẽ
dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc,
có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng Sơ đồ tư duy kết hợp
với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp, gợi mở, thuyết trình…
có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với
học sinh ở Trung Tâm GDNN - GDTX hiện nay. Vì vậy, việc tăng cường sử
dụng Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học nói chung, trong đó có dạy học Ngữ
văn là việc làm rất cần thiết, góp phần đáp ứng yêu cầu của phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đây là một phương pháp dạy học mới vì vậy không tránh khỏi những thiếu
sót rất mong được các đồng nghiệp góp ý, bổ sung để tôi rút kinh nghiệm trong
quá trình giảng dạy .
4.2. Kiến nghị
Bằng những kinh nghiệm ít ỏi của mình, bản thân đã rút ra một số phương
pháp để áp dụng trong công tác dạy học, nhất là đối với học sinh hệ GDNN GDTX. SKKN này chắc chắn không tránh được những thiếu sót và còn nhiều
hạn chế, rất mong hội đồng thẩm định, đóng góp ý kiến cho SKKN được hoàn
thiện hơn để được áp dụng ở nhiều đối tượng học sinh trong Trung Tâm.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Ngọc Lặc, ngày 24 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Người viết

Nguyễn Thị Uyên

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bản đồ tư duy trong thuyết trình, Nguyễn Thụy Khánh Chương , NXB Dân
Trí, 2005.
2.Bản đồ tư duy trong giải quyết vấn đề, Nguyễn Thụy Khánh Chương, NXB
Dân Trí, 2005.
3.Ngữ văn 10 tập1, 2, Ban cơ bản, NXB GD, 2007.
4.Ngữ văn 11 tập 1, 2 Ban cơ bản, NXB GD, 2007.
5.Ngữ văn 12 tập 1, 2 Ban cơ bản, NXB GD, 2007.

16



×